Đại hc Nguyn Tt Thành
73
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Ảnh hưởng ca quá trình tin x lý và ph màng bng chitosan
đến hiu qu bo qun Xoài T quý sau thu hoch
Nguyn Th Thương*, Phm Trn Bo Trân
Vin ng dng Công ngh và Phát trin bn vng –Trường Đi hc Nguyn Tt Thành
*nthithuong@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cứu này được thc hin nhằm đánh giá ảnh hưởng ca quá trình tin xkết
hp vi chế phm chitosan trên hiu qu bo qun Xoài T quý. S thay đổi v khi
ng, tổng hàm lượng cht rn hoà tan, và tổng hàm lượng vitamin C ca Xoài T quý
sau thu hoạch được tin x trước khi bo qun bng dung dịch chitosan đã được đánh
giá. Kết qu cho thấy, điều kin x lý phù hp nht được xác định là ra bng chlorine
200 ppm trong 15 phút và sau đó được chn với nước ấm 50 ℃ trong 5 phút trước khi
được ph màng bng chế phm chitosan 1 % bằng phương pháp nhúng. Ở điều kin x
lý này, t l hao ht khối lưng (12,96 %), s thay đổi tổng hàm lượng cht rn hòa tan
(12,15 %) và vitamin C (15,09 mg/100g) sau 13 ngày lưu trữ 30 ℃ là thấp nht, giúp
gim tn tht sau thu hoch ca Xoài T quý. Qua tìm hiu tài liệu, chưa có nghiên cứu
nào trên việc đánh giá hiệu qu bo qun Xoài T quý được x bằng chlorine nước
nóng kết hp vi chế phm chitosan. Kết qu của đề tài có th góp phn nâng cao hiu
qu kinh tế cho người trng trt, kinh doanh, vn chuyn, xut khu Xoài T quý.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 08/11/2023
Đưc duyt 03/01/2024
Công b 29/03/2024
T khóa
bo qun, chn vi
nước m, chitosan,
chlorine, Xoài T quý
1 Gii thiu
Xoài cha các chất dinh dưỡng thiết yếu như chất ,
vitamin A, vitamin C, axit amin, khng cht và nhiu
cht có hot tính sinh học như mangiferin, polyphenol,
carotenoid flavonoid. Hàm lượng dinh dưỡng, phi
dinh dưỡng nước ca qu xoài tùy thuc vào ging
cây trng mt s yếu t trưc và sau thu hoch [1].
Xoài T quý ( XTQ) Bến Tre được th trường trong nước
ưa chuộng và tiêu dùng. Ti khu vực đồng bng ng
Cu Long, XTQ Bến Tre được tiêu dùngi dng qu
xanh, trên 2/3 sản lượng xoài này được tiêu th ti th
trưng các tnh Hà Tĩnh, Ngh An, Thanh Hóa và Hà
Ni dưới dng qu chín. XTQ Bến Tre nhng đặc thù
khác bit v mùi vị, độ cng so vi các xoài vùng khác
[2]. Công b nhãn hiu chng nhn “Xoài T quý Thnh
Phú” được Cc S hu Trí tu công nhn o ngày
12/3/2019 đã tạo ra bước ngot ln trong canh tác cây
trng tại đây. Cho thấy s đi mi và các kế hoạch đầu
cho giống cây trng này. Các mô hình trng tp trung
đạt tiêu chuẩn ng được đề xut và h tr tc đẩy
gia tăng sản ợng cũng như chất lượng xoài. Điều y
p phn ln trong nâng cao chất lượng sn phm quy
hoch vùng nguyên liu ổn định cho chế biến. Tuy nhiên,
vi tình hình sau dch bnh và các hn chế giao thương,
kim ngch xut khẩu trong 7 tháng qua (năm 2020) đã
gim ti 30 % so vi cùng k năm ngoái (Hiệp hi Rau
qu Vit Nam), s ùn sn phẩm rau trái tươi kéo theo
tht thoát v kinh tế của ni nông dân và chất ng
sn phm sau chế biến t rau trái. vy, gii pháp
nghiên cu, phát triển phương pp bảo quản trái tươi
cn thiết phù hợp để nâng cao giá tr ngun nguyên
liệu địa phương XTQ. Từ thc tin y, quy trình công
ngh bo qun xoài tươi từ ngun XTQ Thnh Phú, tnh
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Bến Tre được xây dựng, đáp ng nhu cầu cho người
nông dân và doanh nghiệp trên đa bàn tnh Bến Tre.
Hin nay, nhiều phương pháp bảo xoài sau thu hoch
như: bảo qun nhiệt đ thp [3, 4], s dng hoá cht
(ví d như salicylic acid [5] 1-methylcyclopropene
[6]), phun ozon [7], chiếu x [8], s dng màng bao
điều chnh khí quyển [9]. Tuy nhiên, các phương pháp
trên còn nhiều nhược điểm như không an toàn với sc
khỏe con người, chi phí cao, yêu cầu người vn hành
chuyên môn, nơi lưu trữ rng,... [10]. vy, xu
hướng s dng các chế phm bo qun ngun gc
t nhiên, hiu qu cao, không gây đc hại cho người s
dụng đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cu và áp dng [11]. Chitosan là mt
polymer t nhiên không độc hi,nhiều đặc tính sinh
hc quan trọng như kháng khuẩn, kháng nấm,… Thông
qua thng tài liu, nhóm tác gi nhn thy khá
nhiu nghiên cứu trong nước s dng chế phm sinh
hc t chitosan để bo qun xoài cát Hoà Lc và xoài
cát Chu [12, 13], tuy nhiên hầu như chưa nghiên cứu
nào v bo qun XTQ. vy, nghiên cứu này được
thc hin nhằm đánh giá hiệu qu ca vic kết hp
phương pháp tiền x ph bng dung dch chitosan
để nâng cao thi hn s dng ca XTQ Bến Tre sau thu
hoch.
2 Thc nghim
2.1 Hoá cht
Chitosan với độ deacetyl hoá 75 % Mw ~ 20 000
Da được mua t hãng Himedia (India). Acetic acid
glycerol được mua t hãng Xilong (China). Chlorine
(CaOCl)2 được mua t hãng K-chlorine 70 plus (Vit
Nam).
2.2 Phương pháp chun b dung dch chitosan
Dung dch chitosan 1 % (w/v) đưc chun b bng cách
hoà tan hoàn toàn bt chitosan trong dung dch acetic
acid 1 % (v/v) vi t l dung dch chitosan:acetic acid
1:100 (g/mL). Sau đó, 30 % (w/w) glycerol đưc
thêm vào vi vai trò cht hoá do và hn hp dung
dịch được khuy tiếp tc trong 1 gi. Dung dịch được
ly tâm để loi b bọt khí trước khi s dng.
2.3 Phương pháp tiến hành thí nghim
2.3.1 Phương pháp tiền x
XTQ được thu hái sau 90 ngày ra hoa tại nhà vườn ca
tnh Bến Tre vào khong 9 gi sáng mi ngày vn
chuyn v phòng thí nghim trong khong 24 gi. Xoài
được chn la cho thí nghiệm có cùng độ chín (vi ch
s Brix ban đầu 6 % pH = 3.6), hình dng, kích
thước đồng đều, được ra sạch để ráo. Xoài sau đó
được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm đối chng (control): xoài được ra sch bng
nước nhiệt độ phòng (30 ℃).
+ Nhóm x chlorine 200 ppm (chlorine 200 ppm
50 ℃): xoài được ngâm trong dung dch chlorine 200
ppm trong 15 phút sau đó đưc chn với nước m
50 trong 5 phút da theo báo cáo trong các nghiên
cứu trước đây [14, 15]. Trong đó, tỷ l xoài:dung dch
chlorine 200 ppm và xoài:nước ấm 50 ℃ là 1:3 (w/v).
+ Nhóm x lý chlorine 1 % (chlorine 1 %): xoài được
ngâm trong dung dch chlorine 1 % (w/v) trong 5 giây
[16]. T l xoài:dung dch chlorine 1 % là 1:3 (w/v).
Các qu xoài sau đó được theo dõi và đánh giá các chỉ
tiêu chất lượng theo thi gian bo qun điu kin
nhiệt độ phòng (30 ℃).
2.3.2 Phương pháp bo qun bng dung dch chitosan
Xoài sau khi được tin x Mục 2.3.1 được tiến
hành nhúng trong dung dch chitosan 1 % (w/v). Mu
đối chng 3 mu ch thc hin tin x lý, không
nhúng dung dch chitosan.
Quy trình bo qun xoài bng dung dch chitosan: xoài
sau khi được tin x lý được để khô. Xoài được nhúng
5 giây trong dung dch chitosan đ khô 15 phút để
đảm bo lp ph khô hoàn toàn. Thao tác được thc
hin 3 ln. Các qu xoài sau đó được theo dõi và đánh
giá các ch tiêu chất lượng (t l hao ht khối lượng,
tổng hàm lượng cht rắn hoà tan và hàm lượng vitamin
C) theo thi gian bo qun điều kin nhiệt độ phòng.
2.4 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu chất lượng ca
xoài trong quá trình bo qun
2.4.1 Màu sc v qu
S thay đổi màu sc ca v qu trong sut quá trình bo
quản được xác định bằng máy đo màu Konica Minolta
CR-400 (Japan) vi h không gian màu CIE LAB.
2.4.2 Tốc độ hô hp
Tốc độ hô hp ca xoài trong quá trình bo quản được
xác định bằng cách đo sự thay đổi lượng CO2 được to
ra (mgCO2/kgh). Đối vi mi nhóm, ba qu được đặt
trong thùng kín (2 L) nhiệt độ phòng (30 °C) trong 2
gi trước khi được đo bằng máy phân ch khí
Headspace GS6000 Systech Illinois (England).
2.4.3 T l hao ht khốing
Các qu được đo độ mt khối lượng bằng n điện t
Ohaus (Thailand) và được tính theo công thc sau:
Đại hc Nguyn Tt Thành
75
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
∆𝑚 (%)=𝑚0 𝑚𝑖
𝑚0
×100 (1)
Trong đó, m0 là khối lượng ngày đầu tiên và mi là khi
ng ngày tiếp theo.
2.4.4 Tổng hàm lượng cht rn hoà tan
Thịt xoài được xác đnh tổng hàm ng cht rn hoà
tan bng khúc x kế Atago PAL-1 (Japan).
2.4.5 Hàm lượng vitamin C
m lượng vitamin C (TAA) được xác định theo
phương pháp chuẩn độ DCPIP. 10 g thịt xoài được xay
nhuyễn trong 100 mL nước cất, sau đó hỗn hợp được
lọc qua khăn đ thu dch lc. Ly 5 mL dch lc thu
được được cho vào 50 mL oxalic acid 1 % được
chuẩn độ vi DCPIP 0,001 M bng thiết b chuẩn độ t
động Metrohm. Ascorbic acid 0,5 g/L được dùng làm
cht chuẩn. TAA được tính da theo công thc:
𝑇𝐴𝐴 (%)=(𝑉
0 0,05)× 𝑉
𝑑𝑚
10 × 𝑚𝑚
×𝑚𝑐
(𝑉
𝑐 0,05)
×100 (2)
Trong đó: 𝑉
0: th tích DCPIP chun mu (mL), 𝑉
𝑐: th
tích DCPIP chun vitamin C chun (mL), 𝑉
𝑑𝑚: th tích
bình định mc, 𝑚𝑚: khối lượng mu (g), 𝑚𝑐: khi
ng ascorbic acid chun (g).
3 Kết qu và tho lun
Việc đánh giá sự hư hỏng ca trái cây ph thuc rt
nhiu vào các thông s màu sc, cm quan, s thay
đổi hóa lý và vi sinh vt sau thu hoch. Trong nghiên
cu này, màu sc và s thay đổi hóa lý (tốc độ hô hp,
t l hao ht khối lượng, hàm lượng cht rn hoà tan,
và vitamin C) được trình bày.
Hình 1 Hình nh và giá tr màu sc của xoài được tin x lý theo thi gian bo qun.
Hình thái bên ngoài yếu t quan trọng để đánh giá
chất lượng ca sn phm. Cht dip lc chu trách
nhim to ra sc t xanh ca v qu chưa chín. Trong
quá trình chín, s thay đổi màu sc v xoài t xanh sang
vàng ch yếu do quá trình phân gii chlorophyll
thay thế ca sc t màu carotenoid [17]. Hình 1 cho
thy có s khác biệt đáng kể v độ chín của xoài được
tin x lý so với xoài đối chng. Theo quan sát, b
ngoài ca xoài nhóm đối chứng có xu hướng chuyn
sang màu vàng xấu đi rất nhiu so vi nhóm xoài
được xvi chlorine sau 8 ngày bo qun. Qu đưc
tin x lý vn duy trì màu xanh và ít chuyn sang vàng
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
hơn, tuy nhiên phần tht trái đã xuất hin du hiu chín
ngày 8. Ảnh hưởng của c phương pháp tiền x
đến s thay đổi màu sc ca v xoài trong 8 ngày bo
quản cũng được xác nhn thông qua không gian màu
CIE vi giá tr L* (đại diện cho độ sáng-tối), a* (đối
với độ xanh-đỏ) b* (theo độ xanh-vàng). Nhìn
chung, giá tr L* của các nhómxu hướng gim dn
trong khi giá tr a* và b* có xu hướng tăng nhanh hơn.
Điu này phù hp với xu hướng chuyn t xanh sang
vàng khi quan sát trc quan. S thay đổi giá tr a* cao
nhất được tìm thy mẫu đối chng cho thy các qu
này có xu hướng phát trin nhng vết đỏ nhiều hơn so
vi hai mẫu đưc tin x lý.
Hình 2 Hình nh và giá tr màu sc của xoài được tin x lý kết hp vi màng ph chitosan.
S thay đổi hình thái và màu sc của xoài được tin x
trước khi ph dung dịch chitosan 1 % được trình y
trong Hình 2. Các qu xi sau khi được nhúng trong
dung dch chitosan cho v ngoài sáng bóng vi kh ng
o dài thi gian chín của xoài hơn 5 ngày so vi nhóm
không được ph dung dch chitosan. Sau 13 ngày bo
quản, xoài được tin x với chlorine 1 % trước khi
nhúng trong dung dch chitosan cho v ngi kém hp
dn, dp mềm nhũng so với các qu còn li cùng
ngày lưu trữ. Hiện tượng này th do nồng độ
chlorine quá cao gây tác động tiêu cực đến các hoạt động
sinh lý − hoá sinh v qu, và vic ph chitosan có th
tạoi trường yếm khí b mt qu và ngăn chặn quá
trình chuyn hoá hi phục này và do đó ảnh hưởng đến
chất lượng v qu ca trái. S phát trin màu v trong
quá trình bo qun cũng đưc xác nhn bng các thông
s màu CIE LAB. Giá tr L* b* xu hướng gim
trong khi giá tr a* tăng trong suốt quá trình lưu trữ. Các
kết qu này p hp vi hình nh trc quan khi các qu
xu hướng xut hiện các đốm đen khi thời gian bo
Đại hc Nguyn Tt Thành
77
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
quản tăng. Sự khác bit không đáng kể đưc qua sát thy
qu đưc tin x vi chlorine 200 ppm kết hp chn
c ấm 50 ℃ trước khi ph dung dch chitosan và qu
đưc ph chitosan 1 % mà không được tin x lý. Tóm
li, c qu vn n duy trì màu xanh ca v mà không
du hiu chuyển sang vàng như nhóm không ph
chitosan (Hình 1) cho thy lp ph này kh năng ngăn
chn quá trình chín ca xoài.
Xoài là loi qu có đỉnh hô hấp và do đó nó tiếp tc
hấp chín sau khi được thu hoch. Quá trình hp
s dng O2 t môi trường xung quanh để to ra nhiu
CO2 hơn. Trong nghiên cu này, tốc độ hp ca xoài
được đánh giá thông qua hàm lượng CO2 sinh ra. Kết
qu cho thy trái không ph trái ph bng chitosan
sau khi tin x sau 5 ngày lần lượt (98,21 ±
16,86) mgCO2/kgh và (55,36 ± 2,67) mgCO2/kgh và
ngày th 8 là (113,97 ± 20,99) mgCO2/kgh và (69,69 ±
9,17) mgCO2/kgh. Điều này xác định rằng trái được
ph tốc độ hp thấp hơn trái không phủ, làm chm
quá trình chín ca xoài. Trong nhng nghiên cứu trước
đây, lớp ph chitosan th làm thay đổi bu không
khí bên trong ca trái cây, hoạt động như một lp rào
cản trao đổi khí (O2, CO2C2H4), làm gim tốc độ hô
hp làm chm quá trình chín, mất nước và thi ra
trái cây có đỉnh hô hp [18]. Nhng kết qu thu đưc
cho thy hiu qu tương tự như trong báo cáo trước trên
xoài Nam Dok Mai được ph bi chitosan [19].
Trong quá trình chín, khối lượng ca trái b st gim do
nước bay hơi hoặc s chuyn hoá ca nguyên t carbon
trong quá trình trình hấp khi glucose được chuyn
hóa thành CO2, dẫn đến s kh nước. Hình 3 mô t s
mt khối lượng của xoài trong quá trình lưu trữ. Nhìn
chung, xu hướng gim s hao ht khối lượng ca tt c
các nhóm tăng tương ứng vi thời gian lưu trữ kéo dài.
Sau 8 ngày bo qun, th t độ hao ht khối lượng ln
t là qu đối chng (control) (11,96 %) > qu tin x
vi chlorine 1 % (10,80 %) > qu tin x vi
chlorine 200 ppm và chn với nước m (9,81 %) > qu
ph dung dch chitosan 1 % (8,33 %) > qu ph
chitosan 1 % có tin x lý vi chlorine 1% (7,64 %) >
qu ph dung dch chitosan 1 %, tin x vi chlorine
200 ppm và chn với nước m (7,39 %). Mt ln na,
th thy nhóm các qu được ph bng dung dch
chitosan cho hiu qu bo qun xoài tốt n với s thay
đổi khối lượng thấp hơn rt nhiu so vi nhóm không
ph. Điu này do lp ph chitosan hoạt động như
mt rào cn ngăn chặn quá trình thoát hơi nước ca qu
ra môi trường [20]. Tương tự, sau 13 ngày bo qun,
nhóm được ph bi CS kết hp chlorine 200 ppm cho
độ mt khối lượng thp nht (12,96 %), cho thy hiu
qu ca vic kết hợp phương pháp tiền x bng
chlorine 200 ppm trưc khi bo qun vi dung dch
chitosan. Nghiên cu này cho thy kết qu bo qun
xoài được ph bi CS kết hp vi tin x lý tốt hơn so
vi bo qun bng lp ph gum Arabic khi lp ph y
cho độ mt khối lượng cao n (15-20) % trong khi
nhiệt độ bo quản là 23 ℃ [21].
Hình 3 T l hao ht khối lưng ca xoài trong sut quá
trình bo qun
Hình 4 S thay đi tổng hàm lượng cht rn hoà tan ca
xoài trong sut quá trình bo qun
Tổng hàm lượng cht rn hoà tan (TSS) ca xoài trong
sut quá trình bo quản được trình bày trong Hình 4.
Nhìn chung, TSS ca tt c các nhóm xu hướng tăng
đáng kể trong suốt quá trình lưu tr. S gia tăng TSS