Ngày nhận bài: 26-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 13-03-2025 / Ngày đăng bài: 17-03-2025
*Tác giả liên hệ: Đào Minh Ý. Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Thành phố Biên Hòa, Việt Nam. E-mail: daominhy@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
42 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):42-48
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.06
G trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF chẩn đoán lao phổi
trong mẫu dịch rửa phế quản phế nang tại bnh viện Đa
khoa Đồng Nai
Đào Minh Ý1,*, Lê Đào Pơng Phương1
1Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Lao phổi vn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, đặc biệt ở các quc gia đang phát triển như
Việt Nam. Các phương pháp chẩn đoán truyền thống, n soi kính hiển vi AFB, độ nhạy thấp, đặc bit khi tảiợng vi
khuẩn trong mẫu BAL rất ít.
Mục tiêu: Nghiên cứu y nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong việc phát hiện lao phổi
125 bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.
Đối ơng và phương pháp nghiên cứu: Đây một nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán, được thực hiện trên 125 bệnh
nn nghi ngờ mắc lao phổi có chỉ định nội soi phế quản lấy mẫu dịch rửa phế quản phế nang (BAL) tại Bệnh viện Đa
khoa Đồng Nai từ tháng 4/2024 đến tháng 9/2024. Mẫu BAL được xét nghiệm bằng soi kính hiển vi AFB, Xpert MTB/RIF
và nuôi cấy MGIT (tu chuẩn vàng). Giá trị chẩn đoán của Xpert MTB/RIF được đánh giá thông qua độ nhy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoánơng tính (PPV) và giá trị tiên đoán âm nh (NPV), đồng thời so sánh với phương pháp soi kính
hiển vi AFB.
Kết quả: Xpert MTB/RIF cho thy độ nhạy vượt trội (84,8%) so với AFB (23,9%). T lệ phát hiện lao tăng theo độ tuổi,
tỷ lệ kháng Rifampicinơng đối thấp (6,8%).
Kết luận: Xét nghiệm Xpert MTB/RIF là công cụ chẩn đoán hiệu quả cho lao phổi, ngay cả ở những bệnh nhân không
triệu chứng điển hình, gp điều chỉnh phác đ điều trkịp thời dựa trên tình trạng kháng thuốc.
T kh: lao phổi; kháng Rifampicin; chẩn đoán
Abstract
COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING FEATURES AFTER GRAFT
STENTING TREATMENT OF STANFORD TYPE B AORTIC DISSECTION
Dao Minh Y, Le Dao Phuong Phuong
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 43
Background: Pulmonary tuberculosis remains a significant public health concern, particularly in developing countries
like Vietnam. The traditional diagnostic methods, such as Acid-Fast Bacillus (AFB) microscopy, exhibit low sensitivity,
especially with low bacterial load in bronchoalveolar lavage (BAL) specimens.
Objective: This study aimed to determine the diagnostic value of the Xpert MTB/RIF test in detecting pulmonary
tuberculosis among 125 patients suspected of the disease at Dong Nai General Hospital.
Methods: This is a diagnostic accuracy study conducted on 125 patients suspected of pulmonary tuberculosis who
underwent bronchoscopy with bronchoalveolar lavage (BAL) fluid collection at Dong Nai General Hospital from April
2024 to September 2024. The BAL samples were analyzed using Acid-Fast Bacillus (AFB) microscopy, Xpert MTB/RIF,
and MGIT culture (gold standard). The diagnostic value of Xpert MTB/RIF was assessed by calculating sensitivity,
specificity, positive predictive value (PPV), and negative predictive value (NPV), and the results were compared with
AFB microscopy.
Results: Xpert MTB/RIF showed superior sensitivity (84.8%) compared to AFB (23.9%). The detection rate of
tuberculosis increased with age, and the rifampicin resistance rate was relatively low at 6.8%.
Conclusion: The Xpert MTB/RIF test is an effective diagnostic tool for pulmonary tuberculosis, even in patients without
typical symptoms, and provides information based on resistance patterns for timely treatment adjustments.
Keywords: pulmonary tuberculosis; Rifampicin resistance; diagnosis
1. ĐT VẤN Đ
Lao phổi một trong những bệnh nhiễm trùng nguy
hiểm phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt tại c quốc gia đang
phát triển như Việt Nam. c phương pháp chẩn đoán truyền
thống, chẳng hạn như soi kính hiển vi AFB, thường độ
nhạy thấp, đặc biệt khi xét nghiệm trên c mẫu bệnh phẩm
tải lượng vi khuẩn thấp như dịch nội soi khí quản [1]. Vì
vậy, nhu cầu về một phương pháp chẩn đoán nhanh chóng
và nhạy cảm n, như Xpert MTB/RIF, là hết sức cấp thiết.
t nghiệm Xpert MTB/RIF không chgp phát hiện vi
khuẩn lao một cách nhanh chóng, còn c định được tình
trạng kháng Rifampicin, từ đó hỗ trviệc điều trhiệu quả
hơn [2]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá giá
trị của t nghiệm Xpert MTB/RIF trong việc chẩn đoán lao
phổi từ mẫu dịch nội soi k quản.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
125 bệnh nhân nghi ngờ mắc lao phổi có chỉ định nội soi
phế quản lấy mẫu dịch rửa phế quản phế nang (BAL) tại
khoa hấp khoa Vi sinh bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
ttháng 04/2024 đến tháng 09/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Bệnh nhân (BN) triệu chứng lâm sàng và/hoặc hình ảnh
Xquang nghi ng lao phổi.
Có chỉ định nội soi phế quản lấy mẫu dịch rửa phế quản
phế nang (BAL) để hỗ trợ chẩn đoán.
BN 18 tuổi, điều trị tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.
BN đồng ý tham gia nghiên cứu và ký cam kết tự nguyện.
Trong nghn cứu này, bệnh nhân được chia thành hai
nhóm dựa trên biểu hiện triệu chứng lâm sàng:
- Nhóm 1: Triệu chứng lâm sàng điển hình: Bao gồm các
triệu chứng phbiến của lao phổi như ho kéo dài (trên 2 tuần),
sốt dai dẳng (thường vào chiều tối), sụt cân, mệt mỏi, ra m
hôi đêm và đau ngực kéo dài. Đây những dấu hiệu thường
gp và có g trị gợi ý lao phổi cao.
- Nhóm 2: Triệu chứng m sàng không điển nh: Bao
gồm các triệu chứng không đặc hiệu hoặc ít gặp như khó thở,
đau ngực kng nguyên nhân, ho ít, không sốt hoặc ch
biểu hiện trên hình ảnh X-quang không triệu chứng
ng. Những trường hợp này thể dễ bị bỏ sót trong chẩn
đoán nếu không đượct nghiệm đúngch.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chống ch định nội soi phế quản, bao gồm:
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.06
suy hô hấp nặng, rối loạn đông máu, bệnh tim mạch không
kiểm soát, hen phế quản khôngn định.
Bệnh nhân không đồng ý nội soi phế quản hoặc không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân đã chẩn đoán xác định lao từ các bệnh viện
khác đang trong quá trình điều trlao, trừ khi có nghi ng
đồng nhiễm hoặc bệnh lý kc cần chẩn đoán phân biệt.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu thnghiệm chẩn đoán nhằm đánh giá giá tr
chẩn đoán của kỹ thuật GeneXpert MTB/RIF trên mẫu dịch
rửa phế quản phế nang (BAL) trong chẩn đoán lao phổi.
Nghn cứu tiến nh so sánh kết qu của xét nghiệm
GeneXpert MTB/RIF với t nghiệm AFB, đồng thời đối
chiếu với tiêu chuẩn vàng là nuôi cấy MGIT để xác định độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính (PPV) và giá
trị tiên đoán âmnh (NPV) của GeneXpert MTB/RIF.
2.2.2. Cỡ mẫu
Nghn cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
gồm tổng cộng 125 bệnh nhân, bao gồm 86 nam 39 nữ,
với độ tuổi từ 18 đến trên 50 tuổi thỏa mãn tiêu chí lựa chọn
trong khoảng thời gian nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa
Đồng Nai. nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán đòi hỏi phải
so sánh với tiêu chuẩn vàng, nên kích thước mẫu này đủ để
phân tích độ nhạy, đđặc hiệu, PPV, NPV của GeneXpert
MTB/RIF.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Thu thp sliệu: BN có chđịnh ni soi phế quản được lấy
mẫu dịch rửa phế quản phế nang (BAL). Mẫu được xét
nghiệm bằng AFB, GeneXpert MTB/RIF và nuôi cấy MGIT.
Kỹ thuật thực hiện: AFB nhuộm ZiehNeelsen, Xpert
MTB/RIF, nuôi cấy MGIT
Đánh giá g tr chẩn đoán của Xpert MTB/RIF AFB: độ
nhạy và độ đặc hiệu của hai phương pháp y sẽ được so sánh
vi kết quni cấy MGIT đ đảm bảo nh chính xác.
Tiêu chuẩn chẩn đoán lao trong nghiên cứu
Dương nh với nuôi cấy MGIT: Mẫu dịch rửa phế quản phế
nang (BAL) sphát trin của Mycobacterium tuberculosis
tn môi tờng MGIT được xem tu chuẩn xác định bệnh
nhân mắc lao.
Âm nh với nuôi cấy MGIT: Nếu mẫu BAL không sự
phát triển của vi khuẩn lao sau thời gian nuôi cấy quy định,
bnh nhân được coi âm tính với lao.
Với những BN có kết quả nuôi cấy MGIT âm nh nhưng
có triệu chng lâm ng phù hợp, tổn thương phổi gợi ý tn
X-quang hoặc CT scan đáp ứng tốt với điều trị lao, h
có thđưc xem t mc lao theo đánh giá của c lâm sàng.
Tuy nhn, những tờng hợp y sẽ không được nh vào
nhóm xác định mắc lao theo tiêu chuẩn vàng ca nghiên cứu.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Nhân khẩu học (tuổi, giới tính), triệu chứng lâm sàng (ho,
khó thở, đau ngực, mệt mỏi, tiền sử điều trị lao).
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Dữ liệu phân tích bằng SPSS 26.0. Biến định lượng trình
bày dưới dạng trung bình ± SD, biến định tính dưới dạng tần
suất (%). So sánh t lệ sử dụng χ² (p <0,05).
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc đim nhân khẩu học m sàng của BN
Bảng 1. Đc điểm nhân khẩu học và lâmng của BN (n = 125)
Đặc điểm đối tượng Số lượng
BN (n)
Tỉ lệ
(%)
Giới tính Nam 86 68.8
Nữ 39 31.2
Độ tuổi
18 – 30 3 2.4
31 – 50 18 14.4
> 50 104 83.2
Nghề
nghiệp Lao động chân tay 65 52,0
Viên chức 24 19,2
Nội trợ, nghỉ hưu 21 16,8
Khác 15 12,0
Tiền sử
bệnh Lao
08 6.4
Không 117 93.6
Tình trạng
dinh
dưỡng
Suy dinh dưỡng
(BMI < 18,5) 39 31,2
Bình thường
(BMI 18,5 – 24,9) 75 60,0
Thừa cân/béo phì
(BMI ≥ 25) 11 8,8
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
45
Đặc điểm đối tượng Số lượng
BN (n)
Tỉ lệ
(%)
Tiền sử
bệnh lý
kèm theo
Đái tháo đường 19 15,2
Nhiễm HIV 7 5,6
Bệnh phổi mạn tính 15 12,0
Bệnh tim mạch 11 8,8
Không có bệnh đi kèm 73 58,4
Lâm sàng
Sốt kéo dài 89 71,2
Ho khan 97 77,6
Giảm cân 72 57,6
Mệt mỏi 79 63,2
Khó thở
Đau ngực
89
94
71,2
75,2
Tổn thương phổi qua
Xquang 67 53,6
Không có triệu chứng
đặc biệt 12 9,6
Tổng 125
Trong nghiên cứu này, thời gian xuất hiện triệu chứng
tớc khi nhập viện dao động từ 2 đến 12 tuần, trung bình
6,4 ± 2,8 tuần. Bảng đặc điểm đối tượng nghiên cứu cho thấy
nam giới chiếm ưu thế (68,8%), chyếu nhóm tuổi trên 50
(83,2%), phản ánh nguy mắc lao ng theo tuổi. Nghề
nghiệp lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất (52,0%),
thể ln quan đến môi trường làm việc điều kiện sống.
nh trạng suy dinh dưỡng khá phổ biến (31,2%), cùng với
c bệnh nền như đái tháo đường (15,2%), bệnh phổi mạn
tính (12,0%) HIV (5,6%), đều là yếu tố nguy làm tăng
khnăng mắc lao. Về triệu chứng lâm sàng, ho khan (77.6%),
sốt kéo dài (71,2%) và mệt mỏi (63,2%) là những dấu hiệu
phbiến, trong khi 9,6% bệnh nhân không có triệu chứng
đặc biệt, nhấn mạnh vai tquan trọng của xét nghiệm trong
phát hiện lao tiềm ẩn (Bảng 1).
3.2. T lệ dương nh với Mycobacterium
tuberculosis trong mẫu dịch rửa phế quản
Bảng 2. Tỉ lệơng nh Mycobacterium tuberculosis trong
mẫu BAL (n = 125)
Pơng pp xét
nghiệm
Sợng BN
(n=125)
Sca
dương
tính
T ldương
tính (%)
Ni cấy MGIT 125 52 41,6
AFB 125 14 11,2
GeneXpert MTB/RIF
125 44 35,2
Kết quả cho thy 52/125 BN (41,6%) có kết qunuôi cấy
MGIT ơng nh, được xác định mắc lao theo tiêu chuẩn
nghiên cứu. Trong s52 BN có kết quMGIT ơng tính, ch
14 ca (26,9%) có t nghiệm AFB dương tính, trong khi 44 ca
(84,6%) xét nghiệm Xpert MTB/RIF ơng tính (Bảng 2).
3.3. So sánh kết qu phát hiện lao phổi của
GeneXpert MTB/RIF với AFB phát hiện lao phổi
trong mẫu dịch BAL
Tuỳ thuộc o lượng vi khuẩn trong mẫu, các kết quả xét
nghiệm Xpert này được nm lại thành c loại cao, trung
bình, thp, rất thấp và vết (nghi ngờ). Trong s 44 tờng hợp
xét nghiệm Xpert ơng nh mức thấp, rất thấp, vết,
Xpert có tỉ lệ phát hiện cao hơn rất nhiều (22,7%– 29,5%) so
vi AFB (chỉ có 3 trường hợp (6,8%)). mc tải ợng vi
khuẩn cao trung nh, tỉ lphát hiện của 2 phương pháp
tương đương (15,9% và 9,1%) (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF trên mẫu
dịch rửa phế quản (n = 44)
Mc phát hiện vi khuẩn
lao
GeneXpert
(Số ca)
AFB
(Số ca)
Mc cao 7 (15,9%) 7 (15,9%)
Mc trung nh 4 (9,1%) 4 (9,1%)
Mc thp 10 (22,7%) 3 (6,8%)
Mc rất thấp 10 (22,7%) 0
Vết/ Nghi ng 13 (29,5%) 0
3.4. T lệ phát hiện lao phổi (GeneXpert) theo
triu chứngm sàng (LS)
Bảng 4. Tỷ lphát hiện lao phổi bằng GeneXpert theo triệu
chứng LS (n = 125)
Nm BN Số lư
ng
BN
Sca Lao
dương tính
Tl
Lao dương
tính (%)
Triu chứng điển hình 100 35 35,0
Triu chứng không điể
n
hình 25 9 36,0
Tỷ lệ phát hiện lao nhóm triu chứng điển nh
35,0%, trong khi nhóm triệu chứng không điển nh
36,0%, cho thấy skhác biệt không đáng kể (Bảng 4).
3.5. Tlệ kháng Rifampicin của chủng lao phát
hiện qua GeneXpert
Trong tổng s 44 bệnh nn có kết qu GeneXpert
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
46 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.06
MTB/RIF dương tính, có 8 bệnh nhân (18,2%) tiền s điều
trị lao, trong đó 2 bệnh nhân (25,0%) kháng Rifampicin.
Trong 36 bệnh nhân không có tiền s điều trị lao, chỉ 1 bệnh
nhân (2,8%) kháng Rifampicin (Bảng 5).
Bảng 5. Tỷ lkháng Rifampicin của chủng lao phát hin qua
GeneXpert theo tiền sử điều trị lao (n = 44)
Tiền sđiều trị lao
SBN
Genexpert (+)
n =44
SBN
kng
rifampicin
(n = 3)
T l
kng
rifampicin
(%)
Có tin sđiều trị lao
8 02 25,0
Kng có tiền s đi
u
trị lao 36 01 2,8
Tổng cộng 44 03 6,8
Tỷ lệ kháng Rifampicin ở nhóm tiền sử điều trị lao cao
hơn đáng kể (25,0%) so với nhóm không tiền s lao (2,8%),
phù hợp với sliệu của WHO m 2023, trong đó tỷ l kháng
Rifampicin người tiền sử điều trlao 16,77% so với
4,43% bệnh nhân lao mới (Bng 5).
3.6. Đnhạy, độ đặc hiệu của GeneXpert so với
AFB
Phương pháp GeneXpert độ nhy caon nhiều so với
AFB (84,8% so với 23,9%), độ đặc hiệu của 2 phương pháp
này cũng cao ơng đương (93,7% 96,2%) cho thấy ít
tờng hp dương tính gi(Bảng 6).
Bảng 6. Đnhạy, độ đặc hiệu của AFB và GeneXpert so với nuôi cấy MGIT (n = 125)
Phương pháp chẩn đn
Dương nh thật (TP)
Âm tính gi
(FN) Dương nh giả (FP)
Âm tính thực (TN)
Đ nhạy
(%) Đ đặc hiệu (%)
AFB (Soi kính hiển vi) 11 35 3 76 23,9 96,2
GeneXpert MTB/RIF 39 7 5 74 84,8 93,7
4. N LUẬN
Các đặc điểm nhân khẩu học m sàng của tất cả 125
bệnh nhân được thể hiện trong (Bảng 1). Số liệu cho thấy
bệnh lao phổi phổ biến hơn ở nam giới (68,8%), có thể liên
quan yếu tố nguy cơ nghề nghiệp xã hội của nam giới đối
với bệnh lao với c nguy cơ như thói quen hút thuốc, môi
tờng làm việc và lối sống [3]. Kết quả cũng cho thấy hầu
hết bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trên 50 (83,2%), cho thấy
nguy mắc lao ng theo độ tuổi, thdo suy giảm hệ
miễn dịch theo tuổi tác và các yếu tố nguy khác ch tụ
theo thời gian. Ngoài ra chỉ 6,4% bệnh nhân tiền s
mắc lao, điều này gợi ý rằng lao phổi trong nghiên cứu này
chủ yếu xuất hiện ởc trường hợp mới mắc, không phải là
tái phát tbệnh lao trước đó. Tuy nhn đa sbệnh nhân
không có tiền sử lao trước đó (93.6%), cho thấy đây các
ca lao mới phát hiện, làm nổi bật tầm quan trọng của việc
chẩn đoán sớm.
Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất của bệnh ho
(77,6%), sốt o dài/khó thở (71,2%), mệt mỏi (57,6%) cũng
là những triệu chứng thường gặp. Tỉ lệ tổn thương phổi qua
Xquang xuất hiện 53.6% bệnh nhân, cho thấy nhiều trường
hợp bệnh đã biểu hiện tổn thương phổi rõ ràng. Đáng c
ý, có 9,6% bệnh nhân không triệu chứng đặc biệt, điều
này gợi ý khả năng bệnh lao phi có thể diễn ra âm thầm
khó nhận biết trong một số trường hợp [2].
Tỉ l phát hiện lao bằng phương pháp GeneXpert
MTB/RIF cao hơn so với phương pháp AFB (35,2% so với
11,2%) (Bảng 2), thêm nữa các trường hợp dương tính thấp,
rất thấp, vết bằng phương pháp GeneXpert đều không được
phát hiện qua phương pháp AFB (6,8%) (Bảng 3). Kết quả
này cho thấy GeneXpert độ nhạy cao hơn và thể là
phương pháp ưu việt hơn trong việc phát hiện lao trong mẫu
dịch nội soi k quản.
Trong Bảng 4, tỷ lệ phát hiện lao phổi qua GeneXpert giữa
c nhóm bệnh nhân có triệu chứng điểnnh không điển
hình gần nơng đương. Cụ thể, nhóm bệnh nhân có triệu
chứng điển hình có tỷ lệ dương nh 35,0%, trong khi nhóm
bệnh nhân triệu chứng không điển hình tỷ lệ ơng
tính 36,0%. Sự chênh lệch nhgiữa hai nhóm cho thấy, ngay
cả những bệnh nhân triệu chứng không điển hình,
GeneXpert vẫn công cụ chẩn đoán lao hiệu quả, giúp phát
hiện bệnh ngay cả khi các dấu hiệu lâm sàng không ràng.
Điều y nhấn mạnh tầm quan trọng ca việc s dụng
GeneXpert trong tất cả các nhóm triệu chứng để tránh bỏ sót
c ca bệnh lao vì ở giai đoạn đầu một số bệnh nhân thể