
TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
387
NGHIÊN CỨU SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC LOẠI VI KHUẨN
GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ MẪU BỆNH PHẨM MỦ
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC HUẾ NĂM 2023
Trần Đình Bình1, Phan Văn Bảo Thắng1, Nguyễn Thị Quỳnh Hạnh2
TÓM TẮT59
Mục tiêu: Nghiên cứu sự đề kháng kháng
sinh của các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp
phân lập được từ bệnh phẩm mủ tại Bệnh viện
Trường Đại học Y-Dược Huế năm 2023 nhằm
đánh giá sự đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang trên 311 chủng vi khuẩn từ
bệnh phẩm mủ có kết quả làm kháng sinh đồ tại
bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế năm
2023. Những bệnh nhân có kết quả nuôi cấy định
danh vi khuẩn dương tính và có kết quả kháng
sinh đồ lần đầu tại khoa Vi sinh, Bệnh viện
Trường Đại học Y-Dược Huế trong 8 tháng từ
tháng 01/5/2023 đến tháng 31/12/2023. Kết quả:
311 chủng vi khuẩn phân lập được ở bệnh phẩm
mủ, gồm 31 loài vi khuẩn, trong đó 3 loài gây
bệnh thường gặp nhất là S.aureus 36,3%, E.coli
15,8%, P.aeruginosa 14,5%. E.coli đề kháng với
cefuroxime 100,0%, nhưng còn nhạy cảm với
một số loại kháng sinh như amikalin 100,0%,
piperacillin+tazobactam chiếm 100,0%, tỷ lệ sinh
ESBL 46,9%. đề kháng penicillin 95,4%,
cefepime 77,5%, oxacillin 74,8%, erythromycin
72,6%, ngoài ra Staphylococcus aureus vẫn còn
nhạy cảm với một số loại kháng sinh như
linezolide 100,0%, chloramphenicol 98,7%,
MRSA có tỷ lệ cao 75,2%. P.aeruginosa đề
1Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
2Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Bình
Email: tdbinh@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 09/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024
Ngày duyệt bài: 02/10/2024
kháng với kháng sinh piperacillin+tazobactam
33,3%, nhạy cảm với kháng sinh
ticarcillin+clavu 100,0%. Kết luận: Kết quả
nghiên cứu định hướng cho chỉ định kháng sinh
kinh nghiệm khi gặp phải các nhiễm trùng vết
mổ, vết thương trên bệnh nhân ở bệnh viện Đại
học Y-Dược Huế và có thể ở các bệnh viện khác.
Từ khoá: S.aureus, E.coli, bệnh viện Trường
Đại học Y-Dược Huế, kháng kháng sinh, gây bệnh
SUMMARY
STUDY ON ANTIBIOTIC RESISTANCE OF
COMMON PATHOGEN BACTERIA
SOLATED FROM PUS SPECIMENS AT
HUE UNIVERSITY HOSPITAL IN 2023
Objectives: Research on antibiotic resistance
of common pathogen bacteria isolated from pus
samples at Hue University of Medicine and
Pharmacy Hospital in 2023 to evaluate the
antibiotic resistance of these bacteria. Subjects
and methods: Cross-sectional descriptive study
on 311 bacterial strains from pus specimens with
antibiogram results at Hue University Hospital in
2023. Patients with definite culture results in
positive bacteria list and first antibiogram results
at the Department of Microbiology, Hue
University Hospital for 8 months from May 1,
2023 to December 31, 2023. Results: 311
bacterial strains were isolated in pus specimens,
including 31 bacterial species, of which the 3 most
common pathogenic species are S.aureus 36.3%,
E.coli 15.8%, P.aeruginosa 14.5%. E.coli is
100.0% resistant to cefuroxime, but is also
sensitive to some antibiotics such as amikalin
100.0%, piperacillin+tazobactam accounts for
100.0%, ESBL production rate is 46.9%. resistant

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
388
to penicillin 95.4%, cefepime 77.5%, oxacillin
74.8%, erythromycin 72.6%, in addition
Staphylococcus aureus is still sensitive to some
antibiotics such as linezolide 100.0%,
chloramphenicol 98, 7%, MRSA has a high rate of
75.2%. P.aeruginosa was resistant to the antibiotic
piperacillin+tazobactam 33.3%, sensitive to the
antibiotic ticarcillin+clavu 100.0%. Conclusion:
The research results guide the prescription of
empirical antibiotics when encountering surgical
and wound infections in patients at Hue
University of Medicine and Pharmacy hospital
and possibly in other hospitals.
Keywords: S.aureus, E.coli, Hue University
of Medicine and Pharmacy hospital, antibiotic
resistance, pathogen
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết thương, vết mổ, vết bỏng
và các loại áp xe… nói chung là những nhiễm
khuẩn khá thường gặp và nhiễm khuẩn bệnh
viện vết mổ là một biến chứng thường gặp
trong ngoại khoa, không chỉ gây tăng chi phí
điều trị, kéo dài thời gian nằm viện mà còn có
thể dẫn đến thất bại của cuộc mổ, thậm chí
còn gây tử vong. Nhiễm khuẩn bệnh viện vết
mổ làm tăng nguy cơ lây nhiễm chéo trong
bệnh viện và tạo ra các chủng vi khuẩn có khả
năng đề kháng kháng sinh cao gây khó khăn
cho điều trị. Bệnh phẩm mủ là sản phẩm hay
biểu hiện phổ biến của các loại nhiễm khuẩn
này vì mủ là sản phẩm của quá trình viêm, đặc
biệt là những ổ viêm nhiễm, nhiễm trùng do vi
khuẩn… là chất dịch có màu vàng, trắng đục
hay màu xanh... tùy theo đặc trưng sinh sắc tố
của từng loại vi khuẩn. Mủ chứa protein, các
bạch cầu thoái hóa, xác vi khuẩn lẫn cả vi
khuẩn sống... Các tác nhân gây nhiễm khuẩn
sinh mủ thường gặp gồm cầu khuẩn Gram (+)
như Staphylococcus aureus (S. aureus), các
trực khuẩn Gram (-) như các vi khuẩn thuộc
họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteceae
thường khu trú trong ống tiêu hóa, bao gồm
Escherichia coli (E. coli), Proteus,
Klebsiella… và các vi khuẩn không thuộc họ
vi khuẩn đường ruột hay gặp là Pseudomonas
aeruginosa, Acinetobacter baumannii,
Enterococcus… là những vi khuẩn có tính
kháng kháng sinh rất mạnh [1]. Theo nghiên
cứu của tác giả Claudia Truppa và cộng sự
vào năm 2020 về Tình trạng kháng kháng sinh
của nước ở Trung Đông, tỷ lệ S. aureus kháng
methicillin trung bình là 45,1%. Tỷ lệ kháng
carbapenem của Acinetobacter spp là 74,2%,
khả năng sản xuất ESBL ở E.coli là 32,3% và
8,1% kháng carbapenem. Tỷ lệ đề kháng
kháng sinh của K. pneumoniae trung bình là
15,4% [2]. Theo tác giả Đặng Như Phồn năm
2020 về nhiễm khuẩn vết mổ tại trung tâm
chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Trung
Ương Huế tỷ lệ vi khuẩn S.aureus phân lập
được là 32,3% và tỷ lệ vi khuẩn E.coli phân
lập được là 16,1% và các chủng vi khuẩn này
đề kháng nhiều loại kháng sinh ở tỷ lệ cao [3].
Để mô tả tỷ lệ và phân bố của vi khuẩn gây
bệnh thường gặp ở các nhiễm trùng sinh mủ,
tính kháng thuốc, đặc biệt là ở các nhiễm
khuẩn vết mổ, vết thương chúng tôi tiến hành
đề tài nhằm đánh giá sự đề kháng kháng sinh
của các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh
phẩm mủ tại Bệnh viện Trường Đại học Y-
Dược Huế năm 2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 311 chủng vi
khuẩn từ bệnh phẩm mủ có kết quả làm kháng
sinh đồ trong 8 tháng từ tháng 01/5/2023 đến
tháng 31/12/2023 tại bệnh viện Trường Đại
học Y-Dược Huế năm 2023.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các chủng vi
khuẩn phân lập được từ mẫu bệnh phẩm mủ
của bệnh nhân đang được điều trị tại bệnh
viện. Những chủng vi khuẩn phân lập trên
bệnh nhân có kết quả nuôi cấy định danh vi
khuẩn dương tính và có kết quả kháng sinh
đồ lần đầu.

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
389
Tiêu chuẩn loại trừ: Những chủng vi
khuẩn phân lập trên bệnh nhân có chỉ định
nuôi cấy định danh vi khuẩn và làm KSĐ lần
thứ 2,3 với cùng 1 loại bệnh phẩm. Những
chủng vi khuẩn phân lập trên bệnh nhân chỉ có
kết quả nuôi cấy mà không có kết quả KSĐ và
các mẫu khác không cung cấp đầy đủ thông tin
phục vụ nghiên cứu. Các chủng vi khuẩn quá ít
và chỉ thực hiện kháng sinh đồ chỉ 1-2 chủng
không đưa vào xử lý số liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu
ngẫu nhiên thuận tiện trong thời gian nghiên
cứu từ 1/5/2023 – 31/12/2023 gồm 271 bệnh
nhân, phân lập được 311 chủng vi khuẩn từ
bệnh phẩm mủ.
2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Nuôi cấy, phân lập từ mẫu nghiệm mủ
theo thường quy của khoa Vi sinh, Bệnh viện
Đại học Y Dược Huế. Định danh vi khuẩn
dựa vào các tính chất sinh vật học là hình
thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy,
tính chất sinh vật hoá học bằng bộ kít API.
Kỹ thuật thực hiện kháng sinh đồ bằng
phương pháp Kirby-Bauer và đọc kết quả
kháng sinh đồ theo hướng dẫn của CLSI cho
từng loại vi khuẩn [4]. Cụ thể là: Nhạy cảm:
Vòng tròn vô khuẩn quanh khoanh KS có
đường kính lớn hơn hoặc bằng với tiêu
chuẩn của CLSI. Trung gian: Có vòng tròn
vô khuẩn quanh khoanh giấy KS những
đường kính nhỏ hơn tiêu chuẩn của CLSI.
Đề kháng: Không có vòng tròn vô khuẩn
quanh khoanh giấy KS.
Kỹ thuật phát hiện β-lactame phổ rộng
(ESBL) là phương pháp đĩa kết hợp
(combination disc test): Thực hiện kháng sinh
đồ bằng phương pháp khuếch tán. Đặt 2 cặp
kháng sinh (ceftazidime/ clavulanic acid);
(ceftazidime) và (cefotaxime);
(cefotaxime/clavulanic acid) trên cùng một đĩa
thạch. ESBL (+) khi hiệu số đường kính vòng
vô khuẩn ≥ 5mm của một trong hai cặp kháng
sinh: Đường kính (ceftazidime/ clavulanic
acid) – Đường kính (ceftazidime) ≥ 5mm.
Đường kính (cefotaxime/clavulanic acid) -
Đường kính (cefotaxime) ≥5mm. ESBL (-) khi
hiệu số đường kính vòng vô khuẩn < 5mm của
đồng thời cả hai cặp kháng sinh trên [4].
Kỹ thuật kháng sinh đồ phát hiện MRSA:
Phương pháp xét nghiệm pha loãng trên thạch,
môi trường khoanh giấy khuếch tán với
oxacillin: trong môi trường Muller-Hinton
Agar với 4% NaCl và nồng độ kháng sinh
Oxacillin 6 μg/mL. Kết quả phát hiện >1
khuẩn lạc hoặc khuẩn lạc tạo thành một lớp
mỏng khó phát hiện là kháng oxacillin [4].
Kiểm tra chất lượng kháng sinh đồ: sử
dụng chủng chuẩn quốc tế S. aureus ATCC
25923, E. coli ATCC 25922 và P. aeruginosa
ATCC 27853. Chủng chứng kiểm tra chất
lượng phát hiện ESBL là E. coli ATCC 25922.
2.4. Phân tích dữ liệu: Số liệu được nhập
vào phần mềm Microsoft Excel 2016 và được
xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.
2.5. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả thông
tin của bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều
được giữ bí mật, thông tin được xử lý dưới
hình thức số liệu, không nêu danh cá nhân và
không phục vụ cho mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ các loài vi khuẩn phân lập
được từ bệnh phẩm mủ
Bảng 3.1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được
Loài vi khuẩn
n
%
S.aureus
113
36,3
E.coli
49
15,8
P.aeruginosa
45
14,5
Enterococcus spp
24
7,7
Enterobacter spp
21
6,8
Klebsiella pneumoniae
12
3,9
Các loài vi khuẩn khác*
47
15,0
Tổng
311
100,0

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
390
Các loài vi khuẩn khác*: Proteus mirabilis, Streptococcus beta-hemolytic, Acinetobacter
baumannii, Streptococcus agalactiae, Streptococcus group D, Enterobacter aerogenes…
Trong tổng số 311 chủng vi khuẩn thuộc 31 loài vi khuẩn phân lập được tại các khoa phòng
tại bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, 6 loài vi khuẩn thường gặp là S. aureus chiếm tỷ
lệ cao nhất 36,3%, đứng thứ hai là E.coli chiếm 15,8%, tiếp theo là P.aeruginosa chiếm
14,5%, Enterococcus spp chiếm 7,7%, Enterobacter spp chiếm 6,8%, K. pneumonia chiếm
3,9%, còn lại là các loài vi khuẩn khác (15,0%).
3.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp
Bảng 3.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli
Loại kháng sinh
Tổng số chủng thử
Số chủng đề kháng
Tỷ lệ (%)
Ceftazidime
36
16
44,4
Cefoxitin
9
3
33,3
Cefuroxime (đường tiêm)
4
4
100,0,0
Cefuroxime (đường uống)
40
26
65,0
Cefazolin
8
5
62,5
Ceftriaxone
32
21
65,6
Cefotaxime
44
30
68,2
Cefepime
18
7
38,9
Ceftazidime-avibactam
10
1
10,0
Ampicillin+Sulbactam
21
5
23,8
Ampicillin
47
41
87,2
Amoxicillin+a.clavulanic
35
13
37,1
Meropenem
30
4
13,3
Imipenem
42
5
11,9
Ertapenem
24
1
4,2
Amikalin
28
0
0
Tobramycin
27
12
44,4
Gentamycin
45
20
44,4
Piperacillin+Tazobactam
11
0
0
Ciprofloxacin
9
2
22,2
Levofloxacin
44
23
52,3
Trimethoprim-sulfta
28
18
64,3
Tetracyclin
6
2
33,3
ESBL (+)
49
23
46,9
Tỷ lệ vi khuẩn E.coli đề kháng với các kháng sinh như cefuroxime 100,0%, ampicillin
87,2%, cefotaxime 68,2%, levofloxacin 52,3%, cefazolin 62,5% và nhạy cảm với một số loại
kháng sinh như amikalin 100,0%, piperacillin+tazobactam 100,0%, tỷ lệ sinh ESBL 46,9%.
Bảng 3.3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus
Loại kháng sinh
Tổng số chủng thử
Số chủng đề kháng
Tỷ lệ (%)
Cefoxitin
112
86
76,8
Penicillin
109
104
95,4
Oxacillin
111
83
74,8
Cefepime
111
86
77,5
Gentamycin
13
5
38,5

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
391
Loại kháng sinh
Tổng số chủng thử
Số chủng đề kháng
Tỷ lệ (%)
Clarithromycin
8
3
37,5
Erythromycin
113
82
72,6
Trimethoprim-sulfta
58
11
19,0
Chloramphenicol
78
1
1,3
Doxycycline
106
3
2,8
Tetracyclin
72
29
40,3
Minocycline
38
3
7,9
Linezolide
97
0
0
MRSA (+)
113
85
75,2
Tỷ lệ Staphylococcus aureus đề kháng penicillin 95,4%, cefepime 77,5%, oxacillin 74,8%,
erythromycin 72,6%, ngoài ra Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm với một số loại kháng
sinh như linezolide 100,0%, chloramphenicol 98,7%. MRSA có tỷ lệ cao chiếm tới 75,2%.
Bảng 3.4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
Loại kháng sinh
Tổng số chủng thử
Số chủng đề kháng
Tỷ lệ (%)
Ceftazidime
37
10
27,0
Cefepime
18
5
27,8
Ceftazidime-avibactam
30
8
26,7
Imipenem
45
13
28,9
Meropenem
44
13
29,5
Tobramycin
44
11
25,0
Gentamycin
25
8
32,0
Amikalin
26
7
26,9
Ticarcillin+Clavu
6
0
0
Piperacillin+Tazobactam
6
2
33,3
Ciprofloxacin
40
11
27,5
Levofloxacin
21
8
38,1
Pseudomonas aeruginosa đề kháng với kháng sinh piperacillin+tazobactam 33,3%, nhạy
cảm với một số kháng sinh ticarcillin+clavu 100,0%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Enterococcus spp
Loại kháng sinh
Tổng số chủng thử
Số chủng đề kháng
Tỷ lệ (%)
Penicillin
23
3
13,0
Ampicillin
23
3
13,0
Gentamycin
23
5
21,7
Erythromycin
5
4
80,0
Chloramphenicol
3
1
33,3
Doxycycline
4
2
50,0
Tetracyclin
3
3
100,0
Linezolide
21
3
14,3
Vancomycin
19
2
10,5
Enterococcus spp đề kháng với tetracyclin 100,0%, erythromycin 80,0%, nhạy cảm với
vancomycin 90%, penicillin 87,0%.