intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng hệ thống kính vi phẫu VITOM 3D trong tạo hình vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo hình vi phẫu là một lĩnh vực được đặc trưng bởi sử dụng kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu để thực hiện các phẫu thuật trên các mô, cấu trúc siêu nhỏ. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng của hệ thống VITOM 3D và kết quả đạt được khi ứng dụng nó vào phẫu thuật tạo hình và nối lại ngón tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng hệ thống kính vi phẫu VITOM 3D trong tạo hình vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Huế

  1. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 ÁP DỤNG HỆ THỐNG KÍNH VI PHẪU VITOM 3D TRONG TẠO HÌNH VI PHẪU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hồ Mẫn Trường Phú*, Lê Khánh Linh*, Nguyễn Đặng Huy Nhật*, Hồ Văn Nhân* TÓM TẮT this study there were 15 ALT ( 78,9%), 2 LD (10,5%) and 2 SCIP (10,5%). The number of arterial 4 Mục tiêu: Đánh giá chất lượng của hệ thống anastomosis of each patient was 1 in 16 cases (80%) VITOM 3D và kết quả đạt được khi ứng dụng nó vào and was 2 in 4 cases (20%), while the number of phẫu thuật tạo hình và nối lại ngón tay. Đối tượng venous anastomosis was 1 and 2 being comparable. và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã nghiên the caliber of arteries and veins is 2,47 ± 0,52 mm cứu trên 20 bệnh nhân với độ tuổi từ 14 đến 76 tuổi and 1,92 ± 0,46 mm, respectively. There were 17 trải qua cả tạo hình và nối lại ngón, từ tháng 3 năm cases were well (85%), 2 one partial necrosis and 1 2019 đến tháng 8 năm 2019. Chúng tôi đã sử dụng being fail. Conclusion: We have approached and nghiên cứu tiến cứu có theo dõi và các bệnh nhân đã applied VITOM 3D systems day by day widely, not just được nghiên cứu về các đặc tính của tổn thương, trên in neurosurgery field, but also in reconstruction các loại vạt hoặc phẫu thuật, trên kích thước vạt hoặc microsurgery. The VITOM 3D system becomes more mạch máu, số lượng miệng nối và kết quả của phẫu popular both treatment for the patients and training thuật. Kết quả: Trong 19 vạt tự do, chúng tôi đã sử for the students. However, we need to remember that dụng trong nghiên cứu này, có 15 ALT (78,9%), 2 LD the traditional OM still keep its cost. (10,5%) và 2 SCIP (10,5%). Số lượng miệng nối động Keywords: Extremities, microsurgery, mạch của mỗi bệnh nhân là 1 có 16 trường hợp (80%) replantation, reconstructive surgery, finger. và 2 có 4 trường hợp (20%), trong khi số lượng miệng nối tĩnh mạch là 1 và 2 là tương đương. Đương kính I. ĐẶT VẤN ĐỀ của động mạch và tĩnh mạch lần lượt là 2,47 ± 0,52 mm và 1,92 ± 0,46 mm. Có 17 trường hợp tốt (85%), Tạo hình vi phẫu là một lĩnh vực được đặc 2 trường hợp hoại tử một phần và 1 trường hợp thất trưng bởi sử dụng kính vi phẫu và dụng cụ vi bại. Kết luận: Chúng tôi đã tiếp cận và áp dụng rộng phẫu để thực hiện các phẫu thuật trên các mô, rãi hệ thống VITOM 3D từng ngày, không chỉ trong cấu trúc siêu nhỏ. Sử dụng kính có độ phóng đại lĩnh vực phẫu thuật thần kinh, mà còn trong tạo hình lên đến 50 lần những cấu trúc mà mắt thường vi phẫu. Với những thành tựu tối ưu và lợi ích rõ rệt, hệ thống VITOM 3D trở nên phổ biến hơn cho cả điều không thấy được, các sợi chỉ nhỏ hơn sợi tóc, trị bệnh nhân và đào tạo cho cả học viên và các bác giúp phẫu thuật viên sữa chữa các mạch máu và sỹ trẻ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng kính vi phẫu thần kinh có đường kính nhỏ hơn 1mm. truyền thống vẫn giữ được giá trị của nó. Khả năng tái lập lại sự liên tục, dòng chảy đối Từ khoá: Chi, Vi phẫu, Nối lại chi, phẫu thuật tạo với các thần kinh và mạch máu nhỏ bị tổn hình, ngón tay. thương nặng nề đã ảnh hưởng lớn đến khả năng SUMMARY hồi phục hình thái và chức năng đối với các phần APPLICATION OF VITOM 3D EXOSCOPE IN bị hư hại bởi chấn thương, ung thư hay các dị tật RECONSTRUCTIVE MICROSURGERY AT bẩm sinh khác. Nhữngtiến bộ về công nghệ và HUE CENTRAL HOSPITAL, VIETNAM kỹ thuật ngoại khoa vào những năm 1960, lần Purpose: To assess the quality of VITOM 3D đầu tiên cho phép phẫu thuật viên ghép nối thần system and the results achieved after applying the công phần chi và ngón chi đứt lìa. system in reconstructive surgery and finger Tạo hình vi phẫu đã chứng kiến sự phát triển replantation at Hue central hospital. Patients and methods: We studied on 20 patients with their ages mạnh mẽ trong vài thập niên gần đây, bao gồm ranging from 14 to 76 years old undergone on both cả trong cấp cứu chuyển, ghép ngón, bàn tay và defects reconstruction and replantation, from March vùng mặt. Những kỹ thuật này đang mang đến 2019 to August 2019. We used the perspective study một luồng sinh khí mới cho các bệnh nhân tổn and the patients were researched on the properties of thương nặng nề mà không thể giải quyết bởi các injury, on the kinds of flap or procedures, on sizes of flap or vessel, numbers of anastomosis and on the phương pháp cũ trước đây.Phẫu thuật robot và results of surgery. Results: In 19 free flap we used in máy tính cao cấp tiếp tục thúc đẩy việc mở rộng của nhiều hơn nữa các phẫu thuật ít can thiệp và chính xác hơn, trong khi các kỹ sư sinh học có *Bệnh viện Trung ương Huế khả năng mở ra các cửa ngõ cho tương lai. Chịu trách nhiệm chính: Hồ Mẫn Trường Phú Kính vi phẫu là công cụ thiết yếu trong thực Email: bsnttrph@yahoo.com hành trên mạch máu, bởi vì nó cho phép xác Ngày nhận bài: 19/12/2019 Ngày phản biện khoa học: 15/1/2020 định chính xác và phân biệt các cấu trúc giải Ngày duyệt bài: 29/1/2020 phẫu, giảm tỷ lệ biến chứng.[1] 16
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Hệ thống VITOM 3D gồm có một số thành , đầu), và tỷ lệ cao nhất gây ra các tổn thương là phần chính như: kính, cánh tay giữ, hệ thống chấn thương, còn 7 trường hợp trong nhiều loại camera, nguồn sáng, điều khiển và màn hình 3D. như bỏng, cắt bỏ khối u, cắt cụt, giải phóng sẹo Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng hợp đồng. hệ thống kính vi phẫu VITOM 3D trong tạo hình Trong 19 vạt tự do vi phẫu mà chúng tôi đã vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Huế. sử dụng trong nghiên cứu này, có 15 vạt ALT (chiếm 78,9%), 2 vạt LD (10,5%) và 2 vạt SCIP II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10,5%). Kích thước trung bình của vạt là 16,42 1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi nghiên ± 4,38cm chiều dài và 8,36 ± 1,60cm chiều cứu trên 20 bệnh nhân, độ tuổi từ 14 đến 76 rộng, với chiều dài và chiều rộng lớn nhất lần tuổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá lượt là 25cm và 12cm. việc áp dụng phẫu thuật vi phẫu tạo hình bằng Số lượng miệng nối động mạch của mỗi bệnh kính vi phẫu VITOM 3D cho cả tạo hình khuyết nhân là 1 có 16 trường hợp, chiếm 80% và là 2 hỗng phần mềm (19 bệnh nhân) và nối lại bàn có 4 trường hợp, chiếm 20%, trong khi số lượng tay, ngón tay (1 bệnh nhân bị đứt rời ngón tay), miệng nối tĩnh mạch là 1 và 2 là bằng nhau trong thời gian từ 3/2019 đến 8/2019. Các trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Với sự hỗ khuyết hỗng phần mềm bị gây ra bởi chấn trợ của hệ thống VITOM 3D, chúng tôi đã thao thương, bỏng, sau cắt u, sau giải phóng sẹo và tác trên các động mạch và tĩnh mạch có kích thậm chí là chồi xương mỏm cụt. thước trung bình lần lượt là 2,47 ± 0,52 mm và 2. Phương pháp nghiên cứu. Chúng tôi 1,92 ± 0,46 mm. [Hình. 2]. tiến hành nghiên cứu tiến cứu có theo dõi các đặc điểm của tổn thương, loại vạt hay kỹ thuật sử dụng, kích thước vạt, mạch máu, số miệng nối, và kết quả phẫu thuật. 2.1. Kỹ thuật - Khuyết hỗng phần mềm: Chúng tôi cắt lọc vết thương, chuẩn bị mạch máu vùng nhận. Sau đó, thiết kế và phẫu tích vạt, chuyển vạt kèm cuống mạch đến vị trí khuyết hỗng. Thực hiện miệng nối dưới sự hỗ trợ của hệ thống kính VITOM 3D. Hai kíp mổ thực hiện song song để chuẩn bị vùng nhận và phẫu tích vạt để rút ngằn thời gian phẫu thuật. Hình 2. Hình ảnh miệng nối dưới kính VITOM 3D x10 - Về nối lại ngón tay đứt rời: Chúng tôi cắt lọc Đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi dựa cả đầu gần và ngón tay đứt ra, tìm mạch máu, trên tình trạng tưới máu vạt hoặc ngón tay được thần kinh, gân cơ của hai đầu ngón tay. Dưới nối lại, bề mặt của vạt và bất kỳ biến chứng nào VITOM 3D, chúng tôi thực hiện miệng nối mạch trên vạt hoặc ngón tay. Vì vậy, có 17 trường hợp náu và thần kinh. đạt kết quả tốt, chiếm 85%, 2 trường hợp bị 2.2. Hệ thống VITOM 3D. Hệ thống VITOM hoại tử một phần và 1 trường hợp bị thất bại với 3D với kính vi phẫu VITOM 3D, cánh tay giữ, hệ hoại tử vạt hoàn toàn. thống camera, nguồn sáng, điều khiển và màn hình 3D. IV. BÀN LUẬN Ngày nay, nhờ vào sự đổi mới của công nghệ III. KẾT QUẢ điện tử đã khuyến khích sự phát triển của các hệ Từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019, thống quang học, cân bằng và tập trung kính chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật vi phẫu để tái hiển vi và các kỹ thuật vi phẫu đạt được bởi các tạo và phẫu thuật tái tạo trên 20 bệnh nhân từ bác sĩ phẫu thuật, đã biến kính vi phẫu tuyền 14 đến 76 tuổi (trung bình 39 ± 20,45 tuổi). Có thống thành một phần cơ bản của vi phẫu ghép 19 bệnh nhân được tạo hình lại các vết thương nối và tái tạo hiện đại. Một hệ thống lấy nét có bằng vạt tự do vi phẫu và 1 bệnh nhân đã được tiêu cự từ 200 mm đến 400 mm cho phép xâm nối lại ngón trỏ bị cắt rời. Liên quan đến vị trí và nhập vào lĩnh vực phẫu thuật bằng các dụng cụ các loại chấn thương, chúng tôi xác định rằng có phẫu thuật mà không va chạm kính hoặc cản trở 30% vết thương ở chi trên (bàn tay, cẳng tay), tầm nhìn của bác sĩ phẫu thuật, việc có thể di 40% ở chi dưới (bàn chân, cẳng chân và khoeo), chuyển bằng cách sử dụng ổ điện tử thật sự lý và phần còn lại của vết thương ở đầu và cổ (má tưởng.[4] 17
  3. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Tuy nhiên, kính vi phẫu truyền thống vẫn còn Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi chỉ một số hạn chế về khối lượng cồng kềnh và nặng xác định được lợi ích của việc sử dụng hệ thống nề, di chuyển khó khăn, giảm số lượng người VITOM 3D cho phẫu thuật tạo hình vi phẫu và tham gia phẫu thuật. Máy soi 3D sẽ cải thiện nối lại ngón đứt lìa về độ phóng đại và sự chiếu những hạn chế đó về trường thị giác, phóng đại, sáng, sự thoải mái cho phẫu thuật viên và người chiếu sáng, công thái học, hiệu ứng chiều sâu và hỗ trợ và các kết quả nổi bật sau mổ. Tất cả in 3D. Khả năng gắn tay giữ thụ động trên đường những điểm mạnh của hệ thống VITOM 3D giúp ray của bàn mổ cung cấp không gian làm việc lên phẫu thuật viên nối mạch trở nên dễ dàng hơn tới 750 mm và khớp nối tùy chỉnh cho phép người với sự rõ ràng của các mạch máu và thần kinh dùng đặt máy ảnh một tay.[4] siêu nhỏ được phóng đại lớn hơn, ánh sáng rõ In 3D rõ ràng và độ phân giải cao cho thấy ràng và chất lượng phẫu trường cao hơn so với không có sự khác biệt đáng chú ý với kỹ thuật phẫu thuật vi phẫu truyền thống. soi nổi đã quen thuộc của kính vi phẫu, do đó, V. KẾT LUẬN hình ảnh của các cấu trúc đích và bóc tách vi Cùng với sự đổi mới về công nghệ - thông tin, phẫu hai chiều với các vi mô quen thuộc không chúng tôi đã tiếp cận và áp dụng rộng rãi từng yêu cầu thay đổi trong kỹ thuật phẫu thuật.[4] ngày, không chỉ trong lĩnh vực phẫu thuật thần Kích thước giảm so với kính tiêu chuẩn dẫn kinh, mà còn trong tạo hình vi phẫu. Với những đến điều kiện thuận lợi hơn cho bác sĩ phẫu thành tựu tối ưu và lợi ích rõ rệt, hệ thống thuật và trợ lý, do đó cho thấy lợi ích cho nhân VITOM 3D trở nên phổ biến hơn cho cả điều trị viên phòng mổ trong thực hành lâm sàng. Do bệnh nhân và đào tạo cho cả học viên và các bác đó, khả năng hiển thị của cùng một hình ảnh 3D sỹ trẻ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng kính vi chất lượng cao tương tự bởi tất cả những gì liên phẫu truyền thống vẫn giữ được giá trị của nó, quan đến quy trình có thể dẫn đến quy trình làm bởi vì đây là kỹ thuật cơ bản để trở thành một việc phòng mổ và hiệu suất phẫu thuật tốt hơn. nhà vi phẫu và ngay cả khi chúng ta ở xa nơi Kích thước giảm của thiết bị 3D có thể làm tăng phát triển, chúng ta vẫn có thể thực hiện vi phẫu tính di động và đơn giản hóa việc sử dụng thiết một cách dễ dàng. bị phát xạ trong các Ors khác nhau hoặc ngay cả trong môi trường ngoại trú. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chi phí mua và bảo trì thấp hơn đáng kể so 1. Palumbo, V.D., et al., VITOM(R) 3D system in với OM tiêu chuẩn. Trong kết quả hiện tại của surgeon microsurgical vascular training: our model chúng tôi, chúng tôi đã bắt đầu sử dụng hệ and experience. J Vasc Access, 2018. 19(1): p. 108-109. thống VITOM 3D trong những ca mổ vi phẫu như 2. Engel, H., C.-H. Lin, and F.-C. Wei, Role of là mổ tạo hình vi phẫu hay nối ngón đứt lìa. Microsurgery in Lower Extremity Reconstruction. Tạo hình khuyết hỗng mô mềm không chỉ có Plastic and reconstructive surgery, 2011. 127 Suppl mục đích là đem lại sự che phủ khuyết hỗng mà 1: p. 228S-238S. 3. Mamelak, A.N., et al., A High-Definition còn phục hồi lại chức năng 1 cách tốt nhất có Exoscope System for Neurosurgery and Other thể. Vi phẫu là 1 quá trình phẫu thuật rất kỉ luật, Microsurgical Disciplines: Preliminary Report. nó là sự phối hợp chặt chẽ giữa kĩ năng của Surgical Innovation, 2008. 15(1): p.38-46. phẫu thuật viên, chất lượng của kính vi phẫu và 4. Herlan, S., et al., 3D Exoscope System in các kĩ thuật phẫu thuật khác nữa. Hơn nữa, vi Neurosurgery-Comparison of a Standard Operating Microscope With a New 3D Exoscope in the phẫu cho phép vạt được chuyển ở xa từ vùng Cadaver Lab. Oper Neurosurg (Hagerstown), 2019. cho để phục hồi lại 1 phần cấu trúc và chức 5. Rossini, Z., et al., Video Telescope Operating năng vùng cơ thể bị thiếu da, mỡ cơ vận động Monitor (VITOM) 3D: preliminary experience in và/hoặc có xương hỗ trợ kèm theo.[7] cranial surgery. Technical Case Report. World Các tổn thương ngón tay và mỏm cụt thường Neurosurgery, 2017. 107. 6. KG, K.S.S.C., Highlights 2019 Microscopy 2019(1- gặp trong cấp cứu ở một vài bệnh viện lớn. Các 2019). lựa chọn cho việc điều trị sắp xếp từ điều trị theo 7. Suh, H.P. and J.P. Hong, The role of dõi bảo tồn, vạt tại chổ để nối lại 1 phần bị đứt. reconstructive microsurgery in treating lower- Nối lại ngón khi thành công sẽ mang lại kết quả extremity chronic wounds. Int Wound J, 2019. thẫm mỹ tuyệt vời vì duy trì được chiều dài của 16(4): p. 951-959. 8. Venkatramani, H. and S.R. Sabapathy, ngón, bảo tồn được móng và cải thiện được chức Fingertip replantation: Technical considerations năng. Nó cũng có thể tạo ra sự hài lòng rất lớn and outcome analysis of 24 consecutive fingertip từ bệnh nhân.[8] replantations. Indian J Plast Surg, 2011. 44(2): p. 237-45. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
152=>2