ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH HÀNG GIEO
ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ LAI LVN66
TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Lê Văn Hải
1
SUMMARY
The effectiveness of density and row spasing to yield of maize hybrid LV66 in the
southeast of Vietnam
The experiments of density and row spacing on maize hybrid variety LV66 were
conducted in two croping seasons of 2008 at Trang Bom district, Dong ai province and
Chau Duc district, Ba Ria -Vung Tau province.
Four densities of 57; 67; 71 and 80 thousand plants/ha and 2 row spacings of 50 cm
and 70 cm were experimented on LV66 variety. The results showed that LV66 gave the
highest yield, 46.1-57.6% higher than the check at the density of 71 thousand plants/ha
and row spacing of 50 cm. At the same density the yield at row spacing of 50 cm higher
than that of 70cm from 9.3 to 18.6%.
LV66 variety give highest yield at density of 71 thousand plants/ha and row spacing
of 50 cm.
Keyword: Hybrid maize, row spacing, density, cropping seasons, yields
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Ngô cây lương thực cây thức ăn
chăn nuôi quan trọng của nhiều nước trên
thế giới. Theo dự o của FAO (2006) nhu
cầu ngô thế giới sẽ 1 tỷ tấn vào năm
2030. Nhưng thách thức lớn nhất 80%
nhu cầu ngô thế giới ng so với 1997 (266
triệu tấn), lại tập trung các nước đang
phát triển và chỉ khoảng 10% sản lượng n
từ các nước công nghiệp thể xuất sang
1
Viện Nghiên cứu Ngô.
các nước đang phát triển. vậy c nước
đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của
mình trên diện tích ngô hầu như không tăng
(James, 2008).
Việt Nam, ngô là cây ơng thực
đứng hàng th hai sau lúa với diện tích
trng m 2009 đạt 1.170.900ha, ng
sut bình quân 43,0 tạ/ha, sản ợng
5.031.000 tn. Cuộc cách mạng v giống
n lai ca Việt Nam đã góp phần ng
nhanh din tích, năng sut sản ợng
n trong toàn quốc, đưa nước ta đứng
o ng những ớc trng n lai tiên
tiến của ng cu Á.
Tạo giống chịu mật độ cao một trong
những mục tiêu quan trọng của các nhà tạo
giống ngô. Bằng nhiều phương pháp người
ta đã không ngừng cải thiện được mật độ
trồng ngô trên thế giới. Theo Hallauer
(1991), Banzinger cộng sự (2000)
nhiều tác giả khác, các giống n lai mới
tạo ra hiện nay khả năng chịu được mật
độ cao gấp 2-3 lần so với các giống lai tạo
ra ch đây 50 năm tiềm ng năng
suất cao hơn hẳn.
Về mật độ khoảng cách gieo trồng
ngô nước ta cũng đã được nghiên cu t
nhiều năm nay. Những năm 1984-1986,
Trung tâm Nghiên cứu Ngô Sông Bôi đã
trồng giống ngô MSB49 các mt đ 9,52
vạn cây/ha (70x15cm), 7,14 vn cây/ha
(70x20cm) 5,7 vạn cây/ha (70x25cm),
với 3 mức phân bón khác nhau. Kết qu cho
thấy: mật độ 9,52 vạn cây/ha vi mc
phân bón 120 N: 80 P205 : 40 K20 cho
năng suất cao nhất (55,30 t/ha) và mt
độ 5,7 vạn cây/ha cho năng suất thấp nhất.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu Ntừ 2006-2008 đã xác định
mật độ trồng phù hợp cho các giống ngô lai
t6,7 - 7,5 vạn cây/ha khoảng cách
hàng là 50 - 60cm.
Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu hai
tỉnh diện tích trồng ngô lớn nhất vùng
Đông Nam Bộ tuy nhiên ng suất ngô còn
thấp so với tiềm năng ng suất của giống,
một trong những nguyên nhân chủ yếu
chưa c định mật độ khoảng cách trồng
hợp lý cho các giống ngô lai.
II. VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Giống ngô lai dùng cho thí nghiệm
LVN66, giống có triển vọng cho vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm nghiên cứu được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD)
với 3 lần nhắc lại.
Giống được trồng với mật độ :5,7; 6,7 ;
7,1 và 8,0 vn cây/ha khoảng ch giữa
các hàng là 50cm 70cm.Cùng mật độ
mc phân bón giống nhau
Đa đim thí nghiệm được thực hiện tại
Trung tâm Nghiên cứu phát triển Nông
nghip Hưng Lộc, Hưng Thịnh, Trảng
Bom, Đng Nai Châu Đức - Rịa
Vũng Tàu.
Phương pháp theo dõi theo quy trình
ca CIMMYT Viện Nghiên cứu Ngô.
Số liệu được xử bằng phần mềm Excel
và IRRISTAT.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách
trồng đến năng suất giống LV66 tại
Trảng Bom - Đồng ai
Kết quả nghiên cứu về năng suất với
khoảng cách và mật độ trồng khác nhau đối
với giống n lai LVN66 trên đất đ tại
Trảng Bom - Đồng Nai, năm 2008 được
trình bày tại bảng 1.
Bảng 1: ăng suất thực thu của các mật độ, khoảng cách trồng khác nhau
đối với giống LV66 tại Trảng Bom - Đồng ai
Stt Khoảng
cách (cm)
Mật độ
(vạn cây/ha)
Hè Thu 2008 Thu Đông 2008
Năng suất
hạt (tạ/ha)
Năng suất so
đ/c (%)
Năng suất hạt
(tạ/ha)
Năng suất so
đ/c (%)
1 50 x 25 8,0 83,75 135,7 78,90 134,8
2 50 x 28 7,1 92,35 146,1 88,46 151,1
3 50 x 30 6,7 80,06 126,7 76,14 130,1
4 50 x 35 5,7 71,66 113,4 66,55 113,7
5 70 x 18 8,0 73,27 115,9 71,05 121,4
6 70 x 20 7,1 79,24 125,4 76,34 130,4
7 70 x 22 6,7 72,99 115,5 69,31 118,4
8 70 x 25(đc) 5,7 63,20 100,0 58,53 100,0
CV%
LSD0,05
5,30
7,17 5,10
6,54
Số liệu bảng 1 cho thy trong v Hè
Thu giữa các mật độ trồng khác nhau có s
chênh lệch về năng suất vưt đi chng
dao động từ 13,4 - 46,1%, đt cao nht
mật độ 7,1 vạn cây/ha vi khong cách
hàng 50 cm vượt đối chng 46,1%. Vi
cùng một mật độ, khoảng cách hàng 50
cm cho năng suất cao hơn khong cách
hành 70 cm từ 9,7 - 16,5%. Vụ Thu Đông
năm 2008 kết quả thu được cũng tương tự,
năng suất cao nhất thuộc về công thức có
mật độ 7,1 vạn cây/ha khoảng cách hàng
50 cm (88,46 tạ/ha), vượt năng suất so
với đối chứng 51,1%. Khi thu hẹp khoảng
cách hàng từ 70 cm xuống 50 cm thì ng
suất tăng từ 9,8 - 15,9% trên cùng một mật
độ, với khoảng cách hàng 50 cm mật độ
trồng 6,7 vạn cây/ha cho ng suât tương
đương mật độ trồng 7,1 vạn cây/ha
khoảng cách hàng 70 cm. Qua 2 vụ cho
thấy năng suất thí nghiệm đạt cao nhất
mt đ 7,1 vn cây/ha và khoảng cách hàng
50cm, vưt đi chứng 46,1-51,1%; với
cùng mt mt độ thì khoảng cách hàng
50cm cho năng suất cao hơn 70cm.
2. nh hưng của mật độ và khoảng cách
trng đến năng suất giống LV66 tại
Châu Đc - Bà Rịa Vũng Tàu
Kết quả nghiên cứu về mật độ
khoảng cách trồng ảnh hưởng đến năng suất
giống LVN66 tại Châu Đức - Rịa Vũng
Tàu được trình bày tại bảng 2.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy, vụ Hè Thu
2008 năng suất của các công thức thí
nghiệm vượt so với đối chứng từ 16,7 -
51,7 %, cao nhất công thức mật độ 7,1
vạn cây/ha khoảng cách hàng 50 cm
(51,7%). Với 4 mật độ khác nhau từ 5,7 -
8,0 vn cây/ha, khi thu hẹp khoảng cách
hàng từ 70 cm xuống 50 cm không thay
đổi mật độ t năng suất tăng từ 10,5-16,7%