
HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC
280
ẢNH HƯỞNG HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN MẪU MÁU BẰNG ỐNG KHÍ NÉN
ĐẾN SỰ TÁN HUYẾT VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH
Uông Thị Thu Hương1, Đào Huyền Quyên1, Nguyễn Thị Duyên1,
Hồ Phương Linh1, Trần Thị Thúy Hằng2
TÓM TẮT40
Tình trạng huyết tán của mẫu bệnh phẩm
tăng cao khi vận chuyển bởi hệ thống khí nén1–3.
Mục tiêu: Khảo sát sự ảnh hưởng của hệ thống
vận chuyển khí nén ƬX đến chỉ số huyết tán và
một số xét nghiệm hóa sinh thông thường của
bệnh phẩm máu tại khoa Hóa Sinh bệnh viện
Bạch Mai. Đối tượng tượng& phương pháp: 44
người khỏe mạnh, mỗi người lấy 2 ống mẫu có
chống đông Heparin Lithium và vận chuyển từ
khoa Khám Bệnh đến khoa Hóa Sinh, ống mẫu
thứ nhất được vận chuyển bằng phương thức thủ
công trong vòng 15 phút, ống mẫu thứ 2 được
vận chuyển bởi hệ thống khí nén tốc độ 12m/s,
chiều dài ống vận chuyển 400m. Sau khi tiếp
nhận, mẫu được ly tâm và tách huyết tương, làm
xét nghiệm chỉ số huyết tán, điện giải, Canxi,
GOT, GPT, ALP, LDH, phospho, Bilirubin T,
CK, protein, Albumin. Kết quả: Tỷ lệ vỡ hồng
cầu vận chuyển hệ thống khí nén chiếm
6.83%,(3/44) nhóm mẫu vận chuyển thủ công
(tỷ lệ vỡ hồng cầu 0%). Tỷ lệ vỡ hồng cầu của
nhóm vận chuyển khí nén cao hơn tỷ lệ vỡ hồng
cầu trung bình hàng năm vận chuyển thủ công
(năm 2022-2023) của khoa Hóa Sinh Bạch Mai,
1Bệnh viện Bạch Mai
2Bệnh viện 19-8 Bộ Công an
Chịu trách nhiệm chính: Uông Thị Thu Hương
Email: uongthuhuong76@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.8.2024
Ngày phản biện khoa học: 18.8.2024
Ngày duyệt bài: 23.8.2024
Người phản biện: PGS.TS Phạm Thiện Ngọc
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.001.
Kết quả hoạt độ LDH huyết tương trung bình
nhóm mẫu vận chuyển hệ thống khí nén
(198.34±37.5 U/L) cao hơn nhóm mẫu vận
chuyển thủ công (168.4± 26.6 U/L) với p<0.01,
và chênh lệch kết quả LDH huyết tương các mẫu
vận chuyển 2 phương thức vượt qua tổng sai số
cho phép TEa ≤ 15% (CLIA: Sửa đổi cải tiến
phòng xét nghiệm lâm sàng). Kết luận: Vận
chuyển mẫu qua hệ thống khí nén làm tăng tỷ lệ
mẫu bị huyết tán và tăng hoạt độ LDH huyết
tương.
Từ khóa: hệ thống khí nén, vận chuyển thủ
công, tiền phân tích.
SUMMARY
THE EFFECT OF PNEUMATIC BLOOD
SAMPLE TRANSPORT SYSTEM ON
HEMOLYSIS AND SOME ROUTINE
BIOCHEMISTRY TESTS
Frequency hemolysis of blood samples
increased by transport in a pneumatic tube
system. Object: This study aimed to evaluate the
effect of pneumatic tube system transport on
hemolysis index and some blood biochemical
tests in Biochemistry Laboratory of Bach Mai
Hospital. Subject & method: 44 hospital
employees, each staff was collected two blood
samples in two heparin lithium tubes. The first
blood sample was manually transported from the
Outpatient Departurment to the Biochemistry
Laboratory by a hospital staff for at least 15
minutes. The second sample was transported by
the pneumatic tube system at a speed 12m/s,

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
281
transport tube length 400m. The hemolysis index
and some plasma chemistry tests including
electrolytes, total Cancium, SGOT, SGPT, ALP,
LDH, phosphorus, total Bilirubin, CK, total
Protein, Albumin were performed on the blood
samples and compared between the difference
method of transports. Results: The hemolysis
rate of blood samples which transported by the
pneumatic system and manual transport were
6.83% (3/44) and 0%, respectively. This rate of
hemolysis was statistically higher than the
average annual hemolysis rate of the manual
transport of Biochemistry Laboratory, Bạch Mai
Hospital in two years 2022-2023 (p<0.001). The
mean of Plasma Lactat dehydrogenase of
samples by the pneumatic system
(198.34±37.5U/L) was statistically higher than
by manually (168.4± 26.6 U/L) (p<0.01)
respectively and LDH (bias%: 19.1%) exceeded
the total error allowable limit ≤ 15% (CLIA).
Conclusion: Hemolysis of blood samples and
plasma LDH levels increased by the
transportation of the pneumatic tube system.
Keywords: pneumatic system, manual
transport, preanalytical phase.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vận chuyển bệnh phẩm là một trong
khâu trước xét nghiệm, quá trình này cần
phải đảm bảo sao cho chất lượng mẫu đảm
bảo về chất lượng và thời gian. Trước đây,
vận chuyển bệnh phẩm bằng tay nên cần
nhiều nhân lực và tốn nhiều thời gian. Do đó
việc sử dụng hệ thống vận chuyển mẫu tự
động hiện nay đang là lựa chọn rất hiệu quả
bởi nó giảm số nhân viên vận chuyển mẫu và
giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân, tăng
chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên có một số
nghiên cứu cho thấy việc vận chuyển mẫu
qua hệ thống này làm mất đi tính toàn vẹn
của mẫu bệnh phẩm1,2. Một số yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng mẫu như tốc độ vận
chuyển, nhiệt độ mẫu, sự thay đổi hướng đột
ngột ống mẫu, sự rung động… Một yếu tố
khác cũng rất quan trọng làm tăng tỷ lệ vỡ
hồng cầu khi vận chuyển ở hệ thống này
chính là sự tương tác các tế bào máu với
thành ống nghiệm, ảnh hưởng rất rõ lên hai
kết quả xét nghiệm kali và LDH huyết tương.
Tại khoa Hóa Sinh bệnh viện Bạch Mai đã
lắp đặt hệ thống vận chuyển khí nén nhằm
mục đích giảm thời gian trả kết quả. Tuy
nhiên việc đánh giá tác động của hệ thống
khí nén lên chất lượng mẫu là rất cần thiết để
đảm bảo chất lượng xét nghiệm vì vậy đề tài
: “Ảnh hưởng của hệ thống vận chuyển
vận mẫu máu bằng ống khí nén đến sự tán
huyết và kết quả một số xét nghiệm hóa
sinh” được thực hiện với mục tiêu: Khảo sát
sự ảnh hưởng của hệ thống vận chuyển khí
nén đến chỉ số huyết tán và kết quả một số
xét nghiệm hóa sinh thông thường của
bệnh phẩm máu tại khoa Hóa Sinh bệnh
viện Bạch Mai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Ống mẫu 5mL
chân không, chống đông Heparin Lithium
chứa 2 mL máu của người tham gia nghiên
cứu.
Mẫu được thu thập từ 44 đối tượng nhân
viên bệnh viện Bạch Mai khám sức khỏe.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các ống chống đông loại khác, không
đủ thể tích
- Các mẫu máu của các đối tượng bị bệnh
về máu.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC
282
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ
7/2023 đến tháng 7/2024 tại khoa Khám
Bệnh và khoa Hóa Sinh
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết nghiên cứu: Phương pháp
mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn
mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu theo
công thức xác định một tỷ lệ1.
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu:
Máy xét nghiệm AU.5822
Hệ thống vận chuyển khí nén: Hệ thống
vận chuyển khí nén tự động ƬX sản xuất tại
Đức có tốc độ trung bình 12m/s, độ dài của
đường ống vận chuyển từ Khoa Khám bệnh
tới khoa Hóa Sinh là 400 m, đường kính
đường ống 25mm. Tuýp mẫu bệnh phẩm
được đưa trực tiếp vào đường ống khí nén,
và vận chuyển từng ống một lên khoa Hóa
Sinh.
2.3.4. Phương pháp tiến hành:
Mẫu bệnh phẩm được lấy tại Khoa Khám
bệnh bệnh viện Bạch Mai. Mỗi người tham
gia được lấy 2 ống mẫu, mỗi ống 2mL máu.
Hai ống mẫu cùng hãng sản xuất, loại hút
chân không, có chống đông Heparin lithium
dung tích 5mL.
Ống bệnh phẩm thứ 1: được đưa ngay
đến khoa Hóa Sinh bằng phương pháp vận
chuyển thủ công trong vòng 15 phút.
Ống bệnh phẩm thứ 2: được vận chuyển
đến khoa Hóa Sinh bằng hệ thống khí nén tốc
độ 12m/s, độ dài đường ống vận chuyển khí
nén từ khoa Khám bệnh đến khoa Hoa Sinh
400m.
Sau khi tiếp nhận 2 ống mẫu đều được ly
tâm ngay với tốc độ 4000 v/1 phút thời gian
5 phút và tách huyết tương để đánh giá chỉ số
Huyết tán (H), các xét nghiệm điện giải,
Canxi, GOT, GPT, ALP, LDH, phospho,
Bilirubin T, CK, protein, Albumin.
Các mẫu được đảm bảo không dò rỉ mẫu
ra ngoài.
2.3.5. Biến số nghiên cứu:
Thông tin chung: tuổi, giới của đối tượng
lấy mẫu, tình trạng mẫu.
Quan sát màu của huyết tương sau khi ly
tâm.
Xét nghiệm chỉ số H index và các chỉ số
hóa sinh
Thuốc thử được sử dụng hóa chất để đo
chỉ số H của máy AU5822 Beckman Coulter.
Nguyên lý của xét nghiệm dựa trên độ hấp
thu quang của mẫu ở 6 bước sóng khác nhau
để bán định lượng mức độ vỡ hồng cầu.
Mẫu bệnh phẩm đạt tiêu chuẩn nhận mẫu
của phòng xét nghiệm khi tất cả chỉ số đạt
tiêu chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất:
chỉ số Hemolysis (H) <99 mg/dL.
Xét nghiệm hóa sinh: điện giải, Canxi,
SGOT, SGPT, ALP, LDH, phospho,
Bilirubin T, CK, Protein, Albumin thực hiện
trên máy AU 5822.
Phân tích thống kê: Xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 20, trung vị hoặc trung bình
± SD, so sánh trung bình hoặc trung vị và 2
kiểm định.
2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
tuân thủ các quy định về đạo đức nghiên cứu
y học, thông tin thu thập được đảm bảo an
toàn.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
283
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Thông tin chung
Thông số
Tỷ lệ %
Tuổi
Trung bình
36.43±6.64
Giới
Nam
7 (15.9%)
Nữ
37 (84.1%)
Đạt tiêu chí vận chuyển đúng thời gian,
100%
Đạt tiêu chí đảm bảo an toàn không rò rỉ mẫu
100%
Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 36.43±6.64, nữ chiếm phần lớn 84.1%, các
mẫu đạt tiêu chí vận chuyển đúng thời gian và không bị rò rỉ mẫu.
Bảng 2: So sánh tỷ lệ vỡ hồng cầu của nhóm mẫu vận chuyển hệ thống khí nén với tỷ
lệ vỡ hồng cầu trung bình khoa Hóa Sinh Bạch Mai trong 2 năm 2022-2023 của mẫu vận
chuyển thủ công
HEM (mg/dL
Hemoglobin)
Vận chuyển thủ
công (n=44)
Vận chuyển hệ thống
khí nén (n=44)
Tỷ lệ vỡ hồng cầu
trung bình/năm
p
<50 (nomal)
44 (100%)
41 (93.18%)
p*= 0.29%
p<0.001
50-99 (+)
0
1 (2.27%)
110-199 (++)
0
2 (4.56%)
Tỷ lệ %
44(100%)
44 (100%)
Nhận xét: Tỷ lệ vỡ hồng cầu vận chuyển
thủ công 0%.Tỷ lệ vỡ hồng cầu vận chuyển
hệ thống khí nén có chiếm 6.83% (trong đó
vỡ hồng cầu (+) 2,27%, (++) chiếm 4.56%),
tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ vỡ hồng cầu trung
bình được thống kê trong 2 năm 2022-2023
tại khoa Hóa Sinh Bạch Mai với mẫu vận
chuyển thủ công p*= 0.29%, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0.001.
Bảng 3: Kết quả một số các xét nghiệm hóa sinh máu ở các mẫu vận chuyển thủ công
và vận chuyển bằng hệ thống khí nén
STT
Thông số
Vận chuyển
Thủ công
(n=44)
Vận chuyển
hệ thống khí
nén (n=44)
p
Bias
(Bias%)
TEa
(CLIA)
1
SGOT (U/L)
20.0±4.82
20.7±5.09
p>0.05
10.20%
15%
2
SGPT (U/L)
16.5± 8.74
17±9.66
p>0.05
6.77%
15%
3
Albumin (g/L)
44.2± 2.06
44.7±1.95
p>0.05
1.94%
8%
4
Protein (g/L)
77.29± 2.96
77.51±2.92
p>0.05
1.18%
8%
5
Bilirubin T
10.89± 3.70
10.43±3.35
p>0.05
6.33%
20%
7
LDH (U/L)
168.4± 26.6
198.34±37.5
p<0.01
19.1%
15%
8
CK(U/L)
100 (30-859)
103 (31-797)
p>0.05
5.72%
20%
9
Canxi (mmol/L)
2.37± 0.08
2.38±0.07
p>0.05
0.039mmol/L
0.25mmol/L
10
Phospho(mmol/L)
1.07± 0.17
1.00±0.13
p<0.05
10.0%
10%
11
Na+(mmol/L)
137.8± 1.55
137.9± 1.59
p>0.05
0.88mmol/L
4.0 mmol/L
12
K+(mmol/L)
3.61± 0.15
3.59±0.22
p>0.05
0.14mmol/L
0.3 mmol/L
13
Cl-(mmol/L)
102.7±1.52
103.6± 1.79
p>0.05
1.31%
5%
Các thông số tính toán theo trung vị (khoảng tứ phân vị) hoặc trung bình ± SD

HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC
284
Nhận xét: Kết quả trung bình xét nghiệm
SGOT, SGPT, Protein, Albumin, Bilirubin
total, Canxi, Kali, Natri, Clo, trung vị CK
của 2 phương thức vận chuyển là như nhau
với p>0.05 và bias (bias%) nằm trong giới
hạn cho phép TEa (CLIA).
Kết quả trung bình hoạt độ LDH huyết
tương nhóm mẫu vận chuyển hệ thống khí
nén cao hơn nhóm mẫu vận chuyển thủ công
với p<0.01, và bias% cao hơn TEa (CLIA).
IV. BÀN LUẬN
Giai đoạn trước xét nghiệm là giai đoạn
xẩy ra sai sót nhiều nhất chiếm tới 65%, do
vậy việc kiểm soát các sai số trong giai đoạn
này là rất quan trọng và cấp thiết4. Trước đây
việc đánh giá chất lượng mẫu chỉ bằng ngoại
quan đã không phát hiện được nguy cơ tiềm
ẩn dẫn đến kết quả xét nghiệm không đảm
bảo chất lượng. Trong nghiên cứu này chúng
tôi sử dụng chỉ số serum index của hãng
Beckman Coulter để đánh giá vỡ hồng cầu
bằng chỉ số H. Có 4 mức độ tan máu được
biểu thị qua chỉ số H và nồng độ Hemoglobin
như sau: bình thường < 50 mg/dL, (+) = 50-
99 mg/dL, (2+) = 100–199 mg/dL, (3+) =
200–299 mg/dL và (4+) = 300–500 mg/dL.
Vận chuyển qua hệ thống khí nén nhận thấy
có 2.27% mẫu vỡ hồng cầu (1+) và 4.56% vỡ
hồng cầu (2+), trong khi 100% không vỡ
hồng cầu với vận chuyển thủ công. Nhiều
nghiên cứu như tác giả Kara và Ellis và cộng
sự đã cho thấy vận chuyển bằng khí nén làm
tăng nguy cơ tán huyết của bệnh phẩm1,2.
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
vận chuyển mẫu bằng hệ thống khí nén làm
thay đổi đáng kể chỉ số H của mẫu. Quá trình
vận chuyển khí nén xuất hiện 3 mẫu vỡ hồng
cầu chiếm tỷ lệ 6.83% trong đó có 2 mẫu H
từ 100-199, 1 mẫu có H từ 50-99 chiếm , tỷ
lệ này cao hơn tỷ lệ vỡ hồng cầu trung bình
của năm 2022-2023 của khoa Hóa Sinh Bạch
Mai (p=0.29%), sự chênh lệch này có ý
nghĩa thống kê với p<0.001. Nghiên cứu
cộng gộp về tỷ lệ từ chối mẫu với các nguyên
nhân của các phòng xét nghiệm thấp nhất ở
Trung Quốc 0.11%, cao nhất ở Ấn Độ
10.58% và Đông Nam Á là 3,19% (95% CI
2.03-4.35)5. Trong nghiên cứu của Ellis G
cho thấy tỷ lệ tan huyết cao ở mẫu bệnh
phẩm được vận chuyển hệ thống khí nén
(10.9%), trong khi vận chuyển thủ công
3.3% và khi xuất hiện sự cố của hệ thống vận
chuyển thì tỷ lệ này tăng tới 55%1. Như vậy,
vấn đề đặt ra là phòng xét nghiệm cần phải
đặt ra cần kiểm soát và điều chỉnh các yếu tố
như tốc độ, áp suất, loại ống tuýp, thời gian,
nhiệt độ… hay cách hạn chế va đập của hệ
thống khí nén cần được đánh giá đều đặn để
hạn chế tình trạng huyết tán của mẫu bệnh
phẩm.
Những bất thường của các xét nghiệm
hóa sinh thông thường như Kali, Magie,
Phospho, Lactat dehydrogenase… trong quá
trình vận chuyển mẫu bằng hệ thống khí nén
đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu2.
Chiều dài của hệ thống ống khí nén và tốc độ
truyền có thể làm tăng áp lực lên hồng cầu và
gây tan máu. Tan máu cũng có thể được gây
ra do tốc độ cao, tăng tốc nhanh hoặc giảm
tốc nhanh trong quá trình vận chuyển mẫu
trong hệ thống ống khí nén3. Kết quả nghiên
cứu chúng tôi cho thấy các xét nghiệm
SGOT, SGPT, Protein, Albumin, Bilirubin
total, CK, Canxi, Phospho, Kali, Natri, Clo
cho kết quả là như nhau giữa 2 phương thức
vận chuyển mẫu thủ công và vận chuyển qua
hệ thống khí nén. Điều này có nghĩa là không
nhận thấy có sự ảnh hưởng hệ thống khí nén
lên các xét nghiệm này. Đối với xét nghiệm
LDH huyết tương ghi nhận có sự tăng đáng
kể khi vận chuyển bằng hệ thống khí nén với