LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM
(Máu, đờm, phân, nước tiểu)
MỤC TIÊU
1. Thực hiện các kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm đúng quy trình hiệu quả
(CNL 1.2; 2.3;2.4; 3.2; 4.2; 4.5; 5.1; 5.3;6.1; 6.2; 6.3; 8.2; 16.3; 18.3; 20.2;
20.4; 24.4; 25.2).
2. Hướng dẫn được người bệnh/gia đình người bệnh lấy một số loại bệnh phẩm
(đờm, phân, nước tiểu) theo đúng yêu cầu kỹ thuật (CNL 2.3; 4.5; 4.6; 8.2;
14.5).
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm kthuật lấy một lượng máu, dịch tiết, chất thải
hoặc tổ chức mô của người bệnh chuyển đến khoa xét nghiệm.
Các kết quả xét nghiệm ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán, điều trị
chăm sóc theo dõi người bệnh. Trong một số trường hợp c xét nghiệm đóng
vai trò quyết định việc chẩn đoán, đặc biệt là trong chẩn đoán bệnh giai đoạn sớm và
một số bệnh lý các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn/không ràng. Kết quả các xét
nghiệm cận m sàng nxét nghiệm nước tiểu, máu, phân, đờm, dịch tiết… không
chỉ giúp bác chẩn đoán bệnh, theo dõi diễn biến của bệnh chính xác, còn cung
cấp các tng tin về tình trạng người bệnh, giúp cho chẩn đoán điều dưỡng, xác
định các nguy cơ, lập kế hoạch đánh giá chăm sóc hiệu quả. Thực hiện y lệnh
lấy bệnh phẩm xét nghiệm cho người bệnh một trong những chức ng phối hợp
của điều ỡng viên với bác sĩ. Bên cạnh việc thực hiện hiệu quả c quy tnh lấy
bệnh phẩm, thì vấn đề đảm bảo đchính xác cho kết quả các xét nghiệm rất cần
thiết. Y học ngày càng phát triển, phương pháp phân tích, đọc kết quả xét nghiệm
ngày càng hiện đại, chuyên sâu. Vì vậy, phải đảm bảo đúng các nguyên tắc từ khi
lấy bệnh phẩm. Điều dưỡng viên phải kiến thức, kng trong chuẩn bị, tiến
hành lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật bảo quản mẫu bệnh phẩm theo đúng nguyên
tắc quy định.
Nhóm kỹ năng lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm bao gồm:
Lấy máu làm xét nghiệm
Lấy đờm làm xét nghiệm
Lấy phân làm xét nghiệm
Lấy nước tiểu làm xét nghiệm
2. LẤY MÁU LÀM XÉT NGHIỆM
2.1. Mục đích
Hỗ trợ cho chẩn đoán bệnh.
Theo dõi những đáp ứng của điều trị.
Cung cấp các thông tin về tình trạng dinh dưỡng, chuyển hóa, huyết học,
miễn dịch, sinh hóa của người bệnh.
Sàng lọc bệnh sớm ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng.
2.2. Các loại xét nghiệm máu
2.2.1. Sinh hoá
Điện giải đồ, urê, creatinin, protein, glucose, lipid
Emzym: GOT, GPT, CK, CK-MB, troponin T…
Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, bilirubin gián tiếp
Xét nghiệm lipid máu: Cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.
2.2.2. Vật lý
Thời gian máu chảy, máu đông, tốc độ lắng máu, pH máu, hematocrit …
2.2.3. Tế bào
Nhóm máu, đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hình dạng tế bào máu
2.2.4. Vi sinh - ký sinh trùng
Các test nhanh chẩn đoán: HBsAg (viêm gan virus B), HIV, Anti-HCV
(viêm gan virus C), Chlamydia (viêm âm đạo do Chlamydia), m A/B, Dengue
(sốt xuất huyết).
Nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ
Tìm ký sinh trùng sốt rét…
2.3. Các phương pháp lấy máu
Lấy máu mao mạch
Lấy máu tĩnh mạch
Lấy máu động mạch
2.4. Những điểm cần lưu ý
Lấy máu làm xét nghiệm là kỹ thuật xâm lấn nên sẽ gây đau cho người bệnh
và thường làm người bệnh lo lắng, sợ hãi, nhất trẻ em, người điều ỡng cần giải
thích rõ ràng giúp người bệnh giảm lo lắng.
Khi lấy máu xét nghiệm, điều dưỡng phải hạn chế những tổn thương cho
tĩnh mạch. Không lấy máu xét nghiệm qua cầu nối động tĩnh mạch nguy
chảy máu và đông máu.
Khi lấy máu để định lượng các chất thường lấy máu buổi sáng, trước khi ăn.
Cấy máu là để tìm vi khuẩn trong máu:
Cần cấy máu ít nhất có 2 mẫu cấy 2 vị trí khác nhau. Nếu vi khuẩn xuất
hiện cả 2 mẫu cấy chứng tỏ trong u sự hiện diện của vi khuẩn, còn nếu vi
khuẩn chỉ xuất hiện ở 1 mẫu máu, chứng tỏ mẫu đó đã bị nhiễm, cho kết quả sai lệch.
Cấy máu phải được thực hiện trước khi dùng kháng sinh cho người bệnh, vì
kháng sinh thể tiêu diệt vi khuẩn làm kết quả sai lệch do không phát hiện
được vi khuẩn trong mẫu máu được nuôi cấy. Nếu người bệnh đã dùng kháng sinh
trước đó thì phải ghi chú lại và báo với phòng xét nghiệm.
Một số xét nghiệm yêu cầu lấy máu đặc biệt như: xét nghiệm nồng độ
acid lactic không sử dụng dây garo; xét nghiệm nồng độ vitamin cần tránh để ống
nghiệm tiếp xúc với ánh sáng…
Những ống nghiệm đựng máu do phòng xét nghiệm cung cấp. Có 2 loại:
+ Ống máu không chống đông
Ống máu có chống đông (natri citrate, calci oxalate, heparin, EDTA).
2.5. Quy trình kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệm
2.5.1. Nhận định
Nhận định sự hiểu biết của người bệnh về mục đích và quy trình lấy máu
Xác định các điều kiện cần làm trước khi lấy mẫu xét nghiệm
Nhận định yếu tố nguy trước khi lấy máu tĩnh mạch: dùng thuốc kháng
đông, tiểu cầu thấp, rối loạn đông máu (tiền sử hemophilia).
Nhận định tiền sử của người bệnh
Nhận định các chống chỉ định của lấy máu tĩnh mạch: nơi đang truyền
dịch, nguy tắc tĩnh mạch do huyết khối, cầu nối thông động tĩnh mạch trong
chạy thận nhân tạo, cánh tay bên người bệnh đã cắt bỏ vú.
Xem lại chỉ định của bác sĩ về loại xét nghiệm
2.5.2. Dụng cụ
* Lấy máu mao mạch
3 phiến kính sạch, khô, trong đó có 1 miếng kính phẳng để kéo lam
Bông cồn, bông khô
Găng tay sạch
Kim vô trùng, cỡ kim 25 - 26G, chiều dài 1-1,5 cm
Túi đựng rác y tế
* Lấy máu tĩnh mạch
Cồn 70
0
Găng tay sạch
Gối kê tay
Dây garo
Băng cá nhân
Ống nghiệm phù hợp với yêu cầu t nghiệm: ghi tên nời bệnh n nhãn.
Giá đựng ống nghiệm
Phiếu xét nghiệm
Bơm tiêm vô trùng phù hợp với số lượng máu cần lấy
Kim vô trùng, cỡ kim 20 -21 cho người lớn, 23 -25 cho trẻ em
Lấy máu qua CVP: 2 bơm tiêm 10ml trùng, 1 bơm tiêm 10 ml chứa
nước muối sinh lý.
Cấy máu: 2 bơm tiêm 20 ml vô trùng, kim trùng (cỡ kim 20 -21G cho
người lớn, 23 -25G cho trẻ em), ống đựng máu cấy vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí.
Hình 1. Các loại ống nghiệm
2.5.3. Các bước thực hiện
TT Các bước thực hiện Lý do
1 Kiểm tra và sắp xếp lại dụng cụ hợp lý Thuận tiện khi thực hiện kỹ năng
2 Chuẩn bị người bệnh:
- Kiểm tra hồ sơ người bệnh
- Thông báo và giải thích cho người bệnh
- Để người bệnh ở tư thế thuận tiện
Tạo sự hợp tác tốt của người bệnh
3 Rửa tay, đi găng tay sạch, mang dụng cụ đến
đầu giường người bệnh.
A. Lấy máu mao mạch
1-3 Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên
4 Vuốt nhẹ đầu ngón tay thứ 4, hoặc dái tai. Máu tập trung xuống ngón tay
dái tai, người bệnh bớt đau.
5 Sát khuẩn đầu ngón tay hoặc dái tai bằng cồn. Đề phòng nhiễm trùng
6 Dùng kim trùng chích đủ sâu 2 mm, rút kim
ra.
7 Dùng bông khô lau bỏ giọt máu đầu Tránh nhiễm khuẩn
8 - Lấy máu: Cầm lam kính bằng ngón cái
ngón trỏ, áp nhẹ mặt dưới lam kính vào vị trí
giọt máu vừa chích, sao cho máu dính vào lam
kính đường kính khoảng 5mm; làm như vậy
2 giọt máu ở 2 đầu lam kính (khoảng 1/3 ngoài)
giống nhau.
- Làm tiêu bản:
+ Làm giọt dày: dùng 1 góc của kính quấy
theo hình vòng tròn rộng dần làm cho diện tích
giọt máu rộng ra gấp đôi hoặc gấp rưỡi, bỏ c
sợi fibrin ra khỏi giọt máu.
+ Làm giọt mỏng: lấy cạnh của kính đặt vào
giọt máu thứ hai day nhẹ cho máu lan ra suốt
cạnh kính, rồi nhẹ tay kéo kính dọc theo
phiến kính, kéo đều tay sao cho lá kính và phiến
kính luôn tạo thành một góc khoảng 30
0
làm
cho máu được dàn mỏng đều, đuôi vát như hình
đầu lưỡi, không có vết ngang dọc hay đứt đoạn.
- Để phiến kính khô hẳn, cố định giọt mỏng
bằng cồn 90
0
, giọt dày để nguyên, chờ khô cồn
cố định, gửi đến phòng xét nghiệm càng sớm
càng tốt.
m tiêu bản m ký sinh trùng
sốt rét
9 Đặt bông cồn vào vị trí đâm kim Cầm máu
10 Gửi mẫu xuống phòng xét nghiệm Kết quả kịp thời, chính xác
11 Tháo bỏ găng tay Phòng bội nhiễm.
12 Ghi hồ sơ Đảm bảo tính pháp lý
B. Lấy máu tĩnh mạch
1-3 Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên
4 Đặt người bệnh nằm thế đầu cao 30
0
, bộc lộ
cánh tay, để cánh tay thẳng. Đặt gối kê tay dưới
cánh tay.
Tạo sự thoải mái cho người bệnh,
bộc lộ tĩnh mạch.
5 Buộc y garô trên vị trí đâm kim, khoảng
5-10 cm.
Chặn máu trở về, tĩnh mạch nổi
lên thuận lợi cho việc lấy máu.
6 Xác định vị trí lấy máu Dễ thực hiện, không bị vỡ.