
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 93 - 100
http://jst.tnu.edu.vn 93 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECTS OF HARVESTING TECHNIQUES ON THE PRODUCTIVITY
AND QUALITY OF Camellia sinensis var. macrophylla IN
A HIGH-QUALITY TEA PROCESSING
Le Sy Loi1*, Nguyen Van Binh1, Nguyen Viet Hung2, Nguyen The Hung1, Nguyen Thi Mai Thao1,
Pham Thi Thu Huyen1, Pham Quoc Toan1, Ha Thi Hoa1, Ha Duy Truong1, Nguyen Thi Lan1
1TNU - University of Agriculture and Forestry, 2Vietnam Academy for Ethnic Minorities
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
07/11/2024
This study aims to determine the appropriate picking method to improve
productivity, quality and economic efficiency in the production of high
quality green tea. The study was carried out in Song Cau town, Dong Hy
district, Thai Nguyen province with 03 treatments, representing 03
harvesting techniques for collecting the buds of Camellia sinensis var.
macrophylla. Treatment 01 (CT1) was the technique collecting buds with
01 shoot. Treatment 02 (CT2) was collecting buds with 01 shoot and 01
leaf. Treatment 03 (CT3) was the buds with 01 shoot and 02 leaves. All
treatments were designed ramdomly in triplicate. The results indicated that
in every harvesting season (Spring, Summer, and Autumn-Winter seasons),
the bud density of CT1 was superior, followed by CT2 and CT3,
respectively. Whereas, CT2 had the highest weight of buds and
productivity, followed by CT2 and CT1, respectively. The highest net
profit was observed in the Autumn-Winter harvesting season, followed by
the Spring season and the Summer season. The Spring and the Autumn-
Winter seasons with the 01-shoot harvesting technique resulted in
86,439,200 VND/ha/harvest and 150,884,400 VND/ha/harvest,
respectively. The Summer season with the 01-shoot-01-leaf technique
resulted in 62,877,200 VND/ha/harvest.
Revised:
03/01/2025
Published:
06/01/2025
KEYWORDS
Camellia sinensis var.
macrophylla
Quality
Harvesting technique
Productivity
Harvesting time
ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT HÁI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
GIỐNG CHÈ TRUNG DU (Camellia sinensis var. macrophylla) KHI CHẾ BIẾN
CHÈ XANH CHẤT LƯỢNG CAO
Lê Sỹ Lợi1*, Nguyễn Văn Bình1, Nguyễn Viết Hưng2, Nguyễn Thế Hùng1, Nguyễn Thị Mai Thảo1,
Phạm Thị Thu Huyền1, Phạm Quốc Toán1, Hà Thị Hòa1, Hà Duy Trường1, Nguyễn Thị Lân1
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Học viện Dân tộc
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
07/11/2024
Nghiên cứu nhằm xác định được kỹ thuật hái thích hợp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè xanh chất
lượng cao. Nghiên cứu được thực hiện trên giống chè Trung Du (Camellia
sinensis var. macrophylla) tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên với 3 công thức hái chè (công thức 1: hái búp 1 tôm, công
thức 2: Hái búp 1 tôm 1 lá; công thức 3: Hái búp 1 tôm 2 lá) được bố trí
theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần. Kết quả cho thấy: Ở
cả 3 vụ (vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu Đông), mật độ búp của công thức hái
búp 1 tôm cao nhất, thứ 2 là hái búp 1 tôm 1 lá và thấp nhất là hái búp 1
tôm 2 lá. Khối lượng búp và năng suất của công thức hái búp 1 tôm 2 lá
cao nhất, thứ 2 là hái búp 1 tôm 1 lá và thấp nhất là hái búp 1 tôm. Lãi
thuần cao nhất ở vụ Thu Đông, thứ 2 là vụ Xuân và thấp nhất là vụ Hè. Vụ
Xuân và vụ Thu Đông công thức hái búp 1 tôm cho lãi thuần cao nhất, đạt
tương ứng là 86.439.200 đ/ha/lứa và 150.884.400 đ/ha/lứa. Vụ Hè, công
thức hái búp 1 tôm 1 lá cho lãi thuần cao nhất là 62.877.200 đ/ha/lứa.
Ngày hoàn thiện:
03/01/2025
Ngày đăng:
06/01/2025
TỪ KHÓA
Chè Trung Du
Chất lượng
Kỹ thuật hái
Năng suất
Thời vụ hái chè
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11494
* Corresponding author. Email: lesyloi@tuaf.edu.vn

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 93 - 100
http://jst.tnu.edu.vn 94 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Nhiều nghiên cứu cho rằng: Chất lượng sản phẩm chè chủ yếu quyết định ở 2 phương diện,
thứ nhất là chất lượng lá tươi, thứ hai là kỹ thuật chế biến [1]. Chất lượng lá tươi là nhân tố bên
trong và kỹ thuật chế biến ch là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng ch. Để chế biến
ch chất lượng cao, không chỉ c kỹ thuật chế biến ch tốt mà cn phải c nguồn nguyên liệu búp
chè có chất lượng cao. Vì vậy, hái ch không chỉ là một hoạt động thu hoạch sản phẩm đơn thuần
mà cn là một trong nhng biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng ch [2].
Kỹ thuật hái chè phụ thuộc vào mục tiêu sản phẩm và giống chè [3]. Trên thế giới, do xu
hướng sản xuất ch xanh là chủ đạo v vậy yêu cầu hái sớm, hái non, gi búp tươi là yếu tố tăng
chất lượng. Búp càng non khi chế biến cho sản phẩn chất lượng cao [4]. Ở Trung Quốc, khi búp
ch c 3 – 4 lá chiếm trên 90% th tiến hành hái búp 1 tôm 1 lá non để chế biến ch xanh cao cấp,
phần còn lại (lá 2, 3, 4) được phân ra tng loại để chế biến riêng [5]. Nghiên cứu ở Ấn Độ cho
biết, chu k hái ngắn cho sản lượng cao, chu k thch hợp t 7 – 10 ngày, dài nhất không quá 14
ngày [6].
Ở Việt Nam, đối với giống chè PH10, hái búp gồm 1 tôm 3 lá khi cành chè có 1 tôm 6 lá cho
chất lượng ch Ô long, điểm thử nếm (16,4 điểm) và hiệu quả kinh tế cao nhất [7]. Đối với giống
ch Kim Tuyên, hái búp 1 tôm 3 lá và búp 1 tôm 4 lá cho năng suất tăng 29,99% và 41,17% so
với công thức hái búp 1 tôm 2 lá. Hái 1 tôm 2 lá có chất lượng chè xanh dạng Sencha tốt nhất và
điểm thử nếm cảm quan đạt cao nhất (16,97 điểm) [8]. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu
kỹ thuật hái ch đối với giống chè Trung Du nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế trong
sản xuất chè xanh chất lượng cao tại Thái Nguyên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên giống ch Trung Du (búp xanh) 30 năm tuổi tại thị trấn Sông
Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, gồm 3 công thức thí nghiệm (công thức 1: hái búp 1
tôm, công thức 2: Hái búp 1 tôm 1 lá; công thức 3: Hái búp 1 tôm 2 lá) được bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), nhắc lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 300 m2, mỗi công
thức 1.000 m2 (kể cả dải bảo vệ) tổng diện tích 3.000 m2.
Thời gian thực hiện: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu Đông năm 2023.
Các chỉ tiêu nghiên cứu: Yếu tố cấu thành năng suất (mật độ búp, khối lượng búp và năng suất
búp tươi; chất lượng chè (thành phần sinh hóa chính, thử nếm cảm quan); hiệu quả kinh tế.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với giống
chè Trung Du, vụ Xuân 2023
3.1.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống chè Trung
Du, vụ Xuân 2023
Mỗi giống chè có khối lượng búp, thời gian bật mầm và thời gian sinh trưởng búp khác nhau.
Vì vậy, việc xác định đúng kỹ thuật hái chè là một trong nhng yếu tố chnh làm tăng năng suất
và chất lượng búp chè (Bảng 1).
- Mật độ búp: Vụ Xuân thu hoạch được 2 lứa. Lứa 1 có mật độ búp dao động t 201,6 – 246,4
búp/m2. Công thức hái búp 1 tôm có mật độ búp cao nhất là 246,4 búp/m2, cao hơn các công thức
khác t 26,7 – 44,8 búp/m2. Công thức hái 1 tôm 2 lá có mật độ búp thấp nhất là 201,6 búp/m2,
thấp hơn các công thức còn lại t 18,1 – 44,8 búp/m2 (P<0,05).
Lứa 2 có mật độ búp dao động t 246,4 – 288,0 búp/m2. Công thức hái một tôm (288,0
búp/m2) và 1 tôm 1 lá (268,8 búp/m2) có mật độ búp tương đương nhau và cao hơn công thức hái
1 tôm 2 lá tương ứng là 41,6 búp/m2 và 22,4 búp/m2.

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 93 - 100
http://jst.tnu.edu.vn 95 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Trung Du,
vụ Xuân 2023
Loại búp
Mật độ búp (búp/m2)
Khối lượng búp
(g/100 búp)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(tấn/ha)
Lứa 1
Lứa 2
TB
Lứa 1
Lứa 2
TB
Lứa 1
Lứa 2
1 tôm
246,4a
288,0a
267,2
7,5c
7,7c
7,6
0,176c
0,207c
0,383
1 tôm 1 lá
219,7b
268,8a
244,3
24,9b
25,2b
25,0
0,487b
0,610b
1,098
1 tôm 2 lá
201,6c
246,4b
224,0
59,9a
60,4a
60,2
1,064a
1,315a
2,379
P
<0,05
<0,05
-
<0,05
<0,05
-
<0,05
<0,05
-
CV (%)
3,35
3,55
-
2,51
2,67
-
7,18
6,59
-
(Số liệu có cùng chữ cái tính theo cột là sai khác không có ý nghĩa)
- Khối lượng búp: Lứa 1 có khối lượng búp dao động t 7,5 – 59,9 g/100 búp; lứa 2 đạt t 7,7
– 60,4 g/100 búp. Công thức hái 1 tôm có khối lượng búp thấp nhất là 7,5 – 7,7 g/100 búp, tiếp
theo là công thức hái 1 tôm 1 lá (khối lượng búp đạt t 24,9 – 25,2 g/100 búp) và công thức hái 1
tôm 2 lá có khối lượng búp cao nhất là 59,9 – 60,4 g/100 búp.
- Năng suất: Lứa 1 c năng suất đạt t 0,176 – 1,064 tấn/ha, lứa 2 đạt t 0,207 – 1,315 tấn/ha.
Sản lượng của vụ Xuân đạt t 0,383 – 2,379 tấn/ha, trong đ công thức hái 1 tôm có sản lượng
thấp nhất là 0,383 tấn/ha, thấp hơn các công thức khác t 0,715 – 1,997 tấn/ha. Công thức hái 1
tôm 1 lá có sản lượng đứng thứ 2 là 1,098 tấn/ha. Công thức hái 1 tôm 2 lá có sản lượng cao nhất
là 2,379 tấn/ha, cao hơn các công thức còn lại là 1,282 – 1,997 tấn/ha.
3.1.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến chất lượng giống chè Trung Du, vụ Xuân 2023
Trong búp chè 1 tôm, 2 – 3 lá non, nước chiếm khoảng 76 – 78%, c trường hợp lên đến 80%;
Chất hòa tan đạt t 43 – 48% khối lượng chất khô, tanin đạt t 25 – 35% khối lượng chất khô…
Ngoài ra còn một số hợp chất khác như axit amin, cafein… [4]. Thành phần hóa học phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như giống, chế độ bón phân, kỹ thuật hái ch… Kết quả nghiên cứu thành phần
sinh hóa của các loại búp chè trong thí nghiệm thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến một số thành phần sinh hóa búp và điểm thử nếm cảm quan sản
phẩn chè xanh của giống chè Trung Du, vụ Xuân 2023
Loại búp
Hàm lượng… (%KLCK)
Điểm thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh
Tanin
Chất
hòa tan
Axit
amin
Cafein
Ngoại
hình
Màu
nước
Hương
Vị
Tổng
điểm
Xếp
hạng
1 tôm
31,58
42,73
2,12
3,87
5,0
4,5
4,5
4,4
18,4
Tốt
1 tôm 1 lá
32,41
43,58
2,16
3,95
4,8
4,5
4,5
4,5
18,3
Tốt
1 tôm 2 lá
29,86
42,09
2,03
3,64
4,6
4,4
4,5
4,5
18,0
Khá
Hàm lượng tanin đạt t 29,86 – 32,41% khối lượng chất khô. Công thức hái 1 tôm 1 lá có hàm
lượng tanin cao nhất là 32,41%, tiếp theo là công thức hái 1 tôm (hàm lượng tanin đạt 31,58%),
công thức hái 1 tôm 2 lá c hàm lượng tanin thấp nhất là 29,86%.
Hàm lượng chất ha tan đạt t 42,09 – 43,58%. Búp 1 tôm 1 lá non vẫn c hàm lượng chất
hòa tan cao nhất là 43,58%, tiếp theo là búp 1 tôm và thấp nhất là búp 1 tôm 2 lá. Nghiên cứu của
Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn Loan (2008) [4] trên giống chè PH1, lá thứ nhất cũng c hàm lượng
chất hòa tan cao nhất là 46,64%, tiếp theo là tôm (45,98%), lá thứ hai (44,78%) và cuộng búp 3 lá
c hàm lượng chất hòa tan thấp nhất là 43,82%.
Hàm lượng axit amin biến động gia các loại búp không nhiều, đạt t 2,03 – 2,16%. Búp 1
tôm 1 lá c hàm lượng axit amin đạt 2,16% cao hơn các loại búp khác t 0,04 – 0,13%. Búp 1
tôm 2 lá c hàm lượng axit amin thấp nhất là 2,03%.
Hàm lượng cafein dao động t 3,64 – 3,95%. Búp 1 tôm 1 lá c hàm lượng cafein là 3,95%,
cao hơn các loại búp khác t 0,08 – 0,31%, tiếp theo là búp 1 tôm c hàm lượng cafein là 3,87%.
Búp 1 tôm 2 lá c hàm lượng cafein thấp nhất là 3,64%.

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 93 - 100
http://jst.tnu.edu.vn 96 Email: jst@tnu.edu.vn
Kết quả thử nếm cho thấy, ngoại hình của búp 1 tôm đẹp nhất (5 điểm), tiếp đến là búp 1 tôm
1 lá (4,8 điểm) và búp 1 tôm 2 lá có ngoại hnh đạt 4,6 điểm. Màu nước, hương, vị biến động
không nhiều, đạt t 4,4 – 4,5 điểm. Tổng điểm đạt t 18 – 18,4 điểm. Búp 1 tôm và 1 tôm 1 lá
xếp loại tốt, búp 1 tôm 2 lá xếp loại khá.
3.1.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến hiệu quả kinh tế của giống chè Trung Du, vụ Xuân 2023
Bảng 3. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các công thức thí nghiệm, vụ Xuân 2023
ĐVT: 1000 đ/ha
Loại búp
Tổng thu
Tổng chi
Lãi thuần
Cả vụ
1 lứa
1 tôm
229.600,0
56.721,6
172.878,4
86.439,2
1 tôm 1 lá
219.550,0
61.997,7
157.552,3
78.776,2
1 tôm 2 lá
166.553,3
62.561,0
103.992,3
51.996,2
(Giá chè xanh sao từ búp 1 tôm: 3.000.000 đ/kg; búp 1 tôm 1 lá non: 1.000.000 đ/kg; búp 1 tôm 2 lá:
350.000 đ/kg)
Mặc dù năng suất của công thức hái búp 1 tôm thấp nhất nhưng giá bán cao nên tổng thu đạt
cao nhất là 229.600.000 đ/ha/vụ, tiếp theo là công thức hái 1 tôm 1 lá có tổng thu đạt
219.550.000 đ/ha/vụ, công thức hái 1 tôm 2 lá có tổng thu thấp nhất là 166.553.300 đ/ha/vụ.
Chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tưới nước của các công thức giống nhau, nhưng
do công hái và chi phí ga sao chè khác nhau nên tổng chi của công thức hái búp 1 tôm thấp nhất
là 56.721.600 đ/ha/vụ, công thức hái 1 tôm 2 lá có tổng chi cao nhất là 62.561.000 đ/ha/vụ.
Lãi thuần của các công thức dao động t 103.992.300 – 172.878.400 đ/ha/vụ. Công thức hái
búp 1 tôm có lãi thuần cao nhất là 172.878.400 đ/ha/vụ, cao hơn các công thức khác t
15.326.100 – 68.886.100 đ/ha/vụ. Công thức hái 1 tôm 1 lá có lãi thuần đạt 157.552.300 đ/ha/vụ.
Công thức hái 1 tôm 2 lá có lãi thuần thấp nhất là 103.992.300 đ/ha/vụ.
3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống chè
Trung Du, vụ Hè 2023
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống chè Trung
Du, vụ Hè 2023
Vụ hè thu hoạch được 3 lứa hái/vụ, trong đ lứa 2 có mật độ búp cao nhất, tiếp theo là lứa 3
và lứa 1 có mật độ búp thấp nhất. Khối lượng búp 1 tôm đạt cao nhất ở lứa 2, còn búp 1 tôm 1 lá
và 1 tôm 2 lá đạt cao nhất ở lứa 3.
Bảng 4. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Trung Du,
vụ Hè 2023
Loại búp
Mật độ búp (búp/m2)
Khối lượng búp (g/100 búp)
Năng suất (tấn/ha)
Sản
lượng
(tấn/ha)
Lứa
1
Lứa
2
Lứa
3
TB
Lứa
1
Lứa
2
Lứa 3
TB
Lứa
1
Lứa
2
Lứa
3
1 tôm
388,3a
466,1a
432,0a
428,8
7,8c
8,1c
7,8c
7,9
0,280c
0,355c
0,314c
0,949
1 tôm 1 lá
334,9b
420,3b
391,5b
382,2
25,3b
25,7b
26,7b
25,9
0,751b
0,947b
0,940b
2,638
1 tôm 2 lá
298,7c
389,3b
360,5c
349,5
61,1a
61,6a
63,9a
62,2
1,698a
2,186a
2,091a
5,975
P
<0,05
<0,05
<0,05
-
<0,05
<0,05
<0,05
-
<0,05
<0,05
<0,05
-
CV (%)
3,96
3,37
2,59
-
1,94
2,25
3,26
-
5,14
4,97
4,87
-
(Số liệu có cùng chữ cái tính theo cột là sai khác không có ý nghĩa)
Mật độ búp ở lứa 1 đạt t 298,7 – 388,3 búp/m2; lứa 2 t 389,3 – 466,1 búp/m2 và lứa 3 t
360,5 – 432,0 búp/m2. Trung bình 3 lứa đạt t 349,5 – 428,8 búp/m2, trong đ công thức hái búp
1 tôm có mật độ búp cao nhất là 428,8 búp/m2. Công thức hái 1 tôm 1 lá có mật độ búp đứng thứ
2 là 382,2 búp/m2. Công thức hái búp 1 tôm 2 lá có mật độ búp thấp nhất là 349,5 búp/m2.
Khối lượng búp của lứa 1 dao động t 7,8 – 61,1 g/100 búp, lứa 2 đạt t 8,1 – 61,6 g/100 búp
và lứa 3 đạt t 7,8 – 63,9 g/100 búp. Trung bình 3 lứa đạt t 7,9 – 62,2 g/100 búp, trong đ công

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 93 - 100
http://jst.tnu.edu.vn 97 Email: jst@tnu.edu.vn
thức hái búp 1 tôm có khối lượng búp thấp hơn các công thức khác t 18,0 – 54,3 g/100 búp.
Công thức hái búp 1 tôm 2 lá có khối lượng búp cao hơn các công thức còn lại t 36,2 – 54,3
g/100 búp.
Năng suất thực thu đạt t 0,280 – 1,698 tấn/ha (lứa 1); 0,355 – 2,186 tấn/ha (lứa 2) và 0,314 –
2,091 tấn/ha (lứa 3). Sản lượng của vụ H đạt t 0,949 – 5,975 tấn/ha, trong đ công thức hái búp
1 tôm có sản lượng thấp nhất là 0,949 tấn/ha/vụ, thấp hơn các công thức khác t 1,690 – 5,026
tấn/ha. Công thức hái 1 tôm 1 lá có sản lượng đứng thứ 2 là 2,638 tấn/ha. Công thức hái búp 1
tôm 2 lá có sản lượng cao nhất là 5,975 tấn/ha.
3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến chất lượng giống chè Trung Du, vụ Hè 2023
Hàm lượng một số chất chnh như tanin, chất hòa tan, axitamin và cafein trong các loại búp
chè ở vụ H cao hơn vụ Xuân. Nghiên cứu của Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn Loan (2008) [4] cho
kết quả là hàm lượng tanin và chất hòa tan trong búp chè 1 tôm 2 lá ở các vùng như Tây Bắc,
Việt Bắc, Trung du bắc bộ và Tây Nguyên ở gia vụ cao hơn đầu vụ và cuối vụ.
Bảng 5. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến một số thành phần sinh hóa búp và điểm thử nếm cảm quan sản
phẩn chè xanh của giống chè Trung Du, vụ Hè 2023
Loại búp
Hàm lượng… (%KLCK)
Điểm thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh
Tanin
Chất
hòa tan
Axit
amin
Cafein
Ngoại
hình
Màu
nước
Hương
Vị
Tổng
điểm
Xếp
hạng
1 tôm
33,49
43,82
2,18
3,90
4,7
4,4
4,5
4,3
17,9
Khá
1 tôm 1 lá
34,53
45,09
2,25
4,08
4,7
4,3
4,5
4,3
17,8
Khá
1 tôm 2 lá
32,28
42,76
2,06
3,71
4,5
4,2
4,5
4,2
17,4
Khá
Hàm lượng tanin trong các loại búp ch dao động t 32,28 – 34,53% khối lượng chất khô,
trong đ búp 1 tôm 1 lá c hàm lượng tanin cao nhất là 34,53%, cao hơn các loại búp khác t
1,04 – 2,25%. Công thức hái búp 1 tôm c hàm lượng tanin đứng thứ 2 là 33,49% và công thức
hái búp 1 tôm 2 lá c hàm lượng tanin thấp nhất là 32,28%.
Hàm lượng chất ha tan dao động t 42,76 – 45,09% khối lượng chất khô, trong đ búp 1 tôm
1 lá c hàm lượng chất hòa tan cao nhất 45,09%, cao hơn các loại búp khác t 1,27 – 2,33%.
Công thức hái búp 1 tôm c hàm lượng chất ha tan đứng thứ 2 là 43,82% và công thức hái búp 1
tôm 2 lá c hàm lượng chất hòa tan thấp nhất là 42,76%.
Hàm lượng axitamin dao động t 2,06 – 2,25% khối lượng chất khô, trong đ búp 1 tôm 1 lá
c hàm lượng axitamin cao nhất 2,25%, cao hơn các loại búp khác t 0,07 – 0,19%. Công thức
hái búp 1 tôm c hàm lượng axitamin đứng thứ 2 là 2,18% và công thức hái búp 1 tôm 2 lá có
hàm lượng axitamin thấp nhất là 2,06%.
Hàm lượng cafein dao động t 3,71 – 4,08% khối lượng chất khô, trong đ búp 1 tôm 1 lá c
hàm lượng cafein cao nhất 4,08%, cao hơn các loại búp khác t 0,18 – 0,37%. Công thức hái búp
1 tôm c hàm lượng cafein đứng thứ 2 là 3,9% và công thức hái búp 1 tôm 2 lá c hàm lượng
cafein thấp nhất là 3,71%.
Kết quả thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh chế biến t các loại búp chè trong thí nghiệm
biến động không nhiều. Điểm ngoại hnh đạt t 4,5 – 4,7 điểm, trong đ búp 1 tôm và búp 1 tôm
1 lá c điểm ngoại hình bằng nhau là 4,7 điểm, búp 1 tôm 2 lá c điểm ngoại hnh là 4,5 điểm.
Màu nước của búp 1 tôm đẹp nhất là 4,4 điểm, thứ 2 là búp 1 tôm 1 lá (4,3 điểm) và cuối cùng là
búp 1 tôm 2 lá (4,2 điểm). Hương của các loại búp đều được chấm 4,5 điểm và vị t 4,2 – 4,3
điểm. Tổng điểm đạt t 17,4 – 17,9 điểm (xếp loại khá).
3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật hái đến hiệu quả kinh tế giống chè Trung Du, vụ Hè 2023
Chè vụ H thu được 3 lứa/năm, năng suất khá cao nhưng do giá bán thấp nên tổng thu chỉ
được t 284.600.000 – 316.580.000 đ/ha/vụ. Công thức hái 1 tôm 1 lá có tổng thu cao nhất là
316.580.000 đ/ha/vụ, tiếp theo là công thức hái búp 1 tôm 2 lá (298.750.000 đ/ha/vụ), công thức
hái búp 1 tôm có tổng thu thấp nhất là 284.600.000 đ/ha/vụ.