ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
ĐÀO THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LIỀU
LƯỢNG PHÂN NPK 5:10:3 ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT RAU CẢI BẮP KK - CROSS VỤ XUÂN HÈ TẠI
XÃ SA PẢ, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đào Thị Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô,
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Ngọc
Ngoạn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học
Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND xã Sa Pả, Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đào Thị Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
2.2.Yêu cầu của đề tài: ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1 Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 3
1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây
cải bắp ......................................................................................................................... 3
1.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................................. 4
1.2.2. Ánh sáng ............................................................................................................ 4
1.2.3. Độ ẩm ................................................................................................................ 7
1.2.4. Đất và dinh dưỡng ............................................................................................. 7
1.2.5 Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ ................................................. 9
1.2.6 Thu hoạch và sơ chế ......................................................................................... 12
1.3. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới và ở Việt Nam ................................. 12
1.3.1. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới ....................................................... 12
1.3.2 Tình hình sản xuất cải bắp và một số loại cải khác tại Việt Nam ................... 14
1.4. Tình hình sản xuất rau tại xã Sa Pả huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai .......................... 16
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên (Dự án ACIAR AGB/2012/059 (2015)) ........................... 16
1.4.2. Tình hình sản xuất rau tại địa phương............................................................. 18
1.5 Giống cải bắp KK- cross ..................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.1. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 21
iv
5.1.2. Tình hình sản xuất Giống cải bắp KK- cross tại địa phương .......................... 21
1.6. Một số nghiên cứu về phân bón và mật độ cây cải bắp ..................................... 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 24
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................ 24
2.1.1 Vật liệu và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: .................................................................. 24
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 24
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.2.2. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................. 24
2.2.3. Kỹ thuật áp dụng thực hiện thí nghiệm ........................................................... 26
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 27
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới sự sinh trưởng của cây
cải bắp KK- Cross ..................................................................................................... 29
3.1.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian sinh trưởng
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................ 29
3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra lá của
cây cải bắp KK- Cross ............................................................................................... 33
3.1.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái tăng trưởng
đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross ............................................................... 35
3.1.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao bắp của
cây cải bắp KK- Cross ............................................................................................... 38
3.1.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính bắp của
cây cải bắp KK- Cross ............................................................................................... 41
3.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân cải
bắp ............................................................................................................................. 44
3.1.7. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá cải bắp
................................................................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.8. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái cải bắp ... 47
v
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu bệnh hại
và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross ........................................................ 49
3.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất và chất lượng của cây cải bắp KK- Cross ...................... 51
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất của cây cải bắp KK- Cross............................................. 51
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến chất lượng bắp của
cây cải bắp KK- Cross ............................................................................................... 54
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả kinh tế
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 57
1. Kết luận ................................................................................................................. 57
2. Đề nghị .................................................................................................................. 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm ..................................... 12
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2018 ....................... 13
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm ......................................... 13
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2018 ............... 14
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cải bắp và một số loại cải khác ở Việt
Nam từ năm 2011-2016............................................................................................. 16
Bảng 1.6. Diện tích năng suất sản lượng rau toàn tỉnh Lào Cai ............................... 18
giai đoạn 2013-2017 .................................................................................................. 18
Bảng 1.7 Kết quả khảo nghiệm giống KK-Cross ở một số địa phương .................. 21
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian sinh
trưởng của cây cải bắp KK- Cross ............................................................................ 30
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra lá
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................ 33
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái tăng
trưởng đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross ................................................... 36
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao bắp của
cây cải bắp KK- Cross ............................................................................................... 39
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính bắp
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................ 42
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân cải bắp
................................................................................................................................... 45
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá cải
bắp ............................................................................................................................. 46
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới ......................... 48
hình thái cải bắp bắp ................................................................................................. 48
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh hại và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross ......................................... 50
vii
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của cây cải bắp KK- Cross .............................. 52
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) đến chất
lượng bắp của cây cải bắp KK- Cross ....................................................................... 54
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế của cây cải bắp KK- Cross ............................................................................ 55
viii
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chiều cao
CC
Chiều dài
CD
Công thức
CT
Đối chứng
ĐC
Đường kính
ĐK
Diện tích
DT
Đơn vị tính
ĐVT
FAO
Food and Agricultural Organization of the Unitet National
Kilogam
Kg
Khối lượng
KL
KTNN
Kinh tế nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTB
Năng suất trung bình
NSTT
Năng suất thực thu
TCQĐ
Tiêu chuẩn quy định.
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
WHO
Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là 1 loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi
người trên khắp hành tinh. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã
được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực
trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Rau cung cấp cho cơ thể con người
các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các
hợp chất thơm, cũng như protein, lipit, chất xơ, vv...
Bên cạnh đó rau còn có giá trị kinh tế cao và góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phát huy thế mạnh và tăng thu nhập cho người dân ở nhiều địa phương trên
cả nước. Ngành sản xuất rau góp phần sử dụng lao động hợp lý, mở rộng ngành
nghề, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động ở các vùng nông thôn,
miền núi,…thúc đẩy các ngành khác trong nông nghiệp phát triển như cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến...
Cải bắp (Brassica oleracea var.) là loại rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao và
dễ chế biến nên rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến trên thế giới. Đa số các
giống cây cải bắp ưa thời tiết ôn đới và lạnh, có thời gian gieo trồng không dài, cho
năng suất và sản lượng cao. Chính vì thế, cây cải bắp dần trở thành cây trồng chủ
lực trong cơ cấu cây trồng vụ đông của cả nước.
Huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai có điều kiện đất đai, khí hậu ôn đới mát mẻ thích
hợp trồng các loại rau củ trái vụ mang lại giá trị kinh tế cao vượt trội. Trong những
năm gần đây, người dân địa phương trồng nhiều chủng loại rau cải bắp đặc biệt
giống cải bắp KK - cross trong vụ Xuân Hè. Trong quá trình canh tác, người dân
tiếp cận phương thức canh tác mới và giống cây mới nên vẫn chưa có biện pháp kĩ
thuật tối ưu để nâng cao năng suất loại cải bắp này. Phần lớn người dân gieo trồng
mật độ không thích hợp, sử dụng liều lượng phân N:P:K (5:10:3) chưa hợp lí dẫn
tới lãng phí đất đai, thiệt hại kinh tế nhưng khả năng sinh trưởng cây vẫn kém, sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh nhiều, năng suất và sản lượng không đạt như mong muốn.
2
Nhằm xác định mật độ gieo trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)hợp lí nhất
cho sự phát triển của giống cải bắp này trong vụ Xuân Hè, đáp ứng với nhu cầu cấp
thiết thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ và liều lượng phân NPK 5:10:3 đến sinh trưởng và năng suất rau cải bắp
KK - cross vụ Xuân Hè tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định được mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3) thích hợp cho giống cải
bắp KK- cross sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trong vụ Xuân Hè tại xã Sa Pả
huyện Sa Pa.
2.2.Yêu cầu của đề tài:
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống cải bắp KK – cross.
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cải bắp KK - cross
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học ảnh hưởng của mật độ
và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống cải
bắp KK - cross trong điều kiện thời tiết trái vụ tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai. Những thông tin khoa học này sẽ làm cơ sở cho các nghiên cứu tìm biện pháp
thâm canh cải bắp ở Sa Pa và các vùng có điều kiện canh tác tương tự.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tích cực cho việc chỉ đạo, hướng
dẫn sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn
sản xuất cải bắp hàng hóa ở Sa Pa - Lào Cai và nhu cầu tiêu dùng cải bắp trái vụ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nước.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
Mật độ trồng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng. Giải quyết
tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
của các cá thể làm cho quần thể cây trồng khai thác tốt nhất khoảng không gian
(không khí, ánh sáng) và mặt đất (nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản
lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích. Mật độ dày thì sự cạnh tranh diễn ra càng
quyết liệt. Khi đất không cung cấp đủ dinh dưỡng cho nhu cầu của cây thì cây sẽ
phát triển kém, còi cọc. Trên khoảng không gian, để có thể lấy được ánh sáng khi
phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách tối đa,
chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, sức chống chịu kém trước các điều kiện
ngoại cảnh, khả năng chống đổ kém, sâu bệnh phát sinh nhiều...Khi trồng ở mật độ
thưa cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều, do vậy cây sẽ có điều kiện phát triển
tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể lại giảm. Điều chỉnh khoảng
cách mật độ là biện pháp đơn giản nhất để tăng diện tích lá. Tuỳ thuộc vào giống,
mức độ thâm canh, độ màu mỡ của đất... mà ta xác định khoảng cách mật độ trồng
thích hợp, sao cho khi phát triển tối đa, quần thể có diện tích lá tối ưu.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng là lượng chất dinh dưỡng mà cây cần qua
các thời kỳ sinh trưởng để tạo nên một năng suất kinh tế tối đa.
Cải bắp có sinh khối lớn nên nhu cầu dinh dưỡng cũng cao. Với năng suất 30
tấn/ha, cải bắp lấy đi từ đất 125 kg N, 33 kg P2O5 và 109 kg K2O (Nguyễn Thị Thu
Hà, Nguyễn Duy Lam (2013). Hiện nay, nhiều nông dân trồng cải bắp có thể đạt
năng suất 80-100 tấn/ha, lượng dinh dưỡng cây lấy đi từ đất cần nhiều hơn. Để đạt
năng suất tối ưu so với tiềm năng năng suất của từng giống, trên từng vùng sinh thái
khác nhau thì lượng phân bón cho cải bắp cần thay đổi tuỳ thuộc vào mật độ trồng,
độ phì nhiêu của đất cũng như tính thích ứng của điều kiện khí hậu thời tiết. Lượng
dinh dưỡng nguyên chất khuyến cáo cho 1 ha cải bắp/vụ: 125-150kg N; 60-80 kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
P2O5; 110-130 kg K2O (Bùi Quang Xuân, 1997). Để có được mức phân bón phù
4
hợp cho mỗi mật độ, mỗi giống cần phải căn cứ vào tiềm năng của giống (dựa vào
đặc tính giống do nhà sản xuất giống cung cấp) và tiềm năng của vùng (dựa vào
năng suất tối đa đạt được trong vùng). Thông thường, so với năng suất tiềm năng
của giống những vùng có năng suất thực tế đạt > 70% gọi là vùng thích nghi và
<70% gọi là vùng kém thích nghi. Những vùng kém thích nghi lượng phân bón cần
phải bón tăng hơn và nên chọn mức khuyến cáo cao.
Từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã lựa chọn lượng phân bón và mật
độ trồng ở các mức khác nhau để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống cải bắp KK- cross
1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây
cải bắp
1.2.1. Nhiệt độ
Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ôn đới nên trong quá trình sống ưa khí hậu mát
mẻ, là cây chịu rét khá, tuy nhiên khả năng chịu nhiệt không cao. Nhiệt độ thích hợp
nhất để hạt nảy mầm từ 15-200C. Ở giai đoạn 1-2 lá thật, cây có thể chịu được nhiệt
độ thấp đến -20C hoặc -30C, cũng có thể xuống -50C đến -60C.
Về nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, nhiều tác giả có ý kiến khác nhau.
Giáo sư Recheva (1958) cho rằng, nhiệt độ thích hợp cho cây cải bắp sinh trưởng từ
17-220C. Nhiều tác giả ủng hộ kết luận của giáo sư Minkov et. (1984), nhiệt độ
thích hợp cho cây cải bắp từ 17-220C.
Khi nhiệt độ cao trên 350C, các quá trình trao đổi chất bị rối loạn, chất đường
bột bị tiêu hao nhiều, cây bị già cỗi một cách nhanh chóng. Do đó cây nhỏ bé còi
cọc, ngược lại nhiệt độ quá thấp (rét hại) cũng không tốt cho cây sinh trưởng. Khi
nhiệt độ dưới 100C, cây không cuốn bắp.
Thời kỳ trải lá nhiệt độ thích hợp 18-200C, thời kỳ cuốn bắp nhiệt độ 17-
180C sẽ làm cho bắp cuốn nhanh và cuốn chặt.
Trong thời kỳ cuốn bắp, rễ phát triển tốt nhất nên một số giống ở giai đoạn
này có thể chịu được nhiệt độ thấp đến -150C (Bakhchevanova, 1977) (theo Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu Phương, 2014).
5
Trong điều kiện nhiệt độ 28-300C, kết hợp độ ẩm không khí thấp sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sinh lý và chất lượng bắp lúc thu hoạch .
Cải bắp là cây hai năm, để thông qua giai đoạn xuân hoá cần nhiệt độ thấp.
Các giống chín muộn yêu cầu nhiệt độ thấp nghiêm ngặt hơn các giống chín sớm.
Nhiệt độ xuân hoá thuận lợi là 3-50C, ngược lại một số giống yêu cầu nhiệt độ xuân
hoá là 10-120C, thời gian xuân hoá là 30-40 ngày. Trong quá trình chọn tạo giống,
các nhà khoa học đã tạo được những giống chịu nhiệt do đó bắp có thể cuốn được ở
nhiệt độ cao.
Theo Lizgunova (1965), khi nhiệt độ lớn hơn 250C trong thời gian nở hoa sẽ
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhị, nhụy, hạt phấn và gây hiện tượng rụng nụ.
Theo Lester W. Young, Ron W. Wilen and Peta C. Bonham-Smith, (2003),
nhiệt độ cao (High temperature stress (HTS)) trong suốt quá trình nở hoa làm giảm
sự hình thành hạt của nhiều loại cây trồng. Để nghiên cứu về HTS gây hại trong quá
trình nở hoa, tạo quả và hình thành hạt, họ đã tiến hành thí nghiệm trên cải (brassica
napus). Cây cải được đặt trong điều kiện HTS (8/16h tối/sáng, 180C đêm, kích thích
tăng trưởng 20C/h hơn 6h, đến 350C khoảng 4h, kích thích tăng trưởng 20C/h đưa
trở lại 230C khoảng 6h) và khẳng định HTS cao trong suốt quá trình nở hoa sẽ làm
giảm sự phát sinh các thể giao tử cái, từ đó làm cho quả bị dị tật và phá vỡ sự tạo
thành hạt. Trong suốt quá trình xử lý HTS, hạt phấn sinh trưởng kém, nuôi hạt phấn
trong ống nghiệm ở 350C quan sát thấy xuất hiện nhiều dạng bất thường (Theo
Đặng Thị Nguyệt Hoa, 2011).
Theo Visokoostravskaia (1935), ở nhiệt độ 15-200C, sau 6-8 giờ từ khi phấn
rơi trên vọi nhụy cái, ống phấn sẽ vươn đến đầu nhụy và sau 36-48 giờ, quá trình
thụ tinh được tiến hành.
Theo Odland và Noll (1950) cho rằng nhiệt độ 12,8-21,10C thích hợp nhất
cho các cây họ cải thụ tinh. Sau khi thụ tinh, cánh hoa khép lại, do vậy nhìn vào
cánh hoa có thể khẳng định hoa đã thụ tinh hay chưa. Trong trường hợp hoa không
được thụ tinh, cánh hoa có thể tươi thêm 3-4 ngày sau, trong thời gian đó vẫn có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thụ tinh được.
6
Cải bắp có thể chuyển qua giai đoạn xuân hóa ở điều kiện nhiệt độ thấp có
lợi, từ 2-120C. Lizgunova (1965) và Miller (1929) cho rằng, cải bắp có thể chuyển
qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ từ 10-180C, nhanh nhất là 5-60C.
Khi gieo trồng, nếu gặp điều kiện nhiệt độ thấp có lợi 2-100C, cải bắp sẽ ra
hoa kết quả mà không cần phải qua năm sau .
Theo Hồ Hữu An (1986), quá trình xuân hóa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như giống, thời vụ gieo trồng và phương pháp nhân giống... Đối với giống cải bắp Hà
Nội và Bắc Hà, trong điều kiện khí hậu thời tiết Hà Nội, cây có thể xuân hóa khá tốt
lúc còn trẻ ở giai đoạn trước cuốn, trong thời gian ngắn 24 ngày và ở nhiệt độ tương
đối cao từ 18-200C. Đối với giống cải bắp nhập của Bungari và Nhật Bản như KK-
Cross, NS-Cross gieo trồng tại Hà Nội thì không xuân hóa được phần lớn là thiếu
nhiệt độ thấp có lợi dưới 120C .
1.2.2. Ánh sáng
Cải bắp là cây ưa thích ánh sáng ngày dài, ở nơi nguyên sản, cải bắp phản
ứng với chế độ chiếu sáng 17 giờ/ngày, tuy nhiên mức độ mẫn cảm còn tuỳ thuộc
vào đặc tính của giống.
Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu của cải bắp đối với ánh sáng
cũng thay đổi. Ở thời kỳ cây con trong vườn ươm, nếu trong điều kiện ánh sáng
ngày dài sẽ thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh, rút ngắn thời gian ở vườn ươm. Ánh
sáng ngày ngắn và cường độ ánh sáng yếu sẽ làm giảm hàm lượng vitamin C trong
bắp từ 25-30%, tuy nhiên cường độ ánh sáng quá mạnh cũng không có lợi cho quá
trình tổng hợp vitamin C.
Khi cây ở thời kỳ trải lá và hình thành bắp cần ánh sáng mạnh, cây quang
hợp mạnh nhất ở bức xạ mặt trời 20.000-22.000 lux. Có như vậy mới tạo được bắp
to và bắp cuốn chặt, có chất lượng tốt. Thiếu ánh sáng sẽ ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng bắp .
Giống chín muộn và giống sinh trưởng trong điều kiện ánh sáng ngắn sẽ có
lợi cho quá trình tích lũy vật chất. Trong cây, do Thời gian sinh trưởng kéo dài, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua giai đoạn ánh sáng cây yêu cầu thời gian chiếu sáng trên 14 giờ/ngày. Đồng
7
bằng sông Hồng trong điều kiện vụ đông xuân có thời gian chiếu sáng ngắn (8-10
giờ/ngày) nên cải bắp sinh trưởng tốt, cho năng suất cao nhưng không thể ra hoa kết
quả vì thiếu điều kiện ánh sáng.
Tóm lại, ở Đồng bằng sông Hồng hai điều kiện nhiệt độ và ánh sáng không
đáp ứng yêu cầu của cải bắp qua giai đoạn xuân hóa nên cây cải bắp không ra hoa ở
đồng bằng, trừ một số giống địa phương trồng lâu năm ở nước ta như cải bắp Hà Nội.
1.2.3. Độ ẩm
Cải bắp là cây ưa ẩm, ưa tưới, nhưng lại không chịu hạn và không chịu ngập
úng. Hệ rễ cạn, ăn nông, khả năng hút nước ở lớp đất sâu kém. Mặt khác, cây có
nhiều lá, diện tích mỗi lá rất lớn, hàm lượng nước trong lá rất cao, vì thế cây cải bắp
cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng. Trong các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của cải bắp, thời kỳ hình thành bắp yêu cầu độ ẩm lớn nhất. Độ ẩm tối thích
trong giai đoạn này là 80-85% độ ẩm đồng ruộng, còn độ ẩm không khí là 85-90%.
Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu cho thấy giống cải bắp nào mà có bộ lá dầy, trên lá
có nhiều sáp là những giống chịu hạn.
Theo giáo sư Recheva (1958), cường độ thoát hơi nước của cây cải bắp là
10g/h/m2 diện tích bề mặt lá, với chỉ số thoát hơi nước 640. Sự thoát hơi nước giữa
các giờ trong ngày của cải bắp cũng khác nhau. Đặc biệt sự thoát hơi nước ban ngày
của cải bắp lớn hơn 16 lần so với ban đêm .
Năng suất cải bắp đạt cao nhất khi ẩm độ đất là 80% và ẩm độ không khí là
85-90%. Thừa nước sẽ làm giảm chất lượng do nồng độ chất hoà tan, khả năng
chống chịu sâu bệnh giảm, không chịu bảo quản và vận chuyển.
1.2.4. Đất và dinh dưỡng
- Đất
Cải bắp có thể trồng trên các loại đất nếu đảm bảo đủ ẩm. pH đất thích hợp
6,0-7,0. Nếu đất quá chua, pH < 5,5 thì cần phải bón vôi.
- Chất dinh dưỡng
Trong thời gian ngắn, cây cải bắp tạo nên khối lượng lớn hữu cơ, vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chúng yêu cầu cung cấp một lượng dinh dưỡng khá lớn. Mỗi thời kỳ sinh trưởng cải
8
bắp yêu cầu các chất dinh dưỡng khác nhau, nhất là vào thời kỳ bắt đầu cuốn bắp -
cuốn chặt, chúng hút một lượng lớn chất dinh dưỡng: 85% N, 96% P và 84% K.
Trong thời kỳ này chúng có thể tích luỹ được 93-97% chất khô. Quá trình hút dinh
- trong rau cải bắp
dưỡng của chúng phụ thuộc nhiều yếu tố đặc biệt là giống.
+ Đạm và sự tích lũy NO3
Theo Võ Minh Kha (1996), trong các loại phân bón, đạm là yếu tố phân bón
đầu tiên cần chú ý bón cho cây trồng vì cây cần nhiều đạm, đất không cung cấp đủ
đạm dễ tiêu cho cây trồng.
- trong sản phẩm, NO3
- chuyển hoá thành NO2
Thừa đạm gây nên tồn dư NO3
trong quá trình bảo quản, vận chuyển và trong bộ máy tiêu hoá người . Trong máu,
thành NO2 ngăn cản sự kết hợp của O2 với hemoglobin, biến chúng
methaemoglobin làm cho sự trao đổi của O2 với hồng cầu không được tiến hành .
Trẻ em có thể chết khi máu chứa 50-75% methaemoglobin (Nelson, 1984) . Trong
dạ dày, dưới tác động của các vi sinh vật, emzim do các quá trình sinh hoá mà NO2
- có thể gây độc với liều lượng 4 mg/ngày, với 8 mg/ngày có thể
tác dụng với các axit amin tự do tạo thành nitrosamine, một hợp chất gây ung thư.
- còn được tác giả
Đối với người, NO3
gây chết và 13-18 g/ngày sẽ gây chết hoàn toàn. Tính độc của NO3
- trong cây. Bón thêm
tính theo liều độc LD50, liều lượng gây chết tức thì (dẫn theo Bùi Quang Xuân, 1998).
- trong rau quả rõ rệt so với chỉ bón đạm.
Theo Bardy (1985), kali làm tăng quá trình khử NO3
-
phân kali sẽ làm giảm sự tích luỹ NO3
Theo một số nghiên cứu khác thì khi tăng liều lượng bón kali, hàm lượng NO3
- trong cây
trong cải bắp giảm xuống nhưng trong quả cà chua không thay đổi. Bón thúc kali
cho rau khi sinh trưởng và phát dục mạnh sẽ làm giảm lượng NO3
+ Lân: là yếu tố cần thiết ở thời kì cây con và giai đoạn hình thành bắp. Lân
có tác dụng thúc đẩy bộ rễ cây phát triển, thúc đẩy sinh trưởng của cây. Bón đủ lân
giúp cây trải lá sớm, tăng tỉ lệ cuốn bắp, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Lân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn làm tăng chất lượng bắp, chất lượng hạt giống (giáo trình Cây rau, 2000).
9
Mặc dù cải bắp có hai giai đoạn rất cần lân là thời kỳ cây con để ra rễ và thời
kỳ cuốn bắp, nhưng về số lượng nhu cầu lân của cây lúc cuốn bắp là cao nhất.
Trong giai đoạn tạo bắp, cây hút tới 78% tổng nhu cầu lân (Nguyễn Như Hà, 2006).
+ Kali: Kali làm tăng khả năng quang hợp, điều tiết nhiều hoạt động sống
của cây, làm cho cây hút được nhiều đạm hơn nên có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng
và phát triển của cây. Kali tham gia vào quá trình tổng hợp, quá trình vận chuyển và
tích luỹ các chất trong cây nên làm cho bắp cuốn chặt, bắp chắc, do đó làm tăng khả
năng vận chuyển và bảo quản cất trữ cải bắp. Kali còn có tác dụng tăng khả năng
chống chịu sâu bệnh hại. Thiếu kali cây sinh trưởng kém, sâu bệnh hại nhiều, mép lá
có thể bị khô, chất lượng bắp giảm.
Cải bắp hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng nhưng trong giai đoạn tạo
bắp cây hút nhiều nhất, chiếm 72% tổng nhu cầu kali của cây (Nguyễn Như Hà, 2006).
Kết quả nghiên cứu đối với các công thức bón phối hợp thì công thức bón
đầy đủ N, P, K tỷ lệ cuốn bắp cao nhất 92-95%; về năng suất: công thức bón đầy đủ
N, P, K cho năng suất cao nhất, tiếp đến là công thức N, P rồi đến công thức N, K;
P, K và năng suất thấp nhất là công thức đối chứng.
+ Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng khác
Cải bắp không những có nhu cầu cao với nguyên tố đa lượng N, P, K mà còn
rất mẫn cảm với các nguyên tố trung và vi lượng. Cải bắp có nhu cầu cao về S và rất
nhạy cảm với hiện tượng thiếu Ca, Mg, B. Khi thiếu Mg, lá cải bắp bị thay đổi màu
sắc, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Nếu đất thiếu canxi, rễ khó phát triển, cây
bị còi cọc và nhạy cảm với bệnh bướu cây (Plasmodiophora), lá biến màu xanh-
trắng và sau đó biến sang màu cà phê.
1.2.5 Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết
ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao. Cây bị bệnh sẽ suy yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chết. Trong điều kiện ẩm ướt, bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp,
10
toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có
các hạch nhỏ màu nâu.
Bệnh thối gốc (Phoma ligam)
Bệnh do nấm gây ra, phát triển và gây hại trong điều kiện thời tiết ẩm ướt,
úng nước và nhiệt độ trong đất cao. Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện
trên gốc thân cây và về sau, bệnh có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu
nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn. Các vết thối mục lan
rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và
hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ.
Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris)
Vi khuẩn gây hại phổ biến ở những nơi có khí hậu nóng ẩm. Cây trồng bị hại
suốt mọi giai đoạn sinh trưởng và trông giống như hiện tượng thiếu dinh dưỡng.
Cây con bị nhiễm bệnh sẽ bị vàng, các lá dưới bị rụng và cây có thể bị chết.
- Vi khuẩn tồn tại ở tàn dư cây bệnh trong đất và trong cơ thể một số loài côn
Bệnh thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora)
- Vi khuẩn lây lan nhờ nước, côn trùng (rệp, bọ nhảy, sâu hại…) và hoạt
trùng, dụng cụ canh tác cùng 1 số loài ký chủ phụ trên đồng ruộng.
- Bệnh thối nhũn phát sinh, phát triển mạnh ở đất trồng cải đã nhiễm bệnh vụ
động của con người, chúng xâm nhập vào cây trồng qua vết thương ở rễ, thân, lá.
trước, ruộng không thoát nước, phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 27-320C, độ pH thích
hợp là 7, thời tiết có ẩm độ và nhiệt độ cao.
Bệnh đốm lá (đốm vòng – Cercospora sp)
Bệnh thích hợp ở thời tiết ẩm ướt, mát mẻ, mưa nhiều (nhiệt độ không khí
khoảng 22- 250C).
Nấm gây bệnh xâm nhập vào trong cây qua các vết thương cơ giới do mưa
gió hoặc do con người vô ý tạo ra trong quá trình chăm sóc hoặc do vết cắn phá của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
côn trùng.
11
Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum)
Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 19-240C, pH 5-8. Tồn tại chủ yếu ở
dạng hạch trên tàn dư cây bệnh và trong đất khá lâu (tới 2 năm).
Bệnh gây hại từ khi cây con đến thu hoạch. Ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc
cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi cây lớn,
vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh
thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô
và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây vào bắp, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm
toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã
thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae. W)
Đây là loài nấm ký sinh bắt buộc. Trong tế bào ký chủ còn sống, chúng mới
phát triển và sinh sản, hoàn tất vòng đời. Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm hay
lâu hơn ở dạng bào tử tĩnh. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và có nhiệt độ
từ 18-250C. Tuy nhiên, bệnh chỉ gây hại cây khi mật độ bào tử trong đất đạt >104
bào tử/1g đất.
Sâu xám (Agrotis ipsilon)
Sâu thường xuất hiện vào giai đoạn cây con và gây hại trầm trọng nhất ở
những vùng đất nhẹ, đất cát nơi sâu non có thể vùi mình dễ dàng. Sâu non có tính
giả chết, khi bị đụng vào chúng cuộn lại, lăn ra giả chết. Sâu đẫy sức hoá nhộng
trong đất. Chúng phát sinh ở thời tiết lạnh, ẩm độ cao.
Sâu xanh, bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus).
Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn
chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân
tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh
trong những tháng ít mưa
Bọ nhảy (Phyllotreta vitata Fabr)
Bọ nhảy thường gây hại nhiều trong các tháng mùa khô (mật độ giảm đi khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trời mưa nhiều) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, phẩm chất rau, thậm
12
chí có thể gây mất trắng nếu không phòng trừ kịp thời. Chúng thường gây hại nhiều
vào lúc sáng sớm và chiều mát. Trưa nắng thường lẩn trốn ở dưới gốc hoặc mặt
dưới lá. Bọ có thể gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cải, nhưng mạnh
nhất là khi cải còn nhỏ (sau gieo khoảng 7 - 10 ngày).
1.2.6 Thu hoạch và sơ chế
Khi bắp cuốn chắc, khối lượng trung bình 1 - 2,5 kg/cây cắt gốc, loại bỏ lá
già, lá bệnh, xếp vào sọt sạch, vận chuyển nhẹ nhàng, tránh dập nát, đưa về nhà sơ
chế, tuyệt đối không được ngâm nước trước khi đưa đi tiêu thụ.
Bảo quản: Cải bắp bảo quản nhiệt độ 0 - 2 độ C, độ ẩm 92 - 95% trong thời
gian 4 - 8 ngày.
1.3. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới
Cải bắp được trồng hầu hết ở các vùng có khí hậu ôn hòa trên lục địa, và
được trồng nhiều nhất ở Châu Á, Châu phi, châu Mỹ... Diện tích cải bắp và một số
loại cải khác trên thế giới có thay đổi qua các năm (bảng 1.1), diện tích cơ bản có xu
hướng tăng lên, từ năm 2014-2018 diện tích tăng từ 17,62 triệu ha lên tới 18,96
triệu ha. Tuy nhiên năng suất tăng giảm không ổn định. Năng suất rau 2014 là
141.645 kg/ha, năm 2016 giảm xuống còn 132. 858 kg/ha và tăng dần ở các năm
sau đạt 142.330 kg/ha năm 2108. Về sản lượng tăng từ 249,6 triệu tấn lên đến
269,85 triệu tấn.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Năm Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn)
2014 17.621.392 141.645 249.598.246
2015 17.878.556 138.665 247.913.750
2016 18.073.088 132.858 240.114.694
2017 18.842.845 140.915 265.523.067
2018 18.959.594 142.330 269.852.343
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: FAOSTAT, 08/2018)
13
Cũng theo số liệu thống kê Faostat (2018), Châu lục có diện tích, năng suất
và sản lượng cải bắp cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2018
Khu vực Diện tích Năng suất Sản lượng
(ha) (kg/ha) (tấn)
Thê giới 18.959.594 142.330 269.852.343
Châu Âu 677.349 169.634 11.490.171
Châu Á 15.143.254 153.179 231.962.916
Châu Mỹ 562.065 134.143 7.539.706
Châu Phi 2.538.901 72.046 18.291.850
Châu Úc 38.025 149.297 567.700
(Nguồn: FAOSTAT, 08/2018)
Tổng diện tích trồng rau cải bắp trên thế giới là 18.959.594 ha, năng suất đạt
142.330 kg/ha và sản lượng là 269.852.343 ha. Trong đó, Châu Á có diện tích
trồng cải bắp lớn nhất là 15.143.254 ha, năng suất đạt 153.179 kg/ha và sản lượng là
231.962.916 tấn. Sau đó là châu Phi với diện tích là 2.538.901 ha, năng suất đạt
72.046 kg/ha và sản lượng là 18.291.850 tấn. Châu Úc có diện tích trồng cải bắp
thấp nhất trên thế giới với diện tích là 38.025 ha, năng suất cải bắp thu được khá cao
đạt 149.297 kg/ha và tổng sản lượng là 567.700 tấn.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm
Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) Năm
13.975.454 153.814 214.961.966 2014
14.419.310 149.225 215.171.875 2015
14.934.817 150.902 225.369.551 2016
15.048.936 151.613 228.161.155 2017
15.143.254 153.179 231.962.916 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: FAOSTAT,08/2018)
14
Tại Châu Á: Diện tích trồng rau liên tục tăng từ năm 2014 đến năm 2018 đạt
15.143.254 ha, sản lượng đạt 153.179 kg/ha và sản lượng là 231.962.916 tấn.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2018
Khu vực Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn)
Châu Á 15.143.254 153.179 231.962.916
Ấn Độ 2.100.000 133.333 28.000.000
Brunei Darussalam 5.500 10.909 6.000
Hàn Quốc 72.000 458.333 3.300.000
Maldives 1.300 19.231 2.500
Philippin 600.000 83.333 5.000.000
Thái Lan 130.000 86.538 1.125.000
Timor 8.350 30.539 25.500
Trung Quốc 9.709.220 165.711 160.892.000
Việt Nam 680.000 114.706
7.800.000 (Nguồn: FAOSTAT 08/2018)
Một số nước của Châu Á có diện tích trồng rau lớn đó là Trung Quốc
(9.709.220 ha), Ấn Độ (2.100.000 ha). Năng suất rau cao ở các nước Hàn Quốc đạt
458.333 kg/ha, sản lượng 3.300.000 tấn, Trung Quốc đạt 165.711 kg/ha với sản
lượng 160.892.000và Việt Nam đạt năng suất 114.706 kg/ha, sản lượng đạt
7.800.000 tấn.
1.3.2 Tình hình sản xuất cải bắp và một số loại cải khác tại Việt Nam
Hiện nay, chúng ta có khoảng 70 loài thực vật được sử dụng làm rau hoặc
chế biến thành rau; rau trồng có khoảng hơn 30 loại, trong đó, có khoảng 15 loại
chủ lực, trong số này có hơn 80 % là rau ăn lá.
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ độ, với địa hình không bàng phẳng
có nhiều chia cắt, cho nên đã hình thành nên nhiều vùng sinh thái mang những nét
đặc trưng riêng. Đối với các loại rau và nghề trồng rau ở Việt Nam, lãnh thổ Việt
Nam đã hình thành nên 4 vùng sinh thái rõ nét: Vùng Á nhiệt đới có một số đặc
điểm của khí hậu ôn đới: Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng). Ở vùng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có mùa đông lạnh, nhiệt độ thường vào khoảng 4-5°C có trường hợp xuống dưới
15
0°C. Ở vùng này phát triển tốt các loại rau á nhiệt đới và một số loại rau ôn đới làm
cho thành phần các loại rau của Việt Nam trở nên phong phú hơn. Vùng nhiệt đới
có mùa đông lạnh: Vùng đồng bằng, trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam. Ở vùng
này có thể trồng rau quanh năm. Tuy vậy, do đặc điểm của khí hậu chia thành 4
mùa cho nên, vào mùa Xuân Hè thường được trồng các loại rau ưa nóng và chịu
nước. Thời gian mùa Thu – Đông thường trồng các loại rau ưa lạnh và chịu hạn.
Đặc biệt vụ đông ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc điều kiện khí
hậu cho phép trồng ngoài các loại rau nhiệt đới chịu lạnh còn có thể trồng một số
loại rau á nhiệt đới và cả ôn đới. Vào thời gian này các nước ôn đới chỉ có thể trồng
rau trong nhà kính với những diện tích rất hạn chế, cho nên nhân dân ở các nước đó
thường thiếu rau. Chúng ta có thể săn xuất rau với khối lượng lớn để xuất cho các
nước đó cũng vào thời gian này ở các tỉnh phía Nam, rau nhiệt đới phát triển tốt
nhưng các loại rau á nhiệt đới và ôn đới không thể phát triển được. Các tỉnh phía
Bắc có thể trồng các loại rau á nhiệt đới và ôn đới để cung cấp cho các tỉnh phía
nam. Vùng nhiệt đới có mùa hè khô nóng: Các tỉnh cực nam Trung bộ. Các tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận đã hình thành nên vùng sản xuất hành tây xuất khẩu và
là nơi phát triển nhiều loại dưa. Vùng nhiệt đới điển hình: Các tỉnh Nam bộ. Vùng
này phát triển cây ăn quả thuận lợi. Tuy nhiên, đối với các loại rau đó việc hình
thành 2 mùa trong năm: Mùa mưa và mùa khô hạn, cho nên phát triển rau gặp
những khó khăn.
Tình hình sản xuất rau của nước ta: Năm 2000 diện tích rau quả của Việt
Nam đạt hơn 800.000 ha với săn lượng hơn 10 triệu tấn/năm. Năm 2015, tổng diện
tích đạt trên 1.545.000ha sản lượng đạt trên 21.500 ngàn tấn. Năm 2019, ngành
Trồng trọt phấn đấu tăng diện tích cây ăn quả lên 1 triệu ha, giá trị xuất khẩu rau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả đạt khoảng 4,2 tỷ USD.
16
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cải bắp và một số loại cải khác ở Việt
Nam từ năm 2011-2016
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
24,1 2011 33.102 797.840
24,7 2012 34.527 853.452
24,4 2013 35.316 862.598
25,1 2014 36.020 906.705
26,6 2015 32.528 868.387
25,9 2016 34.632 898.283
Nguồn: Faostat 8/2018
Trong những năm gần đây diện tích trồng rau có sự biến đổi lớn. Từ năm
2011 tới năm 2014 diện tích tăng mạnh từ 33.102ha lên 36.020ha. Tuy nhiên tới
năm 2015 diện tích giảm mạnh 32.528ha thấp hơn diện tích trồng năm 2011. Tới
năm 2016 diện tích tăng trở lại đạt 34.632ha.
Năng suất rau cải bắp và những loại rau cải khác thuộc tầm trung bình trên
thế giới. Năng suất các năm tăng đều từ 24,1 tấn/ha lên 26,6 tấn/ha năm 2015. Năm
2016, nên nông nghiệp phải đối mặt với nhiều hình thái thời tiết cực đoan dẫn tới
năng suất giảm còn 25,9 tấn/ha. Như vậy sản lượng cũng biến động nhưng không
nhiều, tới năm 2016, tổng sản lượng đạt 898.283 tấn. Góp phần rất lớn cho nhu cầu
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
1.4. Tình hình sản xuất rau tại xã Sa Pả huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên xã Sa Pả huyện Sa Pa
Địa hình
Sapa là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai nằm ở phía đông của dãy
Hoàng Liên Sơn, một phần cực của dãy Himalaya. Phạm vi này bao gồm ngọn núi
cao nhất Việt Nam, Fan Si Pan (3.143 m), là một phần hành chính của huyện Sapa.
Địa hình được hạ xuống từ Tây - Tây Nam đến Đông Bắc. Vị trí thấp nhất trong
huyện là suối Bo (400 m). Chiều cao trung bình của huyện là 1.200 - 1.800 m. Ranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới địa lý của huyện Sapa là 22O07'04 ”Bắc đến 22O28'46” Bắc và 103O43'28 ”E
17
đến 104O04'15” E, với tổng diện tích 68.329 ha. Các huyện lân cận là Bát Xát ở
phía Bắc, Văn Bàn ở phía Nam, Bảo Thắng ở phía Đông và Than Uyên (tỉnh Lai
Châu) ở phía Tây.
Địa hình Sapa được chia thành 3 phần (tiểu vùng):
- Tiểu vùng núi cao hàng đầu: gồm các xã Sa Pả, Tả Giang Phìn, Bản
Khoang, Tà Phìn, Sán Sa Hồ với tổng diện tích 16.574 ha, tức là 24,42% khu vực
huyện. Vùng này có độ cao trung bình 1.400 - 1.700 m và địa hình bị gãy mạnh với
các sườn dốc và thung lũng hẹp.
- Tiểu vùng Sa Pa - Sa Pa: gồm các xã Sa Pa, Trung Chải, Lao Chải, Hậu
Thảo, Tả Van, Su Pan và thị trấn Sapa với tổng diện tích 20.170 ha, chiếm 29,72%
diện tích huyện. Chiều cao trung bình của khu vực này là khoảng 1.500 m. Địa hình
bị chi phối bởi những ngọn đồi hình bát.
- Tiểu vùng núi nứt gãy: gồm 7 xã phía Nam: Bản Phụng, Nam Sài, Thanh
Kim, Suối Thầu, Thạnh Phú, Nam Cang và Bản Hồ với tổng diện tích 31.120 ha,
chiếm 45,86% diện tích toàn huyện. Đặc điểm điển hình của vùng này là đỉnh núi
cao và nhọn, dốc nghiêng và thung lũng sâu và hẹp.
Khí hậu
Huyện Sa Pa nằm gần biên giới cận nhiệt đới Bắc bán cầu, và có khí hậu ôn
đới và hai mùa rõ rệt. Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10, có lượng mưa lớn và nhiệt
độ mát. Mùa đông, từ tháng 11 đến tháng 4, có nhiệt độ lạnh.
Thời tiết lạnh và khô vào mùa đông và mát vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình
năm ở đây khoảng 18 - 20oC. Đối với phần còn lại của Bắc Hà, nhiệt độ trung bình
khoảng 25 - 28oC
Độ che phủ mây trung bình hàng năm > 70%. Do đó, vì những hàm ý cho sự
tăng trưởng và chuyển hóa nitrat, nó sẽ hữu ích để đo cường độ bức xạ hoạt động
quang hợp.
Lượng mưa hàng năm ở Sa Pa khá cao, khoảng 2.700 mm; tập trung vào mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mưa, chủ yếu vào tháng 7 và tháng 8 (hình 3) - khoảng 1/3 tổng lượng mưa của một
18
năm. Ở Bắc Hà, tiêu chí này khá thấp so với Sa Pa, với tổng lượng mưa khoảng
2.000 mm, cũng tập trung vào tháng 5, 7 và 8.
Vì vậy điều kiện tự nhiên nơi đây hết sức thuận lợi cho sản xuất rau nói
chung và rau Cải bắp nói riêng, nhất là các cây trồng trái vụ.
(Dự án ACIAR AGB/2012/059 (2015))
1.4.2. Tình hình sản xuất rau tại địa phương
Bảng 1.6. Diện tích năng suất sản lượng rau toàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013-2017
Năm
2013 Vụ Đông Vụ Xuân Vụ mùa 2014 Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Mùa 2015 Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Mùa 2016 Vụ đông Vụ Xuân Vụ mùa Vụ Xuân 2017 Tổng diện tích sản xuất ( ha) 9.577 3.926 2.661 2.991 10.096 3.909 2.902 3.285 10.524 4.091 2.980 3.453 11.123 4.436 3.108 3.579 3.637 Năng suất bình quân ( tạ/ha) 113 109.44 108.10 122.83 113,5 108,96 107,43 124,44 113 111,95 108,03 119,28 115 113,15 108,3 123,44 115,8 Sản lượng ( tấn) 108.459 42.963 28.759 36.737 114.646 42.592 31.175 408,79 119.172 45.793 32.193 41.186 128.031 50.194 33.659 44.178 42.118
(Số liệu thống kê tỉnh Lào Cai 2018)
Từ năm 2013 tới 2017, diện tích trồng rau có sự biến đổi lớn, ngày càng tăng
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Trong 4 năm diện tích rau tăng mạnh
từ 9.577ha lên 11.123ha.
Trên địa bàn tỉnh triển khai nhiều mô hình sản xuất rau ứng dụng khoa học
kỹ thuật như mô hình giống mới góp phần đa dạng hóa chủng loại rau của tỉnh, mô
hình cơ giới hóa, mô hình trồng rau trái vụ,...Tổ chức sản xuất rau, đặc biệt là sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất rau an toàn được sự quan tâm ủng hộ của các cấp, các ngành đặc biệt là sự
19
tham gia tích cực của chính quyền các cơ sở và các hộ trồng rau trên địa bàn tỉnh.
Người dân ngày càng có nhiều kiến thức nhờ được đào tạo, tập huấn và tiếp cận
với thông tin kỹ thuật thuận lợi. Giao thông đi lại thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho
việc giao thương buôn bán, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Sơ chế, bảo quản: Hiện nay, có 2 cơ sở sơ chế, chế biến rau của Hợp tác xã
Mai Anh (Sa Pa) và Hợp tác xã Dì Thàng ( Bắc Hà), tuy nhiên sản lượng sơ chế,
đóng gói rau còn ít.
Tiêu thụ: Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm rau bước đầu đã có mối
liên kết chặt chẽ và phát huy hiệu quả 04 Công ty, Hợp tác xã đã có hợp đồng tiêu
thụ liên kết chặt chẽ (Hợp tác xã Mai Anh sản xuất, tiêu thụ 1.800 tấn rau/năm, Hợp
tác xã Hoa Đào 4.400 tấn/năm, Hợp tác xã Dì Thàng 20 tấn/năm, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Anh Nguyên 272,7 tấn/năm). Thị trường tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh
lân cận như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Sơn La, Yên Bái…thông qua hệ
thống các cửa hàng siêu thị lớn, siêu thị tiện ích. Một số công ty có hợp đồng sản
xuất rau cải thảo, tỏi, cà chua… xuất khẩu sang thị trường Đài Loan như Công ty
Mường Hoa, Công ty Nông Liên (Sa Pa), số lượng bình quân xuất khẩu khoảng trên
60 tấn/năm. Diện tích trồng rau còn lại chủ yếu người dân tự tiêu thụ tại các chợ đầu
mối hoặc qua tư thương tiêu thụ trong tỉnh.
Từ những năm 1960, Sa Pa đã phát triển nghề trồng rau và được lựa chọn là
vùng sản xuất, trồng và phát triển rất nhiều các loại rau truyền thống như: Su su, cải
bắp, Cải mèo, Cải xoong…đã có uy tín về chất lượng. Những năm gần đây khoa
học phát triển được áp dụng mạnh vào sản xuất nên nhiều loại giống rau chất lượng
cao của Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan được đưa vào sản xuất nên chủng loại rau
của Sa Pa càng phong phú hơn.
Trưởng phòng Nông nghiệp huyện Sa Pa (Lào Cai), ông Nguyễn Tiến Thành
cho biết: Trên địa bàn huyện hiện sản xuất 1.545 ha rau đậu các loại, sản lượng đạt
trên 30.000 tấn/năm, trong đó diện tích rau chuyên canh 350ha, ứng dụng công nghệ
cao đạt 31ha. Huyện đã xây dựng được nhãn hiệu tập thể "su su Sa Pa" và đang xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng nhãn hiệu "Rau an toàn Sa Pa". Song, vùng sản xuất RAT mới chỉ tập trung tại
20
thị trấn Sa Pa và một số xã lân cận. Việc liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
rau chưa tốt, người sản xuất rau chủ yếu tự tiêu thụ sản phẩm.
Các giống được sử dụng sản xuất tại Sa Pa: Các giống xuất xứ từ Nhật Bản
chủ yếu các hộ mua về trồng, và một số giống được Hợp tác xã Mai Anh trông thử
nghiêm và nhân rộng mô hình cho các hộ lân cận. Các giống thường được sử dụng
Giống NS-Cross, KK - cross. Giống cải bắp tím Ret Jewel F1 xuất sứ Nhật Ban và
giống như CamRamBa F1 xuất sứ Hà Lan đang được Hợp tác xã Mai Anh tại Sa Pả
trồng thử nghiệm. Các giống cải bắp xuất sứ Trung Quốc cũng được bà con sử
dụng, vì giá thành rẻ, và rễ dàng mua lẻ tại chợ, như giống Hoàng Miêu, Kinh
Phong … tuy nhiên năng suất, sản lượng không cao, cây rễ bị nhiệm bệnh và tỷ lệ
cuốn bắp thấp.
Canh tác rau nói chung và rau cải bắp nói riêng ở Sa Pa còn gặp rất nhiều
khó khăn. Điều kiện đất đai đồi núi chia cắt ảnh hưởng k nhỏ tới quá trình canh tác,
vận chuyển thương phẩm và mở rộng sản xuất. Nguồn nước hạn chế và người dân
không chủ động được lượng tưới tiêu cũng gây cản trở trong quá trình sản xuất. Một
số năm gần đây, trên địa bàn xảy ra hạn hán khiến nhiều diện tích rau bị chết d thiếu
nước. Diện tích rau được đầu tư công nghệ cao chiếm tỉ lệ thấp chưa tương xứng
với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân là do mối liên hệ giữa nhà nước, nhà doanh
nghiệp và người nông dân chưa chặt chẽ. Trình độ hiểu biết của người dân còn hạn
chế nên chưa mạnh dạn trong việc thay đổi tập quán canh tác, việc thiếu vốn và kiến
thức gây cản trở lớn trong công cuộc đầu tư sản xuất công nghệ cao trên địa bàn.
Phần lớn diện tích trồng rau vẫn là sự tự phát của người dân với trình độ kĩ thuật
không đảm bảo ảnh hưởng rất lớn chất lượng và năng suất của sản phẩm. Đầu ra bị
phụ thuộc vào thương lái thu mua nhất là chính vụ. Chính sách ưu đãi của nhà nước
và địa phương trong phát triển sản xuất nông nghiệp chưa nhiều cũng khiến cho
việc mở rộng sản xuất trên địa bàn bị ảnh hưởng. Trước những khó khăn đó, cần có
những nghiên cứu kĩ thuật cụ thể cho từng loại rau giúp người dân nâng cao được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá trị sản xuất.
21
1.5 Giống cải bắp KK- cross
1.5.1. Kết quả khảo nghiệm
Đây là giống rau cải bắp nhập nội của Nhật Bản. Được du nhập vào nước ta từ rất
sớm. Thời gian đầu được khảo nghiệm ở 1 số địa phương và cho kết quả rất tốt
nên dần được nhân rộng sản xuất trên địa bàn cả nước.
Bảng 1.7 Kết quả khảo nghiệm giống KK-Cross ở một số địa phương
Năng Khối lượng trung Thời Nơi khảo nghiệm suất bình bắp (kg) gian (tấn/ha)
ĐX Trại rau Hà Sơn Bình 1,3 33,0 80-81
81-82 Trại rau Hồng Phong 1,5 50,0
82-83 Tân Thời Hiệp (HCM) 1,3 44,0
Trại giống rau Thất Khê Lạng Sơn 83-84 1,4 42,0 (HTX hợp thành Hóc Môn TPHCM)
Nguồn: Tạp chí KH&KT 11/1986
5.1.2. Tình hình sản xuất Giống cải bắp KK- cross tại địa phương
Giống cải bắp KK- cross cho năng suất cao vượt trội so với những giống cải
bắp khác. Ngoài ra chúng có khả năng chịu nhiệt cao nên được nhiều địa phương
trồng trái vụ như huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Trồng trái vụ cây cho năng suất ổn
định và giá trị kinh tế cao hơn cây trồng chính vụ.
Một số nghiên cứu về bệnh hại cải bắp ở Lào Cai: Hiệu quả phòng trừ bệnh
thối xám và thán thư của chế phẩm của chế phẩm CP 7.8 trên cải bắp Sa Pa - Lào
Cai trong điều kiện diện hẹp cho thấy: chế phẩm CP 7.8 nồng độ 5000 ppm với liều
lượng 80ml/bình 8 lít, có khả năng hạn chế bệnh thán thư và thối xám cao hơn
thuốc thảo mộc TP-Zep 18EC, tương đương với thuốc hóa học Daconil 75WP, hiệu
quả phòng trừ đạt từ 76,09 - 77,65 %. Ở các liều lượng thí nghiệm (4000, 5000,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6000mg/kg), chế phẩm CP7.8 không gây chết cho chuột, không xác định được
22
LD50, chế phẩm thuộc nhóm ít độc và an toàn Sau 4 ngày hàm lượng Curcumin
không phát hiện được trên cải bắp (Đặng Đức Quyết 2013).
1.6. Một số nghiên cứu về phân bón và mật độ cây cải bắp
* Phân bón
Kết quả nghiên cứu của bộ môn Rau-hoa-quả, khoa Nông học, trường
ĐHNN Hà Nội cho thấy: bón N, P, K riêng rẽ thì tỷ lệ cuốn bắp của công thức bón
N là 85%, công thức bón P là 82%, công thức bón K là 79% và công thức đối chứng
là 77,7%.
Kết quả nghiên cứu đối với các công thức bón phối hợp thì công thức bón
đầy đủ N, P, K tỷ lệ cuốn bắp cao nhất 92-95%; về năng suất: công thức bón đầy đủ
N, P, K cho năng suất cao nhất, tiếp đến là công thức N, P rồi đến công thức N, K;
P, K và năng suất thấp nhất là công thức đối chứng.
Kết quả nghiên cứu về liều lượng đạm cho thấy mức đạm từ 60-180 kg N/ha
ở vùng ĐBSH, nhiều giống cho năng suất cao nhất ở công thức bón 140 - 150 kg N/ha.
Nguyễn Tuấn Song (2006), khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón
đạm kết hợp với vi lượng Bo đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cải bắp
gieo trồng chính vụ tại ý Yên - Nam Định, kết luận bón 170-230 kg N, kết hợp phun
-
dung dịch acid Boric nồng độ 0,1-0,2% cho giống cải bắp KK-Cross trồng chính vụ
đều đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đồng thời hàm lượng NO3
trong sản phẩm ở mức an toàn.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân đạm Urê đến năng
suất và dư lượng nitrat trong giống rau cải bắp NS –Cross vụ đông 2013 tại phường
Quang Vinh, TP Thái Nguyên cho kết quả: ở các mức bón phân đạm Urê khác nhau
đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cải
bắp. Trong đó mức bón 160 kgN/ha cho năng suất cao nhất nhưng dư lượng Nitrat
lại vượt quá ngưỡng dư lượng cho phép, do vậy không đạt tiêu chuẩn rau an toàn.
Với mức bón 140 kgN/ha cho năng suất cao (263,78 tạ/ha) và dư lượng Nitrat dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngưỡng dư lượng cho phép. (Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Duy Lam 2013).
23
Kết quả nghiên cứu về liều lượng đạm cho thấy mức đạm từ 60-180 kg N/ha
ở vùng Đồng bằng sông Hồng, nhiều giống cho năng suất cao nhất ở công thức bón 140 -
150 kg N/ha .
Bón bổ sung lưu huỳnh từ phân polysulphate có hiệu quả khá rõ đối cải bắp
trên đất xám bạc màu, trên cùng một nền phân bón đa lượng (N, P, K) thì bón 50
kg S/ha từ phân polysulphate làm tăng năng suất cải bắp khoảng 10% và hiệu quả
kinh tế tăng và 11,7 triệu đồng/ha. Lượng phân bón thích hợp cải bắp trên đất xám
bạc màu tại điểm nghiên cứu là:15 tấn phân chuồng + 180 kg N + 80 kg P2O5 + 90
kg K2O + 75 kg S/ha; trong đó bón 50% K2O (tương ứng 45 kg K2O) và 75 kg S
bằng 321 kg phân polysulphate/ha. (Trần Minh Tiến và cs, 2018).
Với các kết quả nghiên cứu bón TSH và phân hữu cơ cho đất cát ở 3 tỉnh Hà
Tĩnh, Quảng Trị và Quảng Nam cho thấy như sau: Bón TSH cho cây rau tăng năng
suất cải bắp từ 17,2 - 22,7%. Bón TSH với mức 2,5 - 5,0 tấn/ha cho cây rau ăn lá
cho năng suất xấp xỉ với bón 10 tấn phân hữu cơ/ha, do đó có thể thay thế một phần
hoặc thay thế hoàn toàn phân hữu cơ đối với vùng đất cát ven biển ở vùng nghiên
cứu. Bón TSH kết hợp phân hữu cơ cho thấy hiệu quả tăng lên rất rõ rệt, khi bón
TSH kết hợp với phân hữu cơ ở mức 2,5 tấn TSH + 10 tấn phân hữu cơ đã làm tăng
năng suất rau cải bẹ xanh từ 54 - 65%, năng suất cải bắp tăng 38,4% với đối chứng
chỉ bón phân NPK.( N.Q. Viet et al. 2019).
* Mật độ: Những ngiên cứu về mật độ trồng rau cải bắp trên cả nước nói
chung và tỉnh Lào Cai nói riêng không nhiều. Qua tìm hiểu thực tế các hộ dân trồng
rau cải bắp theo quy trình trồng của bộ nông nghiệp ban hành với mật độ như sau
(có quy trình kèm theo):
- Vụ sớm: mật độ 33.000 - 35.000 cây/ha, khoảng cách 60 x 40 cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Vụ chính và vụ muộn: mật độ 27.000 - 30.000 cây/ha, khoảng cách 60 x 50 cm.
24
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu:
2.1.1 Vật liệu và đối tượng nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu: Phân N:P:K (5:10:3) Văn Điển
- Đối tượng nghiên cứu: Giống cải bắp KK- Cross, là giống cải bắp Nhật Bản
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại gia đình Giàng A Chu, xã Sa Pả, Sa
Pa, Lào Cai (có tọa độ: 22021,782’; E: 103051,848)
- Đặc điểm đất thí nghiệm: Đất canh tác chuyên rau thuộc nhóm đất cát pha
nhẹ. Đất được trồng luân chuyển các loại rau thuộc họ đậu với rau họ thập tự.
Lượng phân hữu cơ bổ sung 10 tấn/ha/năm.
- Đặc điểm khí hậu (có bảng phụ lục kèm theo)
- Thời gian: Vụ xuân hè 2018 (tháng 2 đến tháng 7)
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới
sinh trưởng, phát triển của cây cải bắp KK- Cross trong vụ Xuân hè tại xã Sa Pả
huyện Sa Pa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân bón đến mức độ
nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của cây cải bắp KK- Cross trong vụ Xuân hè tại
xã Sa Pả huyện Sa Pa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3) tới các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây cải bắp KK- Cross trong vụ Xuân
hè tại xã Sa Pả huyện Sa Pa.
2.2.2. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (split-Plot design) trong đó:
mật độ là ô lớn và phân bón là ô nhỏ. Diện tích ô lớn là 10m2/1 ô, thí nghiệm 3 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhắc lại với 16 công thức.
25
- Tổng diện tích thí nghiệm 16 x 10 x 3 = 480m2
- Quan sát thực tế nhận thấy các hộ trồng rau cải bắp KK- Cross trên địa bàn
huyện Sa Pa trồng với mật độ 60 cm x 40 cm (35.000 cây/ha) sử dụng phân
chuồng và phân tổng hợp N:P:K (5:10:3)bón lót với lượng 20 tấn phân chuồng +
600 kg NPK. Tuy nhiên, cải bắp KK- Cross là giống có khả năng thâm canh cao. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phân bón chúng tôi lựa chọn mật độ trồng
và lượng phân bón để nghiên cứu như sau:
Mật độ: 4 mật độ
+ M1: 40 cm x 40 cm ( khoảng 60.000cây/ha )
+ M2: 50cm x 40 cm (khoảng 50.000 cây/ha)
+ M3 (đối chứng): 60 cm x 40 cm (khoảng 35.000 cây/ha)
+ M4: 70 cm x 40 cm (khoảng 30.000cây/ha)
Lượng phân bón: 4 mức. Sử dụng N:P:K 5:10:3 Văn Điển.
P1(đối chứng): Không bón phân N:P:K 5:10:3 Văn Điển
P2: 400 kg N:P:K 5:10:3 Văn Điển (20N: 40P2O5:12K2O)
P3: 600 kg N:P:K 5:10:3 Văn Điển (30N: 60P2O5:18K2O)
P4: 800 kg N:P:K 5:10:3 Văn Điển (40N: 80P2O5: 24K2O)
công thức Ký hiệu công thức công thức Ký hiệu công thức
9 P1M3(ĐC) P1M1 1
10 P2M3 P2M1 2
11 P3M3 P3M1 3
12 P4M3 P4M1 4
13 P1M4 P1M2 5
14 P2M4 P2M2 6
15 P3M4 P3M2 7
16 P4M4 P4M2 8
Công thức P1M3 là công thức đối chứng dựa theo quy trình sản xuất
cải bắp chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày
4/12/2011 (Có bản đính kèm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
Nền tính cho 1 ha: 20 tấn phân chuồng ủ hoai + 300 kg ure + 200 kg kali
Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân NPK. Rạch hai hàng trên mặt
luống bón phân, sau đó lấp đất.
- Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi xanh, sau trồng 7-10 ngày bón 70 kg urea
và 60 kg Kali hoà tưới vào gốc kết hợp xới vun làm cỏ vét rãnh.
- Bón thúc lần 2: Thời kỳ trải lá bàng sau trồng 20 –25 ngày bón 150
kg urea và 80 kg Kali , bón cách gốc 20 cm kết hợp xới xáo làm cỏ lấp phân.
- Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn bắp sau trồng 30-35 ngày bón hết
lượng phân còn lại, có thể bón vào gốc hoặc hoà tưới tuỳ theo điều kiện đất.
Sơ đồ thí nghiệm
M1 M2 M3 M4
PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP
1 2 3 4 2 3 4 1 4 1 2 3 1 2 3 4
PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP
4 1 2 3 1 2 3 4 2 3 4 1 4 1 2 3
PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP PP
2 3 4 1 4 1 2 3 1 2 3 4 2 3 4 1
2.2.3. Kỹ thuật áp dụng thực hiện thí nghiệm
- Thời vụ:
+ Vụ Xuân hè: Ngày gieo: 5/2/2018; Ngày trồng: 10/3/2018
+ Cây giống khỏe, sạch bệnh, phiến lá tròn, đốn sít nhau, mập, lùn có 5- 6 lá
thật thì đưa ra trồng.
- Đất đai: chọn đất thịt nhẹ, cát pha có thành phần hữu cơ giới nhẹ, tơi xốp,
giàu mùn và dinh dưỡng, pH từ 6,0 - 6,5. Làm đất kĩ, tơi nhỏ, dọn sạch cỏ và tàn dư
thực vật, lên luống cao 25-30 cm, bằng phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi mưa.
+ Bón lót: Phân chuồng + 100% N:P:K (5:10:3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Bón thúc làm 3 thời kỳ :
27
- Thời kỳ cây hồi xanh : 10-15 ngày sau trồng
- Thời kỳ trải lá bàng: 30-35 ngày sau trồng
- Thời kỳ cuốn bắp: 45-50 ngày sau trồng.
* Tưới nước: tưới giữ ẩm thường xuyên.
* Xới vun: kết hợp xới xáo, vun gốc, làm cỏ và tưới thúc.
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Phương pháp lấy mẫu theo dõi: Áp dụng theo phương pháp 5 điểm trên 2
đường chéo nhau. Mỗi điểm 1 cây và mỗi ô là 5 cây để theo dõi các chỉ tiêu.
* Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của cây cải bắp
+ Thời gian từ trồng đến hồi xanh (bắt đầu ra lá mới) (ngày): Tính từ khi cây
bắt đầu đem ra ruộng đến khi cây xuất hiện lá mới.
- Thời gian trồng tới trải lá bàng (ngày): tính từ ngày trồng đến trải là bàng rõ rệt.
- Thời gian trồng đến cuốn bắp (ngày): tính từ khi trồng đến bắt đầu cuốn.
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch (ngày): thu hoạch khi cải bắp đã cuốn
chặt, mặt lá mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục, hoặc trắng
sữa là được. Thời gian này tính từ khi có 30% số cây đạt yêu cầu.
- Thời gian từ thu hoạch đến thu xong (ngày): tính từ khi có 30% số cây
được thu hoạch đến khi có 85% số cây cho thu hoạch.
* Chiều cao cây: đo từ cổ rễ đến chóp lá cao nhất, đo định kỳ 7ngày/lần, đo 5
cây/ô.
+ Chiều cao thân ngoài (cm): đo từ cổ rễ đến phần tiếp giáp bắp
+ Đường kính thân ngoài (cm): đo đường kính phần thân gần gốc
+ Chiều cao thân trong (cm): đo khoảng cách từ phần tiếp với thân ngoài
đến đỉnh sinh trưởng.
* Số lá ngoài (lá): Đếm toàn bộ số lá bên ngoài không cuốn bắp
* Đặc điểm hình thái lá: hình dạng phiến lá, mép lá, độ dày phiến lá, mức độ
sáp, màu sắc lá ngoài, màu sắc lá trong…
* Đường kính tán cây: đo đường kính tán cây theo 2 đường vuông góc, cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(đo trước khi thu hoạch)
28
+ Hình dạng bắp: I = H/D Trong đó: I là chỉ số hình dạng bắp;
H là chiều cao của bắp;
D là đường kính bắp)
+ Độ chặt của bắp (dựa theo khối lượng bắp) P = G / (0,523 x D2 x H)
Trong đó: P là độ chặt bắp, g/cm3.
G là khối lượng trung bình bắp, g;.
D2 là bình phương của đường kính bắp, cm2;
H là chiều cao bắp, cm; 0,523 là hệ số điều chỉnh;
+ Chiều cao bắp (cm): đo phần tiếp giáp thân ngoài đến đỉnh bắp
+ Đường kính bắp (cm): đo 2 đường kính phần giữa bắp theo 2 chiều vuông
góc và lấy chỉ số trung bình.
* Tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên đồng ruộng:
- Đối tượng gây hại phổ biến:
- Tỷ lệ cây bị hại:
- Mức độ gây hại: đánh giá theo thang điểm của AVRDC
* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
- Tỷ lệ cuốn bắp (%) = Số cây cuộn bắp/tổng số cây/ô x 100
- Khối lượng bắp (kg/bắp) là năng suất cá thể: cân trực tiếp 5 bắp/ô theo
phương pháp đường chéo 5 điểm.
- Năng suất thực thu/ô thí nghiệm: cân khối lượng bắp thực tế trên ô thí
nghiệm, qui ra tạ/ha.
- Năng suất lý thuyết(tạ/ha) = Khối lượng bắp x mật độ trồng
- Năng suất sinh vật học(tạ/ha): khối lượng toàn cây x mật độ
- Độ Brix xác định bằng máy đo khúc xạ kế quang năng.
- Xác định hàm lượng Nitrat: bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo
tiêu chuẩn TCVN 7814 : 2007
- Hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận (RVAC) được tính bằng tổng thu nhập (GR)
trừ đi tổng chi phí (TC): RVAC = GR – TC
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng chương trình IRRISTAT 5.0.
29
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới sự sinh trưởng của
cây cải bắp KK- Cross
Đối với cây trồng nói chung và cây cải bắp nói riêng, việc xác định mật độ
trồng hợp lý nhằm mục đích đạt năng suất thu hoạch cao trên một đơn vị diện tích
nhưng vẫn cho chất lượng tốt. Nếu trồng với một mật độ quá thưa năng suất thu
được trên đơn vị diện tích sẽ thấp và có thể làm cho chất lượng rau kém…Phân bón
là cơ sở quết định năng suất cây trồng nói chung và năng suất cây cải bắp nói
riêng. Ba nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K có vai trò quan trọng trong việc
tăng cường độ quang hợp vận chuyển sản phẩm quang hợp dự trữ vào quá trình
đồng hóa các chất dự trữ của cây. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến các
chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển của cây cải bắp chính là tìm ra mật độ trồng thích
hợp để có các điều kiện về ẩm độ, nhiệt độ và nhất là ánh sáng hợp lý cho cây phát
triển tốt nhất cũng như nhận được lượng dinh dưỡng dưới đất phù hợp để sự tích lũy
vật chất của cây là nhiều nhất, từ đó tạo năng suất cao nhất.
Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của cây trồng giúp con người hiểu rõ hơn
về đời sống nhu cầu sinh lý của mỗi loài. Từ đó tác động các biện pháp kỹ thuật hợp
lý vào sản xuất để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy khi nghiên cứu biện
pháp kỹ thuật canh tác cây cải bắp, cụ thể là mật độ trồng và lượng phân NPK, tôi
tiến hành theo dõi đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây thông qua một số chỉ tiêu sau:
3.1.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian sinh
trưởng của cây cải bắp KK- Cross
Thời gian sinh trưởng của một giống cây trồng là tổng hợp độ dài của các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển, các giai đoạn này không những chịu ảnh hưởng
rất lớn của bản chất di truyền bên trong mà nó còn chịu tác động mạnh mẽ của điều
kiện ngoại cảnh bên ngoài. Vì vậy việc nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định thời vụ và tác động các biện pháp kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào từng thời kỳ thích hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
30
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K
(5:10:3) đến thời gian hồi xanh, tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng ở các giai đoạn
của rau cải bắp được trình bày trong bảng số liệu 3.1.
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian
sinh trưởng của cây cải bắp KK- Cross
Công thức/ chỉ tiêu Thời gian hồi xanh (Ngày) Tỉ lệ cây sống (%) Thời gian từ trồng đến trải lá (Ngày) Thời gian từ trải lá đến cuốn bắp (Ngày) Thời gian từ cuốn bắp đến thu hoạch (Ngày) Tổng TGST từ trồng đến thu hoạch (ngày)
M1
M2
M3
M4
48 47 43 41 48 47 44 42 47 46 42 41 47 44 41 42 4 4 3 4 3 4 3 5 3 4 5 5 4 4 4 4 83 85 82 81 80 82 82 85 82 80 80 85 80 80 80 82 9 8 11 10 8 8 9 10 9 10 9 12 11 13 12 11 31 31 27 33 30 29 29 29 28 40 30 31 30 29 30 28 88 86 81 84 86 85 81 81 85 95 82 84 87 85 84 81 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
- Thời gian hồi xanh: Thời gian hồi xanh của cây rau cải bắp ở các công thức
dao động trong khoảng từ 3-5 ngày. Công thức đối chứng M3P1 có thời gian hồi
xanh là 3 ngày. Các công thức ở tỉ lệ phân bón lót N:P:K (5:10:3)cao hơn cây cải
bắp có thời gian hồi xanh chậm hơn như công thức M3P3, M3P4, M2P4 thời gian
hồi xanh dài nhất 5 ngày. Các công thức bón lót N:P:K (5:10:3)với tỉ lệ thấp hơn
cây cải bắp có xu hướng hồi xanh nhanh hơn. Công thức M2P3, M2P1, M1P3 có
thời gian cây cải bắp hồi xanh ngắn nhất là 3 ngày. Các công thức còn lại có thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gian bến rễ hồi xanh ở mức trung bình khoảng 4 ngày. Nhìn chung, thời gian bén rễ
31
hồi xanh của cây rau cải bắp ở các công thức thí nghiệm là phù hợp.
- Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của cây cải bắp sau trồng đạt tương đối cao đạt từ
80-85%. Trong đó công thức M3P4 có tỷ lệ sống cao nhất là 85,0%, công thức
M4P2 có tỷ lệ sống thấp nhất là 80%. Công thức đối chứng M3P1 có tỷ lệ sống đạt 82%.
Cây cải bắp sau khi bén rễ hồi xanh sẽ bước vào giai đoạn sinh trưởng sinh
dưỡng. Giai đoạn này phân bón và mật độ có ảnh hưởng lớn đến các giai đoạn phát
triển của cây rau cải bắp. Cụ thể:
+ Mức mật độ trồng 40 x 40 cm (M1): Cây cải bắp có thời gian từ trồng đến
lúc trải lá bàng là 41-48 ngày. Công thức M1P1 có thời gian sinh trưởng giai đoạn
này là dài nhất 48 ngày, sau đó là công thức M1P2 là 47 ngày, công thức M1P3 có
thời gian sinh trưởng giai đoạn này là 43 ngày và công thức M1P4 có thời gian sinh
trưởng giai đoạn này là ngắn nhất 41 ngày. Thời gian từ trải lá đến cuốn bắp dao
động từ 8 đến 11 ngày. Từ khi cuốn bắp đến lúc cho thu hoạch từ 27-33 ngày. Tổng
thời gian sinh trưởng dao động từ 81 đến 87 ngày. Công thức bón lót 600kg N:P:K
(5:10:3) (P3) cây cải bắp có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 81 ngày, sau đó là công
thức P4 (800 kg N:P:K (5:10:3)bón lót) là 84 ngày, bón lót 400 N:P:K (5:10:3)cây
cải bắp có thời gian sinh trưởng là 86 ngày. Thời gian sinh trưởng dài nhất ở công
thức không bón lót N:P:K (5:10:3)là 87 ngày.
+ Mật độ trồng 50 x 40 cm (M2): Công thức M2P1 có thời gian từ trồng đến
trải lá bàng là 48 ngày, sau đó là M2P2 là 47 ngày, công thức M2P3 là 44 ngày và
công thức P2P4 có thời gian ở giai đoạn này ngắn nhất là 42 ngày. Giai đoạn trải lá
bàng đến cuốn bắp của các công thức phân bón khác nhau từ 8-10 ngày và giai đoạn
từ cuốn bắp đến thu hoạch dao động từ 29,0-30,0 ngày. Cùng mật độ trồng nhưng
lượng phân lót lót N:P:K (5:10:3)khác nhau thì cây cải bắp có thời gian sinh trưởng
khác nhau. Thời gian sinh trưởng của các công thức chênh nhau từ 1-6 ngày. Trong
đó, công thức M2P1 (không bón lót) có thời gian sinh trưởng dài nhất 86 ngày,
công thức M2P4 (bón 800 kg phân N:P:K (5:10:3)lót) có thời gian sinh trưởng ngắn nhất
là 81 ngày.
+ Mật độ trồng 60 x 40 cm (M3): Thời gian từ trồng đến trải lá bàng của các
công thức phân bón khác nhau là khác nhau từ 1- 6 ngày. Trong đó, công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
M3P4, M3P3 có thời gian giai đoạn này là ngắn nhất là 41 và 42 ngày, công thức
32
M3P2 có thời gian sinh trưởng giai đoạn này là 46 ngày. Công thức M3P1 có thời
gian sinh trưởng giai đoạn này là dài nhất 47 ngày. Thời gian sinh trưởng từ trải lá
bàng sang cuốn bắp của các công thức từ 9,0-12,0 ngày. Trong đó công thức có mức
bón phân P2 và P3 thời gian sinh trưởng giai đoạn này không khác nhiều với công
thức không bón lót. Công thức bón lót 800kg N:P:K (5:10:3)có thời gian ở giai
đoạn này dài nhất là 12 ngày. Giai đoạn từ cuốn bắp đến thu hoạch của các công
thức kéo dài từ 28,0 đến 40 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến lúc
cho thu hoạch dao động từ 84,0 đến 95,0 ngày. Công thức M3P1 và M3P4 có thời
gian sinh trưởng tương đương nhau là 84,0 ngày. Công thức M3P3 có thời gian sinh
trưởng ngắn nhất là 82ngày. Công thức M3P2 có thời gian sinh trưởng dài nhất là
95 ngày.
+ Mật độ trồng 70 x 40 cm (M4): Với mật độ trồng thưa 70 x 40 cm và mức
phân bón lót N:P:K (5:10:3)tăng dần từ không bón lót; 400 kg; 600; và 800kg thì
thời gian sinh trưởng từ trồng đến lúc cây cải bắp vào giai đoạn trải lá bàng dao
động từ 41-47 ngày. Giai đoạn từ trải lá bàng đến cuốn bắp kéo dài khoảng 11-13
ngày và giai đoạn từ cuốn bắp đến khi cho thu hoạch là 28,0 đến 30,0 ngày. Tổng
thời gian sinh trưởng của cây cải bắp từ khi trồng đến khi cho thu hoạch dao động
từ 81,0 đến 87,0 ngày. Trong đó, công thức M4P1 cho thời gian sinh trưởng ngắn
nhất là 81 ngày, sau đó là công thức M4P3 là 84 ngày, công thức M4P2 là 85 ngày
và công thức P4P1 là 87 ngày.
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Nguyệt Hoa (2011) khi bón bổ sung phân
hữu cơ vi sinh sông Gianh với lượng 1.080 kg/ha cây cải bắp có thời gian thu hoạch
là 80 ngày, lượng phân vi sinh giảm dần xuống 831 kg/ha, thời gian sinh trưởng cây
cải bắp là 82 ngày, bón 540 kg/ha phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh thời gian sinh
trưởng là 84 ngày và công thức không bón phân hữu cơ vi sinh cây cải bắp có thời
gian sinh trưởng dài nhất là 86 ngày.
Như vậy, mật độ và phân bón lót lượng phân N:P:K (5:10:3)cho cây cải bắp
có ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng ở các giai đoạn của cây cải bắp. Thời gian
sinh trưởng của cây cải bắp phụ thuộc nhiều vào lượng phân bón. Nếu đủ lượng
phân bón cây yêu cầu, cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt, và nhanh cho thu hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, nếu vượt ngưỡng yêu cầu của cây dẫn đến lãng phí và dư lượng phân
33
trong cây rau nhiều sẽ ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của cây rau, đặc biệt đối
với các loại rau ăn lá.
3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra lá của
cây cải bắp KK- Cross
Lá là cơ quan sinh dưỡng quan trọng của cây, thông qua quang hợp lá tổng
hợp vận chuyển các chất hữu cơ cung cấp cho cây. Bộ lá to khoẻ là tiền đề cho năng
suất cao. Lá còn là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống khác. Số lá
trên cây là khác nhau giữa các giống. Những giống dài ngày có số lá nhiều hơn
giống trung và ngắn ngày. Lá cải bắp gồm có lá trong và lá ngoài. Tốc độ ra lá
ngoài tuỳ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. Trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ
có lợi cho lá ngoài sinh trưởng, do vậy ảnh hưởng tới số lá trong.
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra
lá của cây cải bắp KK- Cross
Đơn vị: lá
STT CT
M1
M2
M3
M4
7 6,8 7,3 7,0 7,5 7,4 5,1 7,3 7,0 5,5 7,5 7,4 5,1 7,4 5,5 7,4 6,8 14 7,4 8,5 7,3 8,5 8,6 6,6 8,4 8,4 7,8 7,3 8,5 8,6 7,4 6,8 7,2 7,4 Số ngày sau trồng 35 15,8 16,5 16,2 19,4 12,1 13,5 14,8 17,2 15,5 14,8 13,2 17,3 16,3 14,7 17,1 19,4 28 11,7 13,8 14,5 15,3 12,5 10,1 14,2 12,2 13,8 14,5 13,2 15,1 14,6 15,4 14,8 15,3 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 21 11,3 12,8 12,5 10,5 11,8 12,3 9,7 8,3 11,1 12,7 11,5 11,1 12,3 11,5 11,7 10,5 - - - - - 49 42 16,0a 15,9 19,3bcde 19,1 21,0eg 20,7 23,2h 21,1 19,1bcd 15,4 17,3ab 16,5 20,6deg 18,7 22,1gh 19,3 18,5bc 17,1 19,8cde 19,5 20,9deg 16,1 23,3h 18,3 18,4bc 17,4 15,8 19,2bcde 19,8cde 18,3 23,2h 21,1 <0,05 - 5,4 - 0,78 - 0,92 - 1,83 - P CV LSDMĐ LSDPB LSDMĐ+PB
34
+ Tốc độ ra lá ( số lá/ngày) tăng nhanh vào giai đoạn sau trồng 49 ngày (
tăng từ 14,5%- 34,7%), đây là thời kỳ chính của giai đoạn trải lá bàng, các lá cải
bắp xanh trải rộng cuống lá hợp với trục thân chính thành góc gần vuông. Giai đoạn
này, rau cải bắp trong các công thức thí nghiệm đã tăng số lá từ 2,9- 5,2 lá, bình
quân trong một ngày rau cải bắp đã tăng từ 0,3- 0,74 lá.
+ Mức phân bón HCVS sông Gianh càng tăng thì số lá càng tăng. Công thức
4 ( mức 1080 kg/ha) đạt số lá cao nhất ( 23,3 lá), tăng 34,7% so với đối chứng. Đây
chưa phải là mức phân bón tối ưu cho sự tăng trưởng số lá. Nếu lượng phân bón
trên 1080 kg/ha thì có thể số lá còn tăng hơn. Đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
đối với cây cải bắp.
Qua theo dõi đánh giá mật độ trồng và phân bón lót N:P:K (5:10:3)có ảnh
hưởng tới khả năng ra lá của cây rau cải bắp. Ở cùng mật độ trồng, lượng phân bón
càng tăng thì khả năng ra lá của cây cũng tăng. Trong đó công thức bón phân mức
P1 (không bón phân) có khả năng ra lá chậm nhất. Ở giai đoạn sau trồng 49 ngày,
số lá đạt được các mật độ khác nhau là M1P1 đạt 16,0 lá, M2P1 đạt 19,1 lá, M3P1
là 18,5 lá, M4P1 là 18,4 lá.
Tốc độ tăng trưởng số lá của các công thức tăng dần khi lượng phân bón tăng
lên và tăng khá đều ở các thời điểm thời điểm theo dõi. Sau trồng 49 ngày (kết thúc
thời kì trải lá bàng) cụ thể như sau:
Ở mật độ trồng M1 các mức phân bón tương ứng từ P1 đến P4 có số lá lần
lượt là 16,0, 19,3, 21,0 và 23,2 lá, công thức M1P4 có số lá cao nhất, công thức
M1P1 có số lá giai đoạn này thấp nhất. Kết quả xử lý thông kê cho thấy số lá của các
công thức có sự sai khác chắc chắn với nhau ở mức ý nghĩa 0,05.
Mật độ trồng M2, số lá đạt được cao nhất ở mức phân bón P4 (22,1 lá) và
cao chắc chắn so với các mức bón phân còn lại. Số lá thấp nhất ở mức phân bón P2
đạt 17,3 lá (thấp hơn chắc chắn so với các mức bón phân khác).
Mật độ trồng M3 có số lá đạt được ở các công thức bón phân lần lượt là P4
có số lá cao nhất 23,3 lá, P3 là 20,9 lá, P2 là 19,8 lá và P1 là 18,5 lá. kết quả xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống kê cho thấy số lá của các công thức có sự sai khác chắc chắn với nhau.
35
Khi cây cải bắp được trồng với mật độ M4 thì số lá đạt được cao nhất là mức
phân bón P3 đạt 23,2 lá, cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại. Mực phân
bón P2 bà P3 có số lá đạt 19,8 và 19,2 lá nhưng không có sự sai khác chắn chắn về
ý nghĩa thống kê. Số lá đạt được thấp chắc chắn nhất sơ với các công thức còn lại là
mức phân bón P1 số lá là 18,4 lá.
Ảnh hưởng của cùng mức phân bón tới các mật độ trồng khác nhau cho thấy:
Mức phân bón P1: Số lá đạt được cao nhất ở mật độ trồng M2 là 19,1 lá cao
hơn chắc chắn so với các mật độ trồng khác. Mật độ trồng M2 và M3 có số lá là
18,5 và 18,5 lá không có sự sai khác ý nghĩa về mặt thống kê. Mật độ trồng M1 có
số lá ở giai đoạn này thấp nhất là 16 lá, thấp hơn chắc chắn so với các công thức
còn lại.
Mức phân bón P2 số lá giai đoạn này dao động từ 17,3 đến 19,8 lá. Trong đó
công thức trồng M2 có số lá thấp nhất và thấp hơn chắc chắn so với các công thức
còn lại. Số lá ở các mức mật độ M2, M3, M4 không có sự sai khác chắc chắn với nhau.
Mức phân bón P3 có số lá dao động từ 19,8 đến 21,0 lá. Số lá ở mật độ trồng
M1 (21,0 lá) cao hơn chắc chắn so với số lá đạt được ở công thức M4 nhưng lại
không chắc chắn so với số lá ở công thức M2 (20,6 lá) và M3 (20,8 lá). Công thức
trồng với mật độ M4 có số lá thấp hơn chắc chắn so với các công thức còn lại.
Tương tác giữa mật độ và phân bón cho thấy số đạt được cao nhất ở công
thức M3P4 là 23,3 lá, công thức M1P4 và M4P4 có số lá tương đương nhau là 23,2
lá, công thức M2P4 có số lá đạt 22,1 lá. Các công thức còn lại có số lá thấp hơn dao
động từ 17,3-21,0 lá.
3.1.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái tăng
trưởng đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross
Đường kính tán cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự
đoán tình hình sinh trưởng của cây. Khi cây trải lá số lá trên cây tăng lên không
ngừng, diện tích lá ngoài, đường kính tán cây không ngừng tăng trưởng. Đây là thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỳ tạo cơ sở vật chất cho bắp cuốn.
36
Đường kính tán rộng hay hẹp còn liên quan tới việc bố trí mật độ trồng thích
hợp đảm bảo được năng suất quần thể. Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng
đường kính tán cây của cải bắp có mật độ trồng và lượng phân bón khác nhau được
thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái
tăng trưởng đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross
Đơn vị tính: cm
STT CT
M1
M2
M3
M4
Số ngày sau trồng 49 47,1 58,5 79,9 53,2 63,5 68,9 65,3 49,7 67,7 55,8 50,9 68,1 65,9 73,5 47,1 58,5 42 37,2 39,1 53,7 42,6 60,2 62,7 70,5 68,3 67,5 46,5 65,7 40,7 65,3 77,6 37,2 39,1 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
28 21,4 22,3 23,9 24,5 39,3 22,2 24,7 26,4 24,9 27,8 24,3 20,4 27,4 25,8 21,4 22,3 - - - - - 35 31,7 29,4 38,5 31,7 52,7 58,7 43,7 67,5 58,7 46,5 30,5 42,8 28,3 59,5 31,7 29,4 - - - - - - - - - - - - - - - 21 29,6 27,5 26,5 19,3 28,5 25,6 20,2 30,5 28,4 27,9 17,6 18,3 25,2 14,3 29,6 27,5 - - - - - 63 56 67,7d 56,3 62,3b 60,3 73,5h 63,5 79,9i 64,3 63,7bc 63,7 67,7d 70,4 68,4de 73,5 72,5h 69,5 64,5c 67,8 66,4 69,1deg 68,9de 65,7 70,3g 62,5 58,2a 63,6 62,3b 69 67,7d 56,3 69,8eg 60,3 <0,05 - 6,4 - 0,59 - 0,78 - 1,56 - P CV LSDMĐ LSDPB LSDMĐ+PB
Theo dõi động thái tăng trưởng đường kính tán của cây cải bắp sau khi bén
rễ, hồi xanh cây bắt đầu phát triển mạnh thân lá. Đặc biệt là những công thức có
lượng phân bón cao P3, P4 (600 -800 kg NPK/ha). Cụ thể tại giai đoạn sau trồng 63
ngày như sau:
Mật độ trồng M1: Đường kính tán cây cải bắp ở các mức phân bón khác
nhau có sự sai khác chắn chắn với nhau. Trong đó P4 có đường kính tán cao nhất là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79,9 cm và thấp nhất là P2 đạt 62,3 cm.
37
Mật độ trồng M2: Đường kính tán cao nhất ở công thức P4 là 72,5 cm cao
hơn chắc chắn so với các công thức còn lại. Đường kính tán thấp nhất ở P1 đạt 63,7
cm thấp hơn chắc chắn với các công thức còn lại. Công thức P2 và P3 đường kính
tán không có sự sai khác ý nghĩa.
Mật độ trồng M3: Các mức phân bón khác nhau có đường kính tán khác
nhau chắc chắn ở mức ý nghĩa 95%. Trong đó đường kính tán cao nhất ở công thức
P4 (70,3 cm) và thấp nhất là P1 là 64,5 cm.
Mật độ trồng M4: Đường kính tán cao nhất chắc chắn là P4 (69,8cm) và thấp
nhất chắc chắn là P1 (58,2cm).
Khi bón cùng mức phân bón nhưng mật độ trồng khác nhau, đường kính tán
của cây cải bắp thể hiện như sau:
Mức phân bón P1: Mật độ trồng M1, M2, M3, M4 có đường kính tán khác
nhau chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Trong đó đường kính tán M1 cao nhất là 67,7
cm và thấp nhất là M4 đạt 58,2 cm.
Mức phân bón P2: Đường kính tán dao động trong khoảng 62,3 -69,1cm.
Trong đó M3 cho đường kính tán cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại.
Đường kính tán ở M1 và M4 là tương đương nhau và thấp hơn chắc chắn so với các
công thức khác.
Mức phân bón P3: có đường kính tán dao động từ 67,7-73,5 cm, trong đó
mật độ trồng M1 có đường kính tán cao nhất là 73,5 cm cao hơn chắc chắn so với
các công thức còn lại. Các công thức M2, M3, M4 có đường kính tán không có sự
sai khác ý nghĩa với nhau ở mức tin cậy 95%.
Mức phân bón P4: Đường kính tán cao nhất ở công thức M1 là 79,9 cm cao
hơn chắc chắn so với công thức khác. Sau đó đến M2 (72,5 cm), M3 (70,3 cm) và
thấp nhất chắc chắn là M4 (69,8cm).
Tương tác giữa mật độ trồng và phân bón có ảnh hưởng tớ sự phát triển
đường kính tán của cây cải bắp. Trong đó, công thức M1P4 (mật độ 40 x 40cm và
800kg N:P:K (5:10:3)bón lót) có đường kính tán sau 63 ngày trồng đạt cao nhất là
79,9 cm, sau đó là công thức M1P3 (mật độ 40 x 40cm và 600kg N:P:K (5:10:3)bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lót) cao hơn chắn chắn so với các công thức con lại ở mức tin cậy 95%. . Công thức
38
M4P1 (mật độ 70 x 40cm và không bón lót NPK) có đường kính tán thấp nhất chắc
chắn là 58,2 cm.
Như vậy, động thái tăng trưởng đường kính tán của cây cải bắp phụ thuộc
vào mật độ trồng và lượng phân bón cho cây rau. Đặc biệt là lượng phân bón lót, vì
ngay sau khi cây bén rễ hồi xanh, rễ cây đã bắt đầu phát triển mạnh và hút dinh
dưỡng cho cây. Nếu cung cấp đủ lượng phân bón cho cây ngay từ đầu, cây sẽ sinh
trưởng phát triển tốt ở những giai đoạn sau và có sức chống chịu sâu bệnh tốt là tiền
đề cho năng suất sau này.
3.1.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao bắp của
cây cải bắp KK- Cross
Chiều cao và đường kính bắp là các chỉ số đặc trưng của bắp. Thông qua các
chỉ tiêu chiều cao bắp, đường kính bắp và khối lượng của bắp để đánh giá đặc trưng
hình thái bắp của các giống cải bắp thí nghiệm (chỉ số hình dạng bắp và độ chặt của bắp).
Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao bắp của các giống cải bắp
Sapa, New Star cross, Tropica, Grand KK - cross, Kinh phong 1 gieo trồng vụ
Đông Xuân đã kết luận như sau:
Sau trồng 56-63 ngày các giống bắt đầu bước vào thời kỳ cuốn bắp. Giống
Tropica bắt đầu cuốn bắp sớm nhất (56 ngày sau trồng).
Sau trồng 63 ngày hầu hết các giống bước vào giai đoạn cuốn bắp, chiều cao
bắp giữa các giống biến động từ 3,3-6,5 cm. Trong đó giống Tropica có chiều cao
bắp cao nhất (6,5cm) cao hơn đối chứng Cải bắp Sapa (3,3 cm) là 3,2 cm. Giống
New Star cross và Cải bắp Sapa có chiều cao bắp thấp nhất (3,3 cm). Đa số các
giống sau khi cuốn bắp được 2-3 tuần tốc độ tăng trưởng chiều cao bắp nhanh nhất
(Tropica, New Star cross, Grand KK - cross, Kinh phong 1, cải bắp Sapa đối
chứng). Đa số các giống sau khi cuốn bắp 5-6 tuần thì đạt chiều cao bắp tối đa.
Giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao bắp chậm nhất là cải bắp Sapa đối chứng sau
khi cuốn bắp 8 tuần mới đạt chiều cao bắp tối đa (12,3 cm).
Ở thời điểm thu hoạch chiều cao bắp của các giống biến động từ 10,8-15,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cm. Trong đó, giống Kinh phong 1 và Tropica là hai giống có chiều cao bắp cao
39
nhất (lần lượt là 15,0 cm và 14,3 cm) cao hơn đối chứng Cải bắp Sapa (12,3 cm) lần
lượt là 2,7 và 2,0 cm. Giống Grand KK - cross có chiều cao bắp thấp nhất 10,8 cm
thấp hơn đối chứng 1,5 cm. Các giống còn lại có chiều cao bắp dao động từ 10,8-15,0 cm.
Các giống khác nhau thì chiều cao bắp khác nhau. (Nguyễn Thu Phương, 2014).
Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)bón lót tới chiều
cao bắp của cây cải bắp KK- Cross được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao
bắp của cây cải bắp KK- Cross
Đơn vị tính: cm
Số ngày sau trồng SIT CT
63 56 70 77 84
M1
M2
M3
M4
2,8 2,5 3,0 3,7 3,5 3,5 3,5 3,3 3,5 4,6 2,5 3,2 3,8 3,3 3,7 3,3 1,4 1,2 1,5 1,8 1,7 1,7 1,7 1,6 1,7 2,3 1,2 1,6 1,9 1,6 1,8 1,6 7,9 6,8 5,1 4,5 4,4 5,8 5,3 5,5 5,5 7,5 6,6 8,7 8,5 9,4 10,5 5,2 13,6 14,2 8,9 15,0 12,6 7,7 13 11,8 8,3 8,5 8,9 9,3 10,1 8,5 7,1 12,5 10,9abcd 11,6bcde 15,9m 16,8m 11,7bcde 12,2cdeg 15,7m 15hik 10,2bc 12,5deg 13,8ghi 15,2ikm 9,3a 14,3gik 12,5deg 13,3egh P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
<0,05 7,9 0,36 0,87 1,75 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - P CV(%) LSD05MĐ LSD05PB LSDMĐ+PB
40
Chiều cao bắp của cây cải bắp ở các công thức mật độ và phân bón khác
nhau có động thái tăng trưởng khá tốt và đồng đều ở các công thức. Trong đó, công
thức trồng với mật độ thấp, lượng phân bón lót N:P:K (5:10:3)cao có khả năng tăng
trưởng đường kính bắp tốt hơn so với những công thức trồng với mật độ cao hơn.
Công thức có sử dụng phân N:P:K (5:10:3)bón lót, chiều cao bắp của cây cải bắp
tăng trưởng tốt hơn so với những công thức không sử dụng phân N:P:K (5:10:3)bón
lót. Cụ thể ở giai đoạn 84 ngày sau trồng:
Mật độ trồng M1: Chiều cao cải bắp dao động trong khoảng 10,9-16,8 cm.
Trong đó công thức P4 đạt chiều cao bắp cao nhất và chắc chắn so với các công
thức còn lại. Chiều cao bắp ở công thức P1 (10,9 cm) và P2 (11,6 cm) là thấp nhất
và đương đương nhau ở mức tin cậy 95%.
Mật độ trồng M2: chiều cao bắp cao nhất ở công thức P3 (15,7 cm) và P4
(15 cm), cao hơn chắc chắn so với P1 (11,7 cm) và P2 (12,2cm).
Mật độ trồng M3: Ở độ tin cậy 95%, chiều cao bắp của các mức bón phân
đều có sự sai khác chắc chắn với nhau. Trong đó chiều cao bắp cao nhất ở P4
(15,2cm) và thấp nhất ở P1 (10,2cm).
Mật độ trồng M4: chiều cao bắp dao động từ 9,3-14,3 cm. Mức phân bón P2
có chiều cao bắp là 14,3 cm, P4 là 13,3 cm, P2 là 12,5 cm và thấp nhất là mức bón
phân P1 9,3 cm.
Cùng mức phân bón nhưng mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
tới chiều cao bắp cảu cây cải bắp;
Mức phân bón P1: Chiều cao bắp cao nhất ở công thức M2 là 11,7 cm nhưng
không có sự sai khác chắc chắn với M1 và M3. Chiều cao bắp thấp nhất ở công thức
M4 (9,3 cm) thấp hơn chắc chắn so với các công thức còn lại.
Mức phân bón P2: Mật độ M4 (14,3 cm) có chiều cao bắp cao nhất và chắc
chắn so với các công thức còn lại. M1 (11,6 cm) có chiều cao bắp thấp nhất và chắc
chắn. Chiều cao bắp công thức M2 (12,2 cm và M3 12,5 cm) không có sự sai khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chắc chắn.
41
Mức phân bón P3: Mật độ trồng M1 và M2 có chiều cao bắp là cao nhất và
tương đương nhau có giá trị lần lượt là 15,9 cm và 15,7 cm. M4 có chiều cao bắp
thấp nhất (12,5 cm) và thấp hơn chắc chắn so với các công thức khác.
Mức phân bón P4: Chiều cao bắp cao nhất ở công thức M1 là 16,8 cm cao
hơn chắc chắn so với các công thức khác. Chiều cao bắp thấp nhất ở công thức M4
là 13,3 cm và thấp hơn chắc chắn. Công thức M2 và M3 có chiều cao bắp tương
đương nhau với giá trị lần lượt là 15,0 cm và 15,2 cm.
Tương tác giữa mật độ và phân bón có ảnh hưởng tới chiều cao bắp của cây
cải bắp. Công thức M4P1 có chiều cao bắp thấp nhất là 9,3 cm, sau đó là công thức
M3P1 (mật độ trồng 60 x 40 cm và không bón lót NPK) chiều cao bắp là 10,2cm
và thấp hơn chắc chắn so với các công thức khác. Khi lượng phân bón lót N:P:K
(5:10:3)tăng lên thì các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cải bắp cũng tăng dần và chiều
cao bắp cũng là một trong những chỉ tiêu đó. Chiều cao bắp đạt cao và tương đương
nhau là các của công thức M1P4 (16,8 cm), M1P3 (15,9 cm), M2P3 (15,7 cm) cao
hơn chắc chắn so với các công thức khác ở mức tin cậy 95%/.
Như vậy, có thể nhận thấy cây cải bắp được trồng với mật độ thưa và lượng
phân bón lót cao thì đường kính bắp của cây cải bắp sẽ tăng sao hơn. Tuy nhiên cần
có mật độ trồng và lượng phân bón thích hợp để không gây lãng phí phân và diện
tích đất trồng.
3.1.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính bắp
của cây cải bắp KK- Cross
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho thấy:
Trong giới hạn mức phân bón từ 540- 1080 kg/ha thì mức phân bón càng tăng
đường kính cải bắp càng tăng và đạt cao nhất ở công thức 1080 kg/ha (24,1cm) ở thời
điểm 80 ngày (tương đương tăng 23,59% so với đ/c). (Đặng Thị Nguyệt Hoa, 2011)
Đường kính bắp của một số giống cải bắp được nghiên cứu tại Sa Pa: Ở thời
điểm thu hoạch đường kính bắp của các giống cải bắp thí nghiệm có sự chênh lệch
đáng kể. Giống có đường kính bắp lớn nhất là Grand KK - cross (20,1cm) lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối chứng Cải bắp Sapa (17,7 cm) là 2,4 cm. Kinh phong 1 là giống có đường kính
42
bắp nhỏ nhất (12,2 cm) nhỏ hơn đối chứng 5,5 cm. Nhìn chung các giống khác nhau
thì có đường kính bắp khác nhau. Giống Tropica có thời gian cuốn bắp sớm nhất và
cũng có thời gian cho thu hoạch là sớm nhất. Giống Cải bắp Sapa (đ/c) và New Star
cross có thời gian bắt đầu cuốn muộn nhất và cho thu hoạch muộn nhất. (Nguyễn
Thu Phương, 2014).
Nghiên cứu mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)bón lót đến động thái
tăng trưởng đường kính cây cải bắp tại SaPa thu được kết quả ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính
bắp của cây cải bắp KK- Cross
Số ngày sau trồng SIT CT 63 56 70 77
M1
M2
M3
M4
8,8 8,5 9,9 9,4 10,8 11,6 12,3 10,1 9,5 8,9 7,6 8,9 11,6 12,8 11,5 8,8 3,5 5,8 3,2 3,5 3,7 3,4 3,2 3,5 3,6 3,0 3,1 2,5 2,8 3,4 3,1 3,5 15,5 16,0 16,7 17,4 16,3 17,5 19,2 16,8 15,8 19,1 17,5 17,2 18,5 16,9 15,7 15,5 18,2 18,5 19,2 19,6 20,3 19,7 21,0 18,6 17,9 20,6 19,5 19,8 20,4 19,6 17,5 18,2 84 19,8a 19,5a 23,7d 24,2d 19,4a 20,4a 21,4bc 22,1c 19,7a 21,8c 21,2bc 21,5bc 19,8a 19,8a 20,0a 20,5ab P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
<0,05 6,2 0,41 0,57 1,14 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - P CV(%) LSD05MĐ LSD05 PB LSD05MĐ+PB
Mật độ trồng M1: Đường kính bắp của cây cải bắp cao nhất ở công thức bón
phân P3 và P4 lần lượt là 23,7 và 24,2 cm cao hơn chắc chắn so với công thức còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lại. Công thức P1 và P2 đường kính thân không có sự sai khác chắn chắn với nhau.
43
Mật độ trồng M2: Công thức bón phân P1 có đường kính bắp là 19,4 cm thấp
hơn chắc chắn so với các công thức P3 và P4, sai khác không chắc chắn với công
thức bón phân P2.
Mật độ trồng M3: Các công thức phân bón P2, P3, P4 có đường kính bắp
tương đương nhau về mặt thống kê. Đường kính bắp của công thức phân bón P1 là
thấp nhất chắc chắn so với các công thức còn lại.
Mật độ trồng M4: Lượng phân bón P1 và P2 cho đường kính bắp của cây cải
bắp là đương đương nhau. Đường kính bắp lớn nhất ở công thức P4 là 20,5 cm có
sự sai khác ý nghĩa so với mức phân bón P1 và P2 nhưng tương đương với mức bón
phấn ở P3 ở mức tin cậy 95%.
Cùng mức độ phân bón P1 nhưng mật độ trồng khác nhau đường kính bắp
dao động từ 19,4-19,8 cm và không có sự sai khác chắc chắn với nhau ở mức tin
cậy 95%
Mức phân bón P2: Đường kính bắp cao nhất ở công thức M3 (21,8 cm) cao
hơn chắc chắn so với các công thức còn lại. Đường kính bắp của công thức M1 và
M4 không có sự sai khác chắc chắn với nhau.
Mức phân bón P3: Đường kính tán thấp nhất ở công thức M4 (20,0 cm) thấp
hơn chắc chắn so với các công thức còn lại. Đường kính thân cao nhất chắc chắn ở
công thức M1 (23,7 cm). Đường kính thân ở công thức M2 và M4 không có sự sai
khác chắc chắn.
Mức phân bón P4: Đường kính bắp đều có sự sai khác chắn chắn ở các mật
độ trồng khác nhau. Trong đó M4 có đường kính tán thấp nhất là 20,5 cm và cao
nhất là M1 (24,1 cm)
Tương tác giữa mật độ và phân bón cho thấy: Đường kính cải bắp sinh
trưởng và phát triển tốt ở các công thức thử nghiệm và tăng đều trong những lần
theo dõi. Công thức M3P4 với mật độ trồng 60 x40 cm và lượng phân N:P:K
(5:10:3)bón lót là 800kg/ha có đường kính bắp cuối cùng là 21,5 cm. Công thức
M1P4 (mật độ trồng 40 x 40 cm, 800 kg N:P:K (5:10:3)bón lót) có đường kính bắp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lớn nhất là 24,2 cm, sau đó là công thức M1P3 (mật độ trồng 40 x 40 cm, bón lót
44
600 kg NPK) đường kính bắp cuối cùng đạt 23,7 cm cao hơn chắn chắn so với công
thức đối chứng. Các công thức M1P1, M2P2, M3P1, M4P1, M4P2 có đường kính
bắp từ 19,5-19,8 cm và không có sự sai khác chắc chắn với nhau.
3.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân
cải bắp
Thân cải bắp có nhiệm vụ rất quan trọng, là nơi để đính các lá cải bắp. Bao
gồm thân ngoài và thân trong. Thân ngoài đính các lá ngoài, chiều cao của thân
ngoài phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống và kỹ thuật trồng trọt. - Đường kính
thân ngoài có liên quan đến sự chống đổ của cải bắp. Đối với các giống cao cây
đường kính thân ngoài nhỏ thì khả năng giữ cho bắp đứng thẳng là rất khó khăn
Chiều cao và đường kính thân ngoài có tác dụng chống đổ khi bắp cuốn chặt.
Ở những vùng mà mùa vụ có gió to cần chọn những giống có thân ngoài ngắn hoặc
trung bình. Khi công nghiệp hóa nông nghiệp, con người sử dụng máy móc thu
hoạch thì các giống có chiều cao thân ngoài cao, đồng đều rất phù hợp để gieo trồng.
Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái một số giống cải bắp ở SaPa trong vụ
xuân cho thấy chiều cao thân ngoài biến động từ 9,8-17,4 cm. Trong đó giống Kinh
phong 1 (9,8 cm) và giống Tropica (10,7 cm) có chiều cao thân ngoài thấp nhất thấp
hơn đối chứng Cải bắp Sapa (13,8 cm) lần lượt là 4 cm và 3,1 cm. Giống Grand KK
- cross có chiều cao thân ngoài cao nhất (17,4 cm) cao hơn đối chứng 3,6 cm.
Đường kính thân ngoài dao động từ 2,3-2,9 cm. Giống có đường kính thân
ngoài lớn nhất là Kinh phong 1, New Star cross và Grand KK - cross (2,9 cm) lớn
hơn đối chứng 0,6 cm và giống có đường kính thân ngoài bé nhất là đối chứng Cải
bắp Sapa (2,3 cm). Ở vụ Xuân Hè, đường kính thân ngoài của các giống dao động
từ 2,6-3,3 cm. Và giống Tropica là giống có đường kính thân ngoài ngắn nhất ngắn
tương đương đối chứng Cải bắp Sapa. Nhìn chung đường kính thân ngoài ít có sự
biến động giữa 2 thời vụ. (Nguyễn Thu Phương, 2014).
Đánh giá hình thái thân ngoài, thân trong và khối lượng thân của cây cải bắp
được trồng tại SaPa với mật độ và lượng phân bón lót N:P:K (5:10:3)khác nhau thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được kết quả như sau:
45
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân
Công thức/chỉ tiêu
M1
M2
M3
M4
cải bắp Thân ngoài Đường 3,1 kính 2,5 (cm) 2,9 2,9 2,7 2,7 2,6 2,9 2,9 3,3 3,2 2,9 2,3 2,6 2,6 3,1 Chiều cao 14,8 (cm) 10,7 10,5 11,6 12,5 8,9 14,6 10,6 9,8 7,4 9,8 11,4 13,8 13,5 10,2 14,8 Khối 67,3 lượng 82,4 (g) 85,4 97,7 58,4 54,7 86,3 61,2 51,1 31,6 73,8 96,2 76,8 68,3 58,5 67,3 Thân trong Đường 2,1 kính 2,5 (cm) 3,1 2,3 2,7 2,5 2,8 1,7 2,5 2,5 2,3 2,3 2,9 2,6 2,4 2,1 Khối 40,3 lượng 47,9 (g) 49,6 77,6 78,2 90,5 68,5 58,2 38,0 46,2 56,5 67,3 51,8 72,5 42,4 40,3 Chiều 7,5 cao 5,7 (cm) 10,7 8,1 7,3 8,1 8,5 6,9 7,2 7,2 6,8 6,6 6,7 7,5 5,4 7,5 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 -Thân ngoài: Chiều cao thân ngoài của các công thức thí nghiệm dao động từ
7,4-14,8 cm. Đường kính thân của các công thức dao động từ 2,3- 3,3 cm. Khối
lượng thân ngoài từ 31,6- 97,7 gam. Những công thức M3P2, M2P2, có chiều cao
thân ngoài khá thấp lần lượt là 7,4 và 8,9 cm. Những công thức M3P3, M3P1,
M4P3, M2P4, M1P2, M1P3 có chiều cao thân ngoài ở mức trung bình là 9,8-10,7
cm. Các công thức còn lại có đường kính thân ngoài khá cao từ 11,4- 14,6 cm. Công
thức trồng mật độ thưa và lượng phân N:P:K (5:10:3)sử dụng nhiều có khối lượng
thân ngoài cao hơn so với các công thức trồng mau và sử dụng ít lượng phân bón.
Thân trong: độ cao thân trong so với độ cao bắp biểu hiện giá trị sử dụng của
cải bắp cao hay thấp. Ngoài ra chiều cao thân trong còn liên quan đến các giống
cuốn chặt hay xốp, các giống lõi (chiều cao thân trong) dài thường cuốn không chặt.
Độ cao thân trong của các công thức thí nghiệm dao động từ 5,4-10,7 cm. Như vậy
có thể thấy chiều cao thân trong của cây cải bắp tương đối thấp, sẽ có độ chặt khá
cao thuận lợi cho quá trình vận chuyển. Đường kính thân trong từ 1,7-3,1 cm. Khối
lượng thân trong của công thức M2P2 là cao nhất 90,5 gam, công thức M2P1 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78,2 gam, M1P4 là 77,6 gam. Các công thức có khối lượng thân trong nhỏ là M1P1,
46
M4P4 (40,3 gam); M3P4 (42,4 gam), M3P2 (46,2 gam), M1P2 (47,9 gam) các công
thức còn lại có khối lượng thân trong ở mức trung bình (51,8-68,5 gam).
3.1.7. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá cải bắp
Màu sắc lá ngoài và phấn sáp là chỉ tiêu chất lượng phụ thuộc vào đặc điểm
của giống. Phấn sáp là một chỉ tiêu giúp chúng ta có thể phân nhóm giống cải bắp
(nhiều, ít, trung bình). Đặc biệt phấn sáp thể hiện khả năng chịu hạn của các giống.
Giống nào có phấn sáp ít thì cần chú ý tưới nước giúp cây sinh trưởng tốt.
Qua theo dõi đánh giá chúng tôi nhận thấy các công thức cây cải bắp đều có
màu xanh nhạt, phấn sáp trung bình.
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá
cải bắp
CT Màu sắc Số lá (lá) Hình dạng Phấn sáp
P1 Xanh nhạt 13,5 Elip ngang Trung bình
P2 Xanh nhạt 11,6 Elip ngang Trung bình M1 Xanh nhạt 10,3 Elip ngang Trung bình P3
Xanh nhạt 13,3 Elip ngang Trung bình P4
Xanh nhạt 8,1 Elip ngang Trung bình P1
P2 Xanh nhạt 10,5 Elip ngang Trung bình M2 P3 Xanh nhạt 7,5 Elip ngang Trung bình
Xanh nhạt 7,7 Elip ngang Trung bình P4
Xanh nhạt 9,2 Elip ngang Trung bình P1
Xanh nhạt 5,1 Elip ngang Trung bình P2 M3 Xanh nhạt 7,7 Elip ngang Trung bình P3
Xanh nhạt 10,4 Elip ngang Trung bình P4
Xanh nhạt 10,5 Elip ngang Trung bình P1
Xanh nhạt 10,8 Elip ngang Trung bình P2 M4 Xanh nhạt 11,5 Elip ngang Trung bình P3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
P4 Xanh nhạt 12,1 Elip ngang Trung bình
47
Số lượng lá ngoài của các giống trước thu hoạch thể hiện số lá quang hợp
cung cấp dinh dưỡng nuôi bắp và cũng thể hiện đặc trưng của giống. Số lá ngoài
của các công thức trước khi thu hoạch dao động từ 5,1-13,5 lá. Trong đó, công thức
M1P1 có số lá ngoài cao nhất là 13,5 lá, sau đó là công thức M1P4 có số lá ngoài là
13,3 lá. Công thức đối chứng (M3P1) có số lá ngoài ở đạt 9,2 lá. Công thức M3P3,
M2P3, M2P4 có số lá ngoài 7,5-7,7 lá. Các lá đều có hình Elip ngang đặc trưng của giống.
3.1.8. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái cải bắp bắp
Bắp là bộ phận sử dụng chính của cây cải bắp. Mỗi giống cải bắp có đặc
trưng hình thái bắp riêng. Hình thái bắp được đánh giá qua khối lượng bắp, chỉ số
hình dạng, độ chặt của bắp. Khối lượng bắp chịu ảnh hưởng lớn của thời vụ gieo
trồng. Các giống gieo trồng vụ Xuân Hè nhìn chung có khối lượng bắp nhỏ hơn so
với gieo trồng vụ Đông Xuân.
Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái bắp của một số giống cải bắp trồng tại
SaPa tại hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè, tác giả Nguyễn Thu Phương (2014) đã kết
luận như sau:
Ở vụ Đông Xuân, khối lượng bắp biến động từ 1,21-1,76 kg. Trong đó giống
Kinh phong 1 có khối lượng bắp thấp nhất (1,21 kg) thấp hơn đối chứng Cải bắp
Sapa (1,34 kg) là 0,13 kg. Giống New Star cross là giống có khối lượng bắp cao
nhất (1,76 kg) cao hơn đối chứng 0,42 kg. Các giống còn lại có khối lượng bắp biến
động từ 1,40-1,45 kg.
Ở vụ Xuân Hè, khối lượng bắp của các giống cải bắp thí nghiệm có sự khác
nhau giữa các giống và biến động từ 0,75-1,85 kg. Trong đó giống Kinh phong 1 có
khối lượng bắp thấp nhất (0,75 kg) thấp hơn đối chứng Cải bắp Sapa (1,22 kg) là
0,47 kg. Giống Grand KK - cross là giống có khối lượng bắp cao nhất (1,85 kg) cao
hơn đối chứng 0,63 kg. Các giống còn lại biến động 1,18-1,31 kg.
Chỉ số hình dạng bắp của các giống cải bắp thí nghiệm là khác nhau. Ở vụ
Đông Xuân, chỉ số hình dạng bắp của các giống dao động 0,66-1,03. Ở vụ Xuân Hè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ số hình dạng của các giống dao động từ 0,72-1,03.
48
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) tới hình
thái cây cải bắp thu được bảng số liệu sau:
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới
hình thái cải bắp bắp
Khối lượng Chỉ số hình Khối lượng bắp/ Khối CT H (cm) D (cm) dạng (I = bắp (kg) lượng cây H/D) (%)
67,80 14,60 19,00 0,77 1,34 P1
66,70 15,60 15,20 1,03 1,30 P2 M1 72,20 11,60 19,30 0,60 1,40 P3
71,80 13,80 17,20 0,80 1,45 P4
61,16 14,60 14,50 1,01 1,21 P1
70,50 12,80 17,90 0,72 1,45 P2 M2 79,37 12,50 15,70 0,80 1,81 P3
64,80 12,50 17,30 0,72 1,78 P4
68,30 14,10 18,30 0,77 1,25 P1
70,70 13,00 12,60 1,03 1,35 P2 M3 84,30 14,60 18,40 0,79 1,85 P3
83,32 14,30 17,40 0,82 1,76 P4
62,20 13,50 15,10 0,89 1,18 P1
76,80 15,30 16,70 0,92 1,31 P2 M4 72,50 13,90 15,90 0,87 1,50 P3
75,50 12,40 20,40 0,61 1,55 P4
Khối lượng bắp của cây rau cải bắp khi được trồng với mật độ và lượng phân
bón lót khác nhau dao động từ 1,18-1,85 kg/bắp. Cùng mật độ trồng, lượng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bón lót sử dụng khác nhau có ảnh hưởng tới khối lượng của cây cải bắp khi thu
49
hoạch. Ở mật độ M1 (40 x 40 cm), khi không sử dụng phân N:P:K (5:10:3)bón lót
(M1P1) khối lượng bắp là 1,34 kg/bắp (đạt 67,8% ), sử dụng 400 kg N:P:K
(5:10:3)bón lót (M1P2) có khối lượng bắp trung bình đạt 1,30 kg/bắp (66,7%), khi
lượng N:P:K (5:10:3)bón lót tăng dần, khối lượng bắp của cây cải bắp cũng tăng
dần. Công thức M1P3 (bón lót 600 kg NPK) khối lượng bắp là 1,40 kg/bắp
(72,20%), M1P4 (bón lót 800 kg NPK) khối lượng bắp là 1,45 kg/bắp (71,80%).
Khi giữ nguyên lượng phân N:P:K (5:10:3)bón lót và tăng dần mật độ trồng
rau cải bắp cũng đã có sự ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng phát triển của cây cải
bắp và khối lượng bắp cuối cùng thu được. Cụ thể: Công thức không bón phân khi
được trồng với mật độ 40 x 40 cm (M1P1) thì khối lượng bắp là 1,34 kg/bắp (chiếm
67,8% sinh khối cây), mật độ M2 (50 x 40 cm) và không bón lót (M2P1), khối
lượng bắp đạt 1,21 kg/bắp (thấp hơn M1P1 là 0,13 kg/bắp)
Tóm lại, mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)bón lót có ảnh hưởng tới
khối lượng bắp của cây cải bắp khi thu hoạch. Khi lượng phân bón tăng, và mật độ
trồng thưa, cải bắp có khối lượng thương phẩm cao hơn so với mật độ trồng cao và
lượng phân bón lót ít. Tuy nhiên, khi mật độ quá thưa sẽ làm lãng phí lượng phân
bobs và đất canh tác. Điều này cần chú khi cân đối mật độ trồng và lượng phân bón
sao cho đạt hiệu suất quần thể cao nhất.
Chỉ số hình dạng: Theo dõi, đánh giá kích thước đường kính và chiều cao
cây cải bắp cho thấy chỉ số hình dạng bắp dao động khoảng 0,60-1,03 thuộc loại cải
bắp dẹt là đặc trưng của giống.
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu
bệnh hại và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross
Trong quá trình sinh trưởng, cải bắp thường bị nhiều đối tượng sâu bệnh gây
hại, làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh trưởng và làm giảm năng suất bắp.
Theo dõi thành phần và mức độ xuất hiện của các loại sâu bệnh hại chính ở
các giống cải bắp thí nghiệm, theo dõi tỷ lệ sâu bệnh hại theo phương pháp đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998) và đánh giá cho điểm theo quy phạm khảo
50
nghiệm giống cải bắp 10TCN 469-2001. Chúng tôi thấy thành phần và mức độ xuất
hiện của các đối tượng sâu bệnh hại chính như sau:
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu
bệnh hại và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross
Công thức Bệnh hại (%) Thối nhũn Đốm lá
M1
M2
M3
M4
Sâu xám 1,5 2,1 0,5 0,3 1,8 1,5 1,6 2,5 2,1 0,6 1,7 2,4 0,4 2,1 0,7 1,2 Sâu hại (con/cây) Rệp 3,5 3,2 4,3 1,4 2,1 1,7 2,1 1,5 0,9 1,9 1,2 2,1 1,9 2,1 3,2 4,2 Bọ nhảy 9,4 8,4 7,3 6,8 7,8 5,7 5,1 4,0 6,5 6,7 4,8 6,2 8,6 5,8 7,3 6 3,5 3,8 2,5 4,3 2,7 2,4 3,6 3,2 2,7 5,3 4,6 3,6 4,2 1,7 2,6 3,8 5,3 4 3,6 5,2 5,8 5,5 6,2 6,4 5,3 5,7 6,2 4,8 5,1 4,8 4,5 6,3 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
- Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linne): là đối tượng phát sinh sớm nhất
và gây hại từ giai đoạn cây bắt đầu trải lá. Sâu tơ (Plutella xylostella): phát sinh
muộn hơn so với sâu xanh và sâu khoang, gây hại từ sau khi cây cuốn bắp tập trung.
Qua theo dõi chúng tôi thấy các công thức thí nghiệm đều bị sâu ăn lá gây hại ở
mức trung bình (0,3-2,4 con/cây)
- Rệp rau (Brevicoryne brassicae Linnacus): xuất hiện xuất hiện ở giai đoạn
trải lá kéo dài rải rác đến tận thu hoạch. Qua theo dõi chúng tôi thấy các công thức
đều bị nhiễm nhẹ rệp từ 1,2-4,3 con/cây (điểm 2).
- Bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius) :Thường ẩn vào nơi râm mát,
mặt dưới các lá gần mặt đất khi trời nắng, có khả năng nhảy xa và bay rất nhanh,
thường bò lên mặt lá ăn phá vào lúc sáng sớm và chiều tối, cắn lủng lá cải thành
những lổ đều đặn trên khắp mặt lá rất dễ nhận diện, làm lá có thể bị vàng và rụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mật độ bỏ nhảy xuất hiện dao động từ 4,0- 9,4 con/cây.
51
- Bệnh thối nhũn cải bắp (Erwinia carotovora Holland) xuất hiện ở giai
đoạn thu hoạch. Qua theo dõi chúng tôi thấy các công thức trồng mật độ thưa và có
sử dụng phân N:P:K (5:10:3)bón lót so với những công thức trồng mau và không sử
dụng phân bón lót NPK. Nhìn chung bệnh thối nhũn là bệnh gây ảnh hưởng lớn đến
năng suất cải bắp, tuy nhiên ở trong thí nghiệm bệnh xuất hiện muộn ở giai đoạn
thu hoạch nên không ảnh hưởng nhiều đến năng suất.
- Bệnh đốm lá (đốm vòng – Cercospora sp): Nấm gây bệnh là loại bán ký
sinh, xâm nhập vào cây qua vết thương trầy xước và qua vết hại của côn trùng. Nấm
tồn tại trên tàn dư lá bệnh và trên hạt giống ở dạng sợi nấm và bào tử phân sinh.
Bào tử phân sinh lan truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới, côn trùng, dụng cụ và
con người qua quá trình chăm sóc Tỷ lệ cây bị bệnh dao động từ 3,6-6,4%. Trong
đó, công thức M1P3 có tỷ lệ cây bị hại thấp nhất là 3,6% và công thức M2P4 có tỷ
lệ hại cao nhất (6,4%).
3.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố
cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của cây cải bắp KK- Cross 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của cây cải bắp KK- Cross
Năng suất cây trồng là kết quả cuối cùng mà bất cứ người sản xuất nông
nghiệp nào cũng hướng tới, năng suất là thước đo sự sinh trưởng của từng giống cây
trồng trong từng điều kiện cụ thể. Năng suất cây trồng phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố: giống, thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc... Trong các yếu tố trên thì
giống là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất cây trồng vì vậy người trồng
trọt cần phải biết chọn những giống tốt phù hợp trồng trong từng thời vụ sao cho
năng suất đạt cao nhất.
Năng suất cải bắp được cấu thành bởi các yếu tố: khối lượng trung bình của
bắp, tỷ lệ cuốn bắp và mật độ cây trên đơn vị diện tích.
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)bón lót
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của cải bắp trồng tại SaPa như sau:
52
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của cây cải bắp KK- Cross
Công thức
M1
M2
M3
M4
P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
Năng suất cá thể (kg/bắp) 1,34abcd 1,30abc 1,40bcde 1,45cde 1,21ab 1,45cde 1,81g 1,78g 1,25ab 1,35abcd 1,85g 1,76g 1,18a 1,31abcd 1,50de 1,55e <0,05 7,5 0,19 <0,05 0,13 1,37a 1,56b 1,55b 1,39a <0,05 0,09 1,25a 1,35b 1,64c 1,64c NSTT (Tấn/ha) 31,52a 45,47m 45,40km 47,80l 32,70b 48,35l 53,52p 53,88p 43,56j 44,66k 40,86h 42,77j 34,51c 35,57d 37,16e 38,49g <0,05 5,2 0,84 <0,05 0,41 42,55b 47,11c 42,96b 36,43a <0,05 0,42 35,57a 43,51b 44,24c 45,74d NSLT (tấn/ha) 62,50 65,50 63,35 64,75 59,00 60,50 81,25 83,75 55,35 60,75 71,50 72,98 42,70 61,60 67,50 70,63 - - - - - - - - - - - - - - - PM+P CV(%) LSD05MĐ+PB PMĐ LSD05MĐ M1 M2 M3 M4 PPB LSD05PB P1 P2 P3 P4
Ghi chú: các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có ý nghĩa, các chữ khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa.
53
*Năng suất lý thuyết:
Kết quả tính năng suất lý thuyết trên cơ sở từ các yếu tố cấu thành như: khối
lượng thương phẩm bình quân/cây, mật độ cây trồng ở bảng trên cho thấy:
Công thức M2P4 đạt năng suất lý thuyết cao nhất là 83,75 tấn/ha, sau đó là
công thức M2P3 là 81,25 tấn/ha. Công thức M2P2 có năng suất lý thuyết đạt 60,50
tấn/ha. Công thức M3P4 có năng suất lý thuyết đạt khá cao là 72,9 tấn/ha. Các công
thức không sử dụng phân N:P:K (5:10:3)bón lót có năng suất lý thuyết thấp hơn.
*Năng suất thực thu:
Sai khác về mật độ trồng nhỏ nhất giữa các mật độ trồng trên cùng một mức
bón phân là 0,41 tấn.
Như vậy ở mức phân bón P1: Năng suất ở 4 mức mật độ đạt lần lượt là
31,52 tấn/ha; 32,7 ; 43,56 ; 34,51 tấn/ha. Công thức M3P1 đạt năng suất cao nhất là
43,56 tấn /ha, năng suất cao hơn chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% so với tất cả các
mật độ còn lại (năng suất cao hơn từ 9,0 đến 12,6 tấn/ha). Tiếp theo là công thức
M4P1 năng suất thực thu cũng đạt cao hơn công thức M1P1 và M2P1 chắc chắn.
Ở mức phân bón P2: Năng suất thực thu thu được cao nhất ở mật độ trồng
M2 (48,35 tấn/ha), M1 là 45,47 tấn/ha, M3 là 44, 66 tấn/ha và M4 là 35,57 tấn/ha.
Cùng mức phân bón P2 nhưng khi được trồng với mật độ khác nhau, năng suất thu
được ở các công thức có sự sai khác chắc chắn với nhau ở mức ý nghĩa 0,05.
Mức phân bón P3: Năng suất thu được cao nhất khi được trồng với mật độ
M3 đạt 53,52 tấn/ha và cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại. sau đó là
mật độ trồng M1 năng suất đạt 45,4 tấn/ha, M3 đạt 40,86 tấn/ha và M4 có năng suất thu
được thấp nhất đạt 37,16 tấn/ha thấp hơn chắc chắn so với các công thức còn lại.
Khi được bón phân với mức P4, năng suất thực thu cao nhất ở công thức M2
là 53,88 tấn/ha, sau đó là M1 đạt 47,8 tấn/ha, M3 đạt 42,77 tấn/ha và M4 đạt 38,49
tấn/ha. Các công thức thực thu có sự sai khác chắc chắn ở mức thống kê 0,05.
Ở M1 trên bốn mức bón phân năng suất thực thu đạt cao nhất là M1P4 (47,8
tấn/ha), cao hơn chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% so với các mức bón phân còn lại,
năng suất của M1P2 (45,47 tấn/ha) và M1P3 (45,4 tấn/ha) sai khác không chắc
chắn nhưng đều cao hơn chắc chắn so với M1P1 (31,52 tấn/ha)
Ở mật độ M2, mức phân bón đạt năng suất cao nhất là M2P3 (53,52 tán/ha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và M3P4 (53,88 tấn/ha) ,cao hơn chắc chắn so với hai công thức còn lại.
54
Ở mật độ M3 công thức đạt năng suất cao nhất là M3P2 (44,66 tấn/ha), cao
hơn chắc chắn so với các mức bón phân còn lại.
Ở mật độ M4, công thức đạt năng suất cao nhất là M4P4 (38,49 tấn/ha) và M4P3
(37,16 tấn/ha) và cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại ở độ tin cậy 95%.
Giữa mật độ trồng và mức bón phân có sự tương tác rõ rệt, đánh giá ảnh
hưởng của mật độ trồng và các mức bón phân khác nhau đến năng suất cải bắp.
Chúng tôi thấy rằng công thức M2P4 và M2P3 có năng suất tương đương nhau và
cao hơn chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% so với tất cả các công thức nghiên cứu,
năng suất đạt cao hơn các công thức còn lại từ 5,5 tấn/ha đến 22,36 tấn/ha. Như vậy
có thể chọn một trong hai mức bón trên mật độ M2 để bón cho giống cải bắp KK-cross.
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến chất lượng
bắp của cây cải bắp KK- Cross
Theo sự phân chia độ chặt bắp (giáo trình cây rau 2007), độ chặt bắp càng
tiến tới 1 thì bắp càng chặt
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến chất
lượng bắp của cây cải bắp KK- Cross
Chất lượng Công thức Độ brix (brixo) Độ chặt (P)
M1
M2
M3
M4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hàm lượng Nitrat 258,5 285,2 335,7 394,5 246,3 268,5 325,8 378,5 235,3 258,5 320,6 350,5 321,5 240,8 310,5 340,7 Đánh giá Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 8,3 7,8 7,8 8,0 7,7 8,2 8,0 8,4 8,5 7,5 8,4 8,5 7,5 7,4 8,1 8,4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 g/cm3 0,63 0,74 0,77 0,71 0,64 0,57 0,74 0,72 0,78 0,55 0,76 0,65 0,83 0,75 0,72 0,63
55
Qua đánh giá chất lượng cây cải bắp ở mật độ trồng và lượng phân bón khác nhau cho thấy: Độ chặt bắp ở mức độ khá là các công thức M4P1 (0,83), sau đó là công thức M3P1 (0,78), M1P3 (0,77 ), M3P3 (0,76). Các công thức còn lại có độ chặt ở mức trung bình.
Đánh giá độ brix: Độ Brix của các công thức dao động từ 7,4-8,5 độ. Trong đó, công thức M2P2, M3P2, M4P1 và M4P2 cho độ brix thấp hơn (7,4-7,5 độ). Các công thức còn lại có độ brix đạt trên 8 độ.
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) bón lót
Hàm lượng Nitrat tồn dư trong rau cải bắp cho thấy lượng phân bón tăng lên và mật độ trồng thưa thì hàm lượng Nitrat tồn dư trong rau cải bắp càng cao. Tuy nhiên, lượng Nitrat tồn tại trong rau cải thấp hơn ngưỡng cho phép (500mg/1kg). Do vây, lượng nitrat tồn dư trong rau cải bắp của các công thức thí nghiệm là đạt tiêu chuẩn cho phép. 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả kinh tế của cây cải bắp KK- Cross cho cây rau cải bắp tại SaPa thu được kết quả như sau: Bảng 3.12 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả kinh tế của cây cải bắp KK- Cross
ĐVT: triệu đồng/ha
Công thức Tổng chi Tổng thu Lãi Thuần
M1
M2
M3
M4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53,4 55,6 56,7 57,8 47,4 49,6 50,7 51,8 41,4 43,6 44,7 45,8 39,2 41,4 42,5 43,6 126,08 181,88 181,6 191,2 130,8 193,4 214 215,5 174,2 178,6 163,4 171 138 142,3 148,6 153,9 Tăng (+ ), giảm (-) so với đối chứng -60,12 -6,52 -7,9 0,6 -49,4 11,0 30,5 30,9 - 2,2 -14,1 -7,6 -34 -31,9 -26,7 -22,5 72,68 126,28 124,9 133,4 83,4 143,8 163,3 163,7 132,8 135 118,7 125,2 98,8 100,9 106,1 110,3 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4 P1 P2 P3 P4
56
Các công thức có mật độ trồng dày (40 x40 cm) có chi phí đầu tư cây giống
cao là 32 triệu/ha (500 đồng/cây con), mật độ 50 x 40 cm có chi phí giống là 25
triệu đồng/ha, công thức có mật độ 60 x60 cm mức chi cho mua giống là 20 triệu
đồng/ha. Công thức 70 x 40 cm có mức chi phí mua giống thấp nhất là 17,8 triệu
đồng/ha. Chi phí đầu tư cho phân bón lót N:P:K (5:10:3)từ 2,2-4,4 triệu đồng/ha.
Như vậy, tổng chi cao nhất ở các công thức M1P4 là 57,8 triệu đồng, M1P3 là 56,7
triệu đông, M1P2 là 55,6 triệu đồng và M1P1 là 53,4 triệu đồng. Các công thức có
mật độ trồng M4 (70 x 40 cm) có chi phí đầu tư thấp nhất do chi cho giống thấp
hơn. Trong đó, đầu tư thâp nhất là công thức M4P1 là 39,2 triệu đồng, M4P2 là 41,4
triệu đồng, M4P3 là 42,5 triệu đồng và M4P4 là 43,6 triệu đồng.
Tổng thu: Công thức đối chứng M3P1 có tổng thu là 174,2 triệu đồng/ha, sau
khi trừ chi phí đầu tư, lợi nhuận thu được là 132,8 triệu đồng/ha. Các công thức thí
nghiệm cho thu nhập cao hơn so với công thức đối chứng đó là M2P4 có lợi nhuận
thu được cao nhất đạt 163,7 triệu đồng/ha (cao hơn đối chứng 30,9 triệu đồng/ha),
sau đó là công thức M2P3 đạt 163,3 triệu đồng /ha (cao hơn đối chứng 30,5 triệu
đồng/ha), công thức M2P2 có lợi nhuận là 143,8 triệu đồng/ha (cao hơn đối chứng
11 triệu đồng/ha), các công thức M3P2, M1P4 có lợi nhuận thu được cao hơn đối
chứng từ 0,6-2,2 triệu đồng/ha.
Các công thức trồng với mật độ dày nhưng không bón lót N:P:K (5:10:3)cho
năng suất thấp, do đó lợi nhuận thu được thấp. Trong đó, lợi nhuận thu được thấp
nhất ở công thức M1P1 là 72,68 triệu đồng/ha (thấp hơn đối chứng 60,12 triệu
đồng/ha, sau đó là công thức M2P1 đạt 83,4 triệu đồng/ha (thấp hơn đối chứng 49,4
triệu đồng/ha). Các công thức trồng với mật độ thưa M4 (70 x 40 cm) có năng suất
quần thể thấp nên lợi nhuận thu được đều thấp hơn so với đối chứng từ 22,5-34,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triệu đồng/ha.
57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3) khác nhau có ảnh hưởng tới sinh
trưởng và phát triển của giống cải bắp KK- Cross. Trong đó mật độ trồng 70 x
40 cm và bón 800kg N:P:K (5:10:3) cây cải bắp sinh trưởng và phát triển tốt nhất
với tỷ lệ sống của cây cải bắp sau trồng đạt 85,35%, số lá đạt 23,3 lá, đường kính
tán là 70,3 cm.
Ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến mật độ sâu hại và tỷ lệ
cây bị hại của cây cải bắp KK- Cross trong vụ Xuân hè tại xã Sa Pả huyện
SaPa: Các công thức đều bị nhiễm các loại sâu bệnh hại chính lá: Sâu ăn lá (Sâu
xanh bướm trắng, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang) gây hại từ sau khi cây cuốn bắp
tập trung và gây hại ở mức trung bình (0,3-2,1 con/cây); Rệp đều bị nhiễm nhẹ từ
1,2-4,3 con/cây (điểm 2). Bệnh thối nhũn cải bắp xuất hiện ít ở các công thức trồng
mật độ thưa và có sử dụng phân N:P:K (5:10:3) bón lót so với những công thức
trồng mật độ cao và không sử dụng phân bón lót NPK.
Mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)khác nhau có ảnh hưởng tới
năng suất và hiệu quả kinh tế của cây cải bắp. Năng suất thực thu thu được cao
nhất ở công thức mật độ 50 x 40 cm và bón lót 800 kg N:P:K (5:10:3) đạt 53,88
tấn/ha, mật độ 50 x 40 cm và bón lót 600 kg N:P:K (5:10:3) đạt 53,54 tấn/ha. Hiệu
quả kinh tế thu được cao nhất ở các công thức mật độ 50 x 40 cm và bón lót 800 kg
N:P:K (5:10:3) đạt 163,7 triệu đồng/ha cao hơn đvới mật độ cao đối chứng 38,5
triệu đồng/ha), sau đó là công thức mật độ 50 x 40 cm và bón lót 600 kg N:P:K
(5:10:3) đạt 163,3 triệu đồng /ha (cao hơn đối chứng 38,1 triệu đồng/ha).
2. Đề nghị
- Khuyến cáo cho người trồng cải bắp giống KK- Cross trong vụ Xuân hè với
mật độ 50 x 40 cm và lượng phân bón 800 kg N:P:K (5:10:3) bón lót cho hiệu quả kinh
tế cao nhất.
- Đây là kết quả đánh giá bước đầu nên cần tiếp tục nghiên cứu ở các mật độ
trồng, liều lượng phân bón khác để đánh giá chính xác hơn về tính thích ứng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây cải bắp ở các giống khác và vùng sinh thái khác nhau.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1 Hồ Hữu An (1986), “Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm một số loại cải bắp”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp,
số 4/1986.
2 Nguyễn Xuân Điệp, Ngô Thị Hạnh (2017), “Kết quả tuyển chọn và phát triển
các giống cải bắp triển vọng cảu Hàn Quốc cho các tỉnh phía Bắc”, Tạp chí
Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(85)/2017
3 Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình phân bón cho cây trồng, nhà xuất bản
nông nghịêp.
4 Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Duy Lam (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức phân bón đạm ure đến năng suất và dư lượng Nitrat trong giống rau
cải bắp NS-Cross vụ đông 2013 tại phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên”,
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61-65
5 Đặng Thị Nguyệt Hoa ( 2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh
và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây rau cải bắp tại huyện
Ba Bì- TP Hà Nội. Luận văn thạc sỹ trường đại học nông nghiệp Hà Nội
6 Mai Thị Thanh Huyền, 2008. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng tới sinh
trưởng, năng suất và chất lượng một số giống cải bắp trồng tại huyện Văn
Lâm, Hưng Yên. Luận văn thạc sỹ trường đại học nông nghiệp Hà Nội
7 Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
8 Nguyễn Thu Phương (2014). So sánh một số giống cải bắp có triển vọng trồng
vụ đông xuân và xuân hè tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai. Luận văn thạc sỹ nông
nghiệp. Học viện nông nghiệp Việt Nam.
9 Đặng Đức Quyết (2013). Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học phòng
trừ nấm gây bệnh thối xám (Botrytis cinerea) và bệnh thán thư
(Colletotrichum gloeosporioides) trên một số loại hoa, rau quả. Hội thảo Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất. Tr 1045-1052
59
10 Lê Văn Tán, Lê Khắc Huy, Lê Văn Luận và cs (1998), Ảnh hưởng của lượng
đạm bón đến nitrat trong một số loại rau, Đề tài cấp Bộ B96-08-10.
11 Trần Minh Tiến, Trần Thị Minh Thu, Trần Thị Thu Trang, Phạm Thị Nguyệt
Hà (2018). “Ảnh hưởng của phân Polysulphhate tới năng suất một số loại cây
trồng trên đất xám bạc màu ở miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
12 Nguyễn Tuấn Song (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón đạm kết
hợp với vi lượng Bo đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cải bắp gieo
trồng vụ Đông Xuân tại Ý Yên, Nam Định, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
13 Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Thị Vân Hà, Nguyễn Văn Sơn (1998), “Nghiên cứu
hàm lượng nitrat (NO3 ) trên một số loại rau trồng phổ biến tại tỉnh Lâm
Đồng”, Tập san khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, số 3, tr 157-166.
14 Bùi Quang xuân (1997), Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và hàm
lượng nitrat trong rau trên đất phù sa sông Hồng. Viện KHKT NN Việt Nam,
Hà Nội.
15 Lê Mỹ Xuyên (1996), “Hiệu quả kinh tế của nghề trồng rau và công thức luân
canh có trồng rau đem lại hiệu quả”, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm (408), tr. 245-251.
nhuận và bền vững hơn ở tây bắc Việt Nam”
16 Dự án ACIAR AGB/2012/059 (2015) - “Dự án hướng tới hệ thống canh tác rau có lợi
II Tài liệu tiếng anh
16 Bardy N.C (1985), The nature and properties of soils, Mac Milan publ, Co.
New york and Collier, Macmillan publishers London.
17 Bui Thi Gia, Dong Van Tien, Tran The Tuc and Satoshi Kai (2001),
Agricultural products marketing in Japan and Vietnam. IEA.
18 Lizgunova B.Kapuxta. izdachenxtvo “Kolox”, Hiroshi Nakano (1965),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vegetable soybean area, production demand, Suply and Domestic and Foreign
60
trade in Japan, P.6-16. Vegetable Soybean Research Meeds for production and
quanlity improvement. AVRDC publication, 1991.
19 Lizgunova T.V (1965), Cabbage, Publish Kolos Leningrad.
20 Minkov. I, T Murtazov (1984), Vegetable planting, select and produce, Publish
“Khristo G. Danov” plodiv.
21 Schuphan W (1974), Significance of nitrates in food and drinking water in
effect of agriculture production on nitrate in food an water with particular to
isotope study, Procesding and report of panel of experts, Wieenna, 4-6 jun
1973, IAEA.
22 Nelson D.W. and D.M. Humber (1980), Effect of nitrogen excess on quality of
food and fiber in crop production, Publ. ASA, CSSA, SSSA. Madi Wisc, pp
643-660.
23 Nguyen Quoc Viet, Le Xuân Anh, Nguyen Thi Thanh Tam, Pham Anh Hung,
Nguyen Ba Trung, Tran Thi Hong, Nguyễn Xuan Hai, Phan Thi Thanh Nhan,
Le The Kim Dung/ VNU Journal of Science: Earth and Environmental
Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24 http://www.fao.org/faostat/ tháng 8 năm 2018