nh qung cáo và thi trang
Trước hết là nh qung cáo có chc năng giúp các nhà sn xut tiêu th hàng
hóa trong bi cnh cnh tranh gay gt.
nh qung cáo không đợi đến k nguyên phim màu. Vào thp niên 20, khi công
ngh nh màu chưa hình thành, hu hết nh qung cáo đều là nh đơn sc, tc là ch
mt sc đen, hoc nâu, xanh hay đỏ... Để đỡ t nht, nhàm chán, trang in qung cáo
dùng thêm mt vài màu mc khác có tính trang trí, tô đim.
Mt yếu t quan trng m đưng cho nhiếp nh qung cáo phát trin vào đầu
thế k XX, là nhng ci tiến công ngh in nh báo chí, nhm phiên chuyn sc độ
trung gian (half-tone) cho nhng hình nh không ch có nhng mng đen kín trên nn
trng, mà còn gm nhiu độ đậm nht khác nhau. Kết qu kh quan ng djng trong
công nghip n loát đạt được vào năm 1880, nh công sc ca nhiu nhà phát minh
sáng chế, trong đó có đóng góp đáng k ca nhà nghiên cu người M Frederic E. Ives
(1856 – 1937). Đó là mng lưới t’ram (tiếng Pháp: trame, tiếng Anh: screening) to ra
nhng chm ô vuông rt nh mà kích thước thùy thuc vào sc độ tng ch trong bc
nh: chm càng to, đốm mc càng đậm; chm càng nh, sc độ in ra càng nht. K
thut chế bn nh km (photogravure hay zincogravure) này thnh hành khp thế gii
ti tn nhng năm 1960 – 70, trước khi được thay thế bng công ngh chế bn đin t
hin đại lên t phim nha. Tiếp theo, nh báo chí cũng tha hưởng thành tu truyn
nh đường dài bng tín hiu đin, phát minh ca nhà sáng chế người Pháp Edouard
Belin (1876 – 1963) vi c máy belinographe ra đời năm 1907 - tin thân ca máy fax
ngày nay.
nh qung cáo và thi trang dĩ nhiên sm chú ý đến yếu t màu sc. T sau thế
chiến II, phim nh màu tr thành vt tư hành ngh quen thuc ca gii nh. Nhưng nh
qung cáo hot động sm hơn nhiu, t thp niên 20. Vy vào thi y, cho ti thp k
30, 40, vn đề màu sc gii quyết cách nào?
Hai gii pháp ch yếu, là carbro màu cho hình l (độc bn) và công ngh in bn
màu cho hình nh xut bn hàng lot ln.
K thut carbo màu đã gii thiu trong các phn trên, đây không nhc li. Ch
cn thêm rng nguyên lý cơ bn này được ng dng cho mt s k thut khác nhau ít
nhiu, và cũng không ch có mt tên gi (thí d như k thut Vivex ca Moholy-
Nagy). Qua các ng dng y, Man Ray đã chp màu cho hãng Chanel (Người mu vi
ôtô, 1933), Moholy-Nagy chp tĩnh vt (Băng nha và điinh ghim, 1937).v.v...
Phương pháp nhân màu trc tiếp t hin vt để in qua công ngh n loát ba
màu, bn màu cho kết qu rt cao nhng năm 30. Ta có th xem li lý thuyết tng hp
màu tr đã nói trong phn lch s, để hiu nguyên lý in “ba màu mc” và “bn màu
mc”.
Phương pháp này ch yếu thích hp vi các tĩnh vt, không xê xích dch
chuyn trong thi gian chp ln lượt ly 3 hay 4 hình (vi cnh động, phi chp li t
nh carbro hay slide màu). Máy chp ti ưu là “máy hòm”, dùng kích c to, cho phép
trau chut b cc vi cht lượng hình nh cao nht. Ánh sáng là ánh sáng tri, hoc
ánh sáng nhân to, vi nhit độ màu 5500 – 56000K(1). Hình th nht chp qua kính
lc đỏ, ly bn âm dành cho bn in dương bng mc màu cyan; hình th hai, chp qua
kính lc màu lc, ly bn âm dành cho bn in dương bng mc màu magenta; va hình
th ba, chp qua kính lc lam, ly bn âm dành cho bn in dương bng mc màu vàng.
Ba bn cyan – magenta vàng in chng khít nhau bng mc in tiêu chun, s tái to
trung thc tt c các màu trên mu chp. Tht ra, công ngh in 3 màu (trichromie) như
thế vn truyn đạt chưa tht tt nhng mng ti đen sâu, do nhược đim c hu ca
cht mc. Vì thế, ngành in phi b sung mt bn in mc đen mng nh, để tăng cường,
tc là công ngh in 4 màu (quadrichromie), nếu thc hin hoàn m tt c các khâu, s
cho kết qu cc cao, trung thc gn như mu tht. Phương pháp này được anh em
Draeger Paris khai thác t 1930, gi là công ngh 301, được tín nhim và s dng
rng rãi để in qung cáo sut thp niên 30.
Gi đây, công ngh in bn mày đã tiêu chun hóa toàn cu, được s dng trong
ngành in cao cp ti tt c các nước.
Giai đon mi nht ca nh qung cáo m ra cách đây vài chc năm, khi máy
tính xâm nhp vào sinh hot và sn xut ca xã hi hin đại. Sau nhng năm chp
chng và ci tiến liên tc, giàn máy vi tính đã tr thành công c đắc lc cho các nhà
nhiếp nh, đặc bit nh thành tu phi thường ca nhiếp nh s (Digital Photography)
mười năm gn đây. Dù dn đầu thế gii, nước M không gi đưc độc quyn v nhiếp
nh s, song ta vn cn biết qua nguyên lý cơ bn, gm ba công đon then cht trong
quá trình x lý hình nh.
a. Chia hình nh (nh chp, tranh v, trang sách) thành vô vàn nhng chm
vuông nh li ti gi là pixel đều cha thông tin v độ đậm nht và cu trúc to màu sc
ca riêng nó.
b. Mã hóa các thông tin y thành s liu, ghi vào b nh đin t để lưu gi. Do
lưu bng s liu nên có th truyn ti, trao đổi thông tin rt d dàng, đa dng và chính
xác vi các phương tin khai thác s dng, cũng như qua mng vin thông toàn cu.
c. Khi s dng d kin, các thiết b thích hp s lp tc tái to hình nh lên màn
hình t hàng triu, hàng t pixel lưu tr. Hơn na, trong quá trình khôi phc hình nh,
còn d dàng hoán v, thêm bt, b sung, thay thế các d kin s hóa để gia gim, sa
cha, biến dng hình nh tu ý, theo dõi kim tra liên tc trên màn hình, sau đó mi
cho ra hình nh cui cùng. Vi các ưu thế “phù thuđó, gii nh qung cáo và nh
thi trang lp tc tn dng kh năng biến hóa hu như vô tn ca hình nh s để to
nhng hiu qu l mt, bt ng, truyn ti người xem.
Vn đề ny sinh, là tính trung thc còn gi được đến đâu, và độ tin cy cao hay
thp đối vi hình nh đã qua can thip, chế biến. Ny sinh, và vn đang tn ti, ch đợi
s phán quyết v pháp lý.
nh qung cáo d phn quan trng nht vào vai trò và tm ph cp ca báo c
(trong khi tính “st do”, ăn ngay “được dành cho hình nh tivi). Đặc bit phương
Tây, ch da hàng đầu là nhng tp chí sang trng, s lượng in rt ln và cht lượng in
cc cao. Không th k hết danh mc các tp chí loi này xut hin vào thp niên 20,
30 cũng như danh sách các nhà nhiếp nh đã tham gia vào lĩnh vc y. Riêng ti Hoa
K, có th nêu lên nhng tp chí danh tiếng nht, gi là ph cp rng rãi nhưng trước
hết nhm vào tng lp giàu sang, c vũ cho li sng xa hoa “quý tc”, như các t
Vogue (“Trào lưu”), Vanity Fair (“Hi ch phù hoa”), Look (“Nhìn”), Life (“Cuc
sng”).v.v... T ch minh ha cho phn văn bài, hoc trang trí trang in, hình nh chp
in trên báo chí sm biu l giá tr t thân, ri tr thành độc tôn trên nhng trang qung
cáo dành riêng, trong đó tên tui nhà nhiếp nh có tm quan trng đặc bit, không kém
tên tui ca chính hãng sn xut b tin đăng qung cáo.