vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
16
ÁP DỤNG HỆ THỐNG KÍNH VI PHẪU VITOM 3D TRONG
TẠO HÌNH VI PHẪU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Hồ Mẫn Trường Phú*, Lê Khánh Linh*,
Nguyễn Đặng Huy Nhật*, Hồ Văn Nhân*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng của hệ thống
VITOM 3D kết quả đạt được khi ứng dụng vào
phẫu thuật tạo hình nối lại ngón tay. Đi tưng
v phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã nghiên
cứu trên 20 bệnh nhân với độ tuổi từ 14 đến 76 tuổi
trải qua ctạo hình nối lại ngón, từ tháng 3 năm
2019 đến tháng 8 năm 2019. Chúng tôi đã sử dụng
nghiên cứu tiến cứu theo dõi các bệnh nhân đã
được nghiên cứu về các đặc tính của tổn thương, trên
các loại vạt hoặc phẫu thuật, trên kích thước vạt hoặc
mạch máu, số lượng miệng nối kết quả của phẫu
thuật. Kết quả: Trong 19 vạt tự do, chúng tôi đã sử
dụng trong nghiên cứu này, 15 ALT (78,9%), 2 LD
(10,5%) và 2 SCIP (10,5%). Số lượng miệng nối động
mạch của mỗi bệnh nhân là 1 có 16 trường hợp (80%)
và 2 có 4 trường hợp (20%), trong khi số lượng miệng
nối tĩnh mạch 1 2 tương đương. Đương kính
của động mạch và tĩnh mạch lần lượt 2,47 ± 0,52
mm và 1,92 ± 0,46 mm. 17 trường hợp tốt (85%),
2 trường hợp hoại tử một phần 1 trường hợp thất
bại. Kết luận: Chúng tôi đã tiếp cận áp dụng rộng
rãi hệ thống VITOM 3D từng ngày, không chỉ trong
lĩnh vực phẫu thuật thần kinh, n trong tạo hình
vi phẫu. Với những thành tựu tối ưu lợi ích rệt,
hệ thống VITOM 3D trở nên phổ biến hơn cho cđiều
trị bệnh nhân đào tạo cho chọc viên các bác
sỹ trẻ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng kính vi phẫu
truyền thống vẫn giữ được giá trị của nó.
Từ khoá:
Chi, Vi phẫu, Nối lại chi, phẫu thuật tạo
hình, ngón tay.
SUMMARY
APPLICATION OF VITOM 3D EXOSCOPE IN
RECONSTRUCTIVE MICROSURGERY AT
HUE CENTRAL HOSPITAL, VIETNAM
Purpose: To assess the quality of VITOM 3D
system and the results achieved after applying the
system in reconstructive surgery and finger
replantation at Hue central hospital. Patients and
methods: We studied on 20 patients with their ages
ranging from 14 to 76 years old undergone on both
defects reconstruction and replantation, from March
2019 to August 2019. We used the perspective study
and the patients were researched on the properties of
injury, on the kinds of flap or procedures, on sizes of
flap or vessel, numbers of anastomosis and on the
results of surgery. Results: In 19 free flap we used in
*Bệnh viện Trung ương Huế
Chịu trách nhiệm chính: Hồ Mẫn Trường P
Email: bsnttrph@yahoo.com
Ngày nhận bài: 19/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 15/1/2020
Ngày duyệt bài: 29/1/2020
this study there were 15 ALT ( 78,9%), 2 LD (10,5%)
and 2 SCIP (10,5%). The number of arterial
anastomosis of each patient was 1 in 16 cases (80%)
and was 2 in 4 cases (20%), while the number of
venous anastomosis was 1 and 2 being comparable.
the caliber of arteries and veins is 2,47 ± 0,52 mm
and 1,92 ± 0,46 mm, respectively. There were 17
cases were well (85%), 2 one partial necrosis and 1
being fail. Conclusion: We have approached and
applied VITOM 3D systems day by day widely, not just
in neurosurgery field, but also in reconstruction
microsurgery. The VITOM 3D system becomes more
popular both treatment for the patients and training
for the students. However, we need to remember that
the traditional OM still keep its cost.
Keywords:
Extremities, microsurgery,
replantation, reconstructive surgery, finger.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tạo hình vi phẫu một lĩnh vực được đặc
trưng bởi sử dụng kính vi phẫu dụng cụ vi
phẫu để thực hiện các phẫu thuật trên các mô,
cấu trúc siêu nhỏ. Sử dụng kính độ phóng đại
lên đến 50 lần những cấu trúc mắt thường
không thấy được, các sợi chỉ nhỏ hơn sợi tóc,
giúp phẫu thuật viên sữa chữa các mạch máu
thần kinh có đường kính nhỏ hơn 1mm.
Khả năng tái lập lại sự liên tục, dòng chảy đối
với các thần kinh mạch máu nhỏ bị tổn
thương nặng nề đã ảnh hưởng lớn đến khả năng
hồi phục hình thái và chức năng đối với các phần
bị hư hại bởi chấn thương, ung thư hay các dị tật
bẩm sinh khác. Nhữngtiến bộ về công nghệ
kỹ thuật ngoại khoa vào những năm 1960, lần
đầu tiên cho phép phẫu thuật viên ghép nối thần
công phần chi và ngón chi đứt lìa.
Tạo hình vi phẫu đã chứng kiến sự phát triển
mạnh mẽ trong vài thập niên gần đây, bao gồm
cả trong cấp cứu chuyển, ghép ngón, bàn tay
vùng mặt. Những kỹ thuật này đang mang đến
một luồng sinh khí mới cho các bệnh nhân tổn
thương nặng nề không thể giải quyết bởi các
phương pháp trước đây.Phẫu thuật robot
máy tính cao cấp tiếp tục thúc đẩy việc mở rộng
của nhiều hơn nữa các phẫu thuật ít can thiệp và
chính xác n, trong khi c kỹ sinh học
khả năng mở ra các cửa ngõ cho tương lai.
Kính vi phẫu công cụ thiết yếu trong thực
hành trên mạch máu, bởi cho phép c
định chính xác phân biệt các cấu trúc giải
phẫu, giảm tỷ lệ biến chứng.[1]
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
17
Hệ thống VITOM 3D gồm một số thành
phần chính như: kính, cánh tay giữ, hệ thống
camera, nguồn sáng, điều khiển và màn hình 3D.
Trong nghiên cứu y, chúng tôi đã áp dụng
hthống kính vi phẫu VITOM 3D trong tạo hình
vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Huế.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đi tưng nghiên cứu. Chúng tôi nghiên
cứu trên 20 bệnh nhân, độ tuổi từ 14 đến 76
tuổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá
việc áp dụng phẫu thuật vi phẫu tạo hình bằng
kính vi phẫu VITOM 3D cho cả tạo hình khuyết
hỗng phần mềm (19 bệnh nhân) nối lại bàn
tay, ngón tay (1 bệnh nhân bị đứt rời ngón tay),
trong thời gian từ 3/2019 đến 8/2019. Các
khuyết hỗng phần mềm bị gây ra bởi chấn
thương, bỏng, sau cắt u, sau giải phóng sẹo
thậm chí là chồi xương mỏm cụt.
2. Phương pháp nghiên cứu. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu tiến cứu theo dõi các
đặc điểm của tổn thương, loại vạt hay kỹ thuật
sử dụng, kích thước vạt, mạch máu, số miệng
nối, và kết quả phẫu thuật.
2.1. Kỹ thuật
- Khuyết hỗng phần mềm: Chúng tôi cắt lọc
vết thương, chuẩn bị mạch máu vùng nhận. Sau
đó, thiết kế phẫu tích vạt, chuyển vạt kèm
cuống mạch đến vị trí khuyết hỗng. Thực hiện
miệng nối dưới sự hỗ trợ của hệ thống kính
VITOM 3D. Hai kíp mổ thực hiện song song để
chuẩn bị vùng nhận và phẫu tích vạt để rút ngằn
thời gian phẫu thuật.
- Về nối lại ngón tay đứt rời: Chúng tôi cắt lọc
cả đầu gần ngón tay đứt ra, tìm mạch máu,
thần kinh, n của hai đầu ngón tay. Dưới
VITOM 3D, chúng tôi thực hiện miệng nối mạch
náu và thần kinh.
2.2. H thng VITOM 3D. Hệ thống VITOM
3D với kính vi phẫu VITOM 3D, nh tay giữ, hệ
thống camera, nguồn sáng, điều khiển màn
hình 3D.
III. KT QU
Từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019,
chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật vi phẫu để tái
tạo phẫu thuật tái tạo trên 20 bệnh nhân từ
14 đến 76 tuổi (trung bình 39 ± 20,45 tuổi).
19 bệnh nhân được tạo hình lại các vết thương
bằng vạt tự do vi phẫu 1 bệnh nhân đã được
nối lại ngón trỏ bị cắt rời. Liên quan đến vị trí
các loại chấn thương, chúng tôi xác định rằng
30% vết thương chi trên (bàn tay, cẳng tay),
40% ở chi dưới (bàn chân, cẳng chân khoeo),
phần còn lại của vết thương đầu cổ (má
, đầu), và tỷ lệ cao nhất gây ra các tổn thương
chấn thương, còn 7 trường hợp trong nhiều loại
như bỏng, cắt bỏ khối u, cắt cụt, giải phóng sẹo
hợp đồng.
Trong 19 vạt tự do vi phẫu chúng tôi đã
sử dụng trong nghiên cứu này, 15 vạt ALT
(chiếm 78,9%), 2 vạt LD (10,5%) 2 vạt SCIP
(10,5%). ch thước trung bình của vạt 16,42
± 4,38cm chiều dài 8,36 ± 1,60cm chiều
rộng, với chiều dài chiều rộng lớn nhất lần
lượt là 25cm và 12cm.
Số lượng miệng nối động mạch của mỗi bệnh
nhân 1 16 trường hợp, chiếm 80% 2
4 trường hợp, chiếm 20%, trong khi số lượng
miệng nối tĩnh mạch 1 2 bằng nhau
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Với sự hỗ
trợ của hệ thống VITOM 3D, chúng i đã thao
tác trên các động mạch tĩnh mạch ch
thước trung bình lần lượt là 2,47 ± 0,52 mm
1,92 ± 0,46 mm. [Hình. 2].
Hình 2. Hình nh ming ni dưi kính VITOM 3D x10
Đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi dựa
trên tình trạng tưới máu vạt hoặc ngón tay được
nối lại, bề mặt của vạt bất kỳ biến chứng nào
trên vạt hoặc ngón tay. vậy, có 17 trường hợp
đạt kết quả tốt, chiếm 85%, 2 trường hợp bị
hoại tử một phần 1 trường hợp bị thất bại với
hoại tử vạt hoàn toàn.
IV. BÀN LUẬN
Ngày nay, nhờ vào sđổi mới của công nghệ
điện tử đã khuyến khích sự phát triển của các hệ
thống quang học, cân bằng tập trung kính
hiển vi các kỹ thuật vi phẫu đạt được bởi các
bác phẫu thuật, đã biến kính vi phẫu tuyền
thống thành một phần bản của vi phẫu ghép
nối tái tạo hiện đại. Một hệ thống lấy nét
tiêu cự từ 200 mm đến 400 mm cho phép xâm
nhập vào lĩnh vực phẫu thuật bằng các dụng cụ
phẫu thuật không va chạm kính hoặc cản trở
tầm nhìn của bác phẫu thuật, việc thể di
chuyển bằng cách sử dụng điện tử thật sự
tưởng.[4]
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
18
Tuy nhiên, kính vi phẫu truyền thống vẫn còn
một số hạn chế về khối lượng cồng kềnh và nặng
nề, di chuyển khó khăn, giảm số ng người
tham gia phẫu thuật. Máy soi 3D sẽ cải thin
những hạn chế đó về trường thị giác, phóng đại,
chiếu sáng, công thái học, hiệu ứng chiều sâu
in 3D. Khả năng gắn tay giữ thụ động trên đường
ray của bàn mổ cung cấp không gian làm việc lên
tới 750 mm và khớp nối tùy chỉnh cho phép người
dùng đặt máy ảnh một tay.[4]
In 3D ràng độ phân giải cao cho thấy
không sự khác biệt đáng chú ý với kỹ thuật
soi nổi đã quen thuộc của kính vi phẫu, do đó,
hình ảnh của các cấu trúc đích bóc tách vi
phẫu hai chiều với các vi quen thuộc không
yêu cầu thay đổi trong kỹ thuật phẫu thuật.[4]
Kích thước giảm so với kính tiêu chuẩn dẫn
đến điều kiện thuận lợi hơn cho bác phẫu
thuật trợ lý, do đó cho thấy lợi ích cho nhân
viên phòng mổ trong thực nh lâm sàng. Do
đó, khả năng hiển thị của cùng một nh ảnh 3D
chất lượng cao tương tự bởi tất cả những liên
quan đến quy trình thể dẫn đến quy trình làm
việc phòng mổ hiệu suất phẫu thuật tốt hơn.
Kích thước giảm của thiết bị 3D thể làm tăng
tính di động đơn giản hóa việc sử dụng thiết
bị phát xạ trong các Ors khác nhau hoặc ngay cả
trong môi trường ngoại trú.
Chi phí mua bảo trì thấp hơn đáng kể so
với OM tiêu chuẩn. Trong kết quả hiện tại của
chúng tôi, chúng tôi đã bắt đầu sử dụng hệ
thống VITOM 3D trong những ca mổ vi phẫu n
là mổ tạo hình vi phẫu hay nối ngón đứt lìa.
Tạo hình khuyết hỗng mô mềm không chỉ
mục đích đem lại sự che phủ khuyết hỗng
còn phục hồi lại chức năng 1 cách tốt nhất
thể. Vi phẫu 1 qtrình phẫu thuật rất kỉ luật,
sự phối hợp chặt chẽ giữa năng của
phẫu thuật viên, chất lượng của nh vi phẫu
các thuật phẫu thuật khác nữa. Hơn nữa, vi
phẫu cho phép vạt được chuyển xa từ vùng
cho để phục hồi lại 1 phần cấu trúc chức
năng vùng thể bị thiếu da, mỡ vận động
và/hoặc có xương hỗ trợ kèm theo.[7]
Các tổn thương ngón tay và mỏm cụt thường
gặp trong cấp cứu một vài bệnh viện lớn. Các
lựa chọn cho việc điều trị sắp xếp từ điều trị theo
dõi bảo tồn, vạt tại chổ để nối lại 1 phần bị đứt.
Nối lại ngón khi thành công sẽ mang lại kết quả
thẫm mỹ tuyệt vời duy tđược chiều dài của
ngón, bảo tồn được móng và cải thiện được chức
năng. cũng thể tạo ra sự hài lòng rất lớn
từ bệnh nhân.[8]
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi chỉ
xác định được lợi ích của việc sử dụng hệ thống
VITOM 3D cho phẫu thuật tạo hình vi phẫu
nối lại ngón đứt lìa về độ phóng đại sự chiếu
sáng, sự thoải mái cho phẫu thuật viên người
hỗ trợ các kết quả nổi bật sau mổ. Tất cả
những điểm mạnh của hệ thống VITOM 3D giúp
phẫu thuật viên nối mạch trở nên dễ dàng hơn
với sự rõ ràng của các mạch máu thần kinh
siêu nhỏ được phóng đại lớn hơn, ánh sáng
ràng chất lượng phẫu trường cao hơn so với
phẫu thuật vi phẫu truyền thống.
V. KT LUẬN
Cùng với sự đổi mới về công nghệ - thông tin,
chúng tôi đã tiếp cận áp dụng rộng rãi từng
ngày, không chỉ trong lĩnh vực phẫu thuật thần
kinh, còn trong tạo hình vi phẫu. Với những
thành tựu tối ưu lợi ích rệt, hệ thống
VITOM 3D trở nên phổ biến n cho cả điều trị
bệnh nhân và đào tạo cho cả học viên và các bác
sỹ trẻ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng kính vi
phẫu truyền thống vẫn giữ được giá trị của nó,
bởi đây kỹ thuật bản để trở thành một
nhà vi phẫu ngay cả khi chúng ta xa nơi
phát triển, chúng ta vẫn có thể thực hiện vi phẫu
một cách dễ dàng.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Palumbo, V.D., et al., VITOM(R) 3D system in
surgeon microsurgical vascular training: our model
and experience. J Vasc Access, 2018. 19(1): p.
108-109.
2. Engel, H., C.-H. Lin, and F.-C. Wei, Role of
Microsurgery in Lower Extremity Reconstruction.
Plastic and reconstructive surgery, 2011. 127 Suppl
1: p. 228S-238S.
3. Mamelak, A.N., et al., A High-Definition
Exoscope System for Neurosurgery and Other
Microsurgical Disciplines: Preliminary Report.
Surgical Innovation, 2008. 15(1): p.38-46.
4. Herlan, S., et al., 3D Exoscope System in
Neurosurgery-Comparison of a Standard Operating
Microscope With a New 3D Exoscope in the
Cadaver Lab. Oper Neurosurg (Hagerstown), 2019.
5. Rossini, Z., et al., Video Telescope Operating
Monitor (VITOM) 3D: preliminary experience in
cranial surgery. Technical Case Report. World
Neurosurgery, 2017. 107.
6. KG, K.S.S.C., Highlights 2019 Microscopy 2019(1-
2019).
7. Suh, H.P. and J.P. Hong, The role of
reconstructive microsurgery in treating lower-
extremity chronic wounds. Int Wound J, 2019.
16(4): p. 951-959.
8. Venkatramani, H. and S.R. Sabapathy,
Fingertip replantation: Technical considerations
and outcome analysis of 24 consecutive fingertip
replantations. Indian J Plast Surg, 2011. 44(2): p.
237-45.