Áp dng thương mi đin t nhm nhn din
thương hiu ca các doanh nghip nh và va
trên không gian mng ti Vit Nam1
Đặng Thái Bình(*)
Nguyn Th Nhung(**)
Tóm tt: Thương mi đin t (TMĐT) đang dn thay đổi thói quen mua sm ca người
tiêu dùng. Người mua sm trc tuyến có th tìm kiếm và la chn hàng hóa, dch v
bt k quc gia nào trên thế gii. Nhng thay đổi này mang li nhng cơ hi ln cho các
doanh nghip, đặc bit là các doanh nghip có quy mô nh và va (DNNVV) Vit Nam
trong vic khai thác TMĐT như mt công c hiu qu để tăng cường s hin din hình
nh ca sn phm, dch v và thương hiu ca doanh nghip trên không gian mng. Bài
viết tp trung làm rõ thc trng áp dng TMĐT nhm nhn din thương hiu ca các
DNNVV trên không gian mng ti Vit Nam, nhn định nhng thách thc mà các DNNVV
đang phi đối mt trong vic áp dng và thc hin TMĐT để nâng cao nhn thc và
qung bá thương hiu. Trên cơ s đó, bài viết đề xut gii pháp giúp các DNNVV tăng
cường nhn din thương hiu khi áp dng TMĐT.
T khóa: Thương mi đin t, Nhn din thương hiu, Không gian mng, Doanh nghip
nh và va, Vit Nam1
Abstract: E-commerce is gradually changing shopping habits of consumers. Online
shoppers are free to search and add to cart any goods and services from any country in
the world. These changes have brought great opportunities for enterprises, especially
small and medium-sized enterprises (SMEs) in Vietnam, in exploiting e-commerce as
an e ective tool to boost their products, services and brands in cyberspace. The article
focuses on clarifying the current situation of applying e-commerce to identify the brands
of SMEs in cyberspace in Vietnam, and the challenges that SMEs are facing in doing so
to improve their brand awareness and promotion. On that basis, it proposes solutions to
help SMEs promote brand recognition when applying e-commerce.
Keywords: E-commerce, Brand Identity, Cyberspace, SMEs, Vietnam
1 Bài viết nm trong khuôn kh Đề tài “Nghiên cu áp dng thương mi đin t cho doanh nghip nh và va:
Trường hp n Độ và Vit Nam”, mã s 502.01-2019.15, do TS. Đặng Thái Bình ch nhim, Vin Nghiên
cu n Độ và Tây Nam Á ch trì, thc hin giai đon 2019-2021, được tài tr bi Qu Phát trin khoa hc
và công ngh Quc gia (NAFOSTED). Mu kho sát được thu thp theo phương pháp thun tin gm 700
DNNVV, trong đó 300 mu ti Hà Ni, 200 mu ti thành ph H Chí Minh và 200 mu ti Đà Nng.
(*) TS., Vin Nghiên cu n Độ và Tây Nam Á, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: dangthaibinh1985@gmail.com
(**) TS., Khoa Qun tr kinh doanh, Hc vin Tài chính.
15
Áp dng thương mi đin t
1. Đặt vn đề
Hin nay, s dng kênh TMĐT hay các
trang mng xã hi để xây dng thương hiu
đang là hướng đi mi ca các DNNVV ti
Vit Nam. Điu này không ch giúp doanh
nghip xây dng thương hiu thành công,
hiu qu mà còn tiết kim nhiu chi phí. Mt
thương hiu mnh s to được nim tin ca
người tiêu dùng đối vi sn phm, t đó thúc
đẩy tiêu th hàng hóa, thu hút khách hàng
tim năng và gia tăng li nhun, điu này
va thúc đẩy doanh nghip phát trin, va
góp phn phát trin kinh tế - xã hi. Đặc bit,
trong bi cnh cnh tranh toàn cu, thương
hiu đóng vai trò vô cùng quan trng vì đây
không ch là tài sn ca doanh nghip mà
còn là mt phn ca tài sn quc gia.
Theo Hip hi Marketing M, khái
nim thương hiu được hiu là: Mt cái tên,
thut ng, du hiu, biu tượng hoc thiết
kế hoc s kết hp ca chúng, nhm xác
định hàng hóa hoc dch v ca mt người
bán hoc mt nhóm người bán và phân bit
chúng vi các đối th cnh tranh (American
Marketing Association, 1960). Theo Hautz
và các cng s (2013: 343), thương hiu
được coi là mt quá trình xã hi liên tc.
Giá tr thương hiu do đó “cũng được to ra
thông qua các mi quan h mng và tương
tác xã hi gia h sinh thái ca tt c các
bên liên quan” (Merz et al., 2009). Đặc
đim ca thương hiu có th có chc năng,
hp lý, hu hình, nhưng cũng mang tính
biu tượng, cm xúc, hoc vô hình (Kotler
và Keller, 2012: 263).
Trên thc tế, sau khi khách hàng tiếp
xúc vi thương hiu, h bt đầu hình thành
nhn thc, thái độ và c nhng cm xúc đối
vi thương hiu. Nếu khách hàng bt đầu
mi quan h mua hàng vi mt thương hiu,
h s tr thành mt trong nhng khách hàng
ca thương hiu đó. Vic khách hàng mua
hàng nhiu ln đối vi mt thương hiu tc
là h đã có lòng trung thành đối vi thương
hiu đó. S trung thành ca khách hàng
thường được coi là mt trong nhng động
lc chính to ra li nhun cho bt k doanh
nghip nào, và “gi khách hàng” luôn là ưu
tiên (Alrubaiee, Al-Nazer, 2010). Do đó,
mun tiếp cn vi khách hàng, có được s
hài lòng và trung thành ca khách hàng thì
các doanh nghip cn tăng cường đim tiếp
xúc thương hiu vi khách hàng.
V i li thế vượt tri không b gii hn
v không gian và thi gian, TMĐT chính là
công c để các DNNVV tích cc và ch động
trong vic tiếp cn khách hàng trên ph m
vi toà n c u, tăng cường nhn biết thương
hiu cho khách hàng trên không gian mng.
Đặc bit, nhng li thế ca TMĐT đối vi
các DNNVV trong vic s dng công ngh
có th thúc đẩy dòng tin, tăng năng sut,
và th trường được m rng hơn thông qua
vic tiếp cn người tiêu dùng mi (Beatty,
Shim & Jones, 2001). Bên cnh đó, TMĐT
còn to nn tng cho các DNNVV cung cp
sn phm và dch v khách hàng tt hơn
(Mazikana, 2019) cũng như ci thin hiu
qu chăm sóc khách hàng.
Để áp dng hiu qu vic nhn din
thương hiu trên không gian mng, các
DNNVV phi la chn cách thc áp dng
TMĐT nhm ti ưu hóa công c tìm kiếm
cho người tiêu dùng, mang li giá tr cao
cho doanh nghip. Trong các công c
TMĐT, vic to dng website là mt trong
nhng bước đầu tiên tham gia vào TMĐT
ca các DNNVV. Khi xây dng website,
tên min mà doanh nghip chn có th giúp
doanh nghip đẩy mnh vic nhn din
thương hiu trên không gian mng. Khi
doanh nghip có s hin din trc tuyến
chính thc vi mt tên min tiêu chun,
tc là doanh nghip đã đảm bo kh năng
Thông tin Khoa hc xã hi, s 7.2021
16
tiếp cn cao ti khách hàng. Bên cnh đó,
doanh nghip có th đa dng hóa vic áp
dng TMĐT nhm qung bá sn phm trên
nhng kênh trc tuyến, trang mng xã hi.
Và khi đó, nn tng TMĐT s góp phn
đáng k vào s nhn biết ca khách hàng
cho sn phm, dch v ca d oanh nghip.
2. Thc trng áp dng thương mi đin
t nhm nhn din thương hiu ca các
doanh nghip nh và va ti Vit Nam
Sau 5 năm thc hin Kế hoch tng
th phát trin TMĐT giai đon 2016-2020
(được Th tướng Chính ph ban hành kèm
theo Quyết định s 1563/QĐ-TTg ngày
08/6/2016), năm 2019 là năm đánh du s
phát trin ca TMĐT ti Vit Nam. Vi tc
độ tăng trưởng cao ca nn kinh tế, GDP
năm 2019 đạt 7,02%, TMĐT góp phn quan
trng trong vic thúc đẩy thương mi trong
nước và quc tế, đặc bit giúp các DNNVV
đẩy mnh và nâng cao hiu qu hot động
sn xut kinh doanh trong bi cnh hi nhp
và cuc Cách mng Công nghip ln th
tư (Cc Thương mi đin t và kinh tế s,
2020). Theo Sách trng Thương mi đin
t Vit Nam 2020, năm 2019 có đến 77%
người dùng Internet tham gia mua sm trc
tuyến ít nht mt ln trong năm, 45% người
dùng Internet cho mc đích tìm kiếm thông
tin mua hàng, vi t l người dùng có thi
lượng truy cp Internet t 3-5 tiếng/ngày
lên đến 30%. Giá tr mua sm trc tuyến
ca người tiêu dùng dưới 1 triu đồng và t
1-3 triu đồng chiếm t l cao nht là 26%,
t 3-5 triu đồng chiếm 23%, trên 5 triu
đồng chiếm 25% (Cc Thương mi đin t
và kinh tế s, 2020). Kết qu này cho thy,
ngày càng có nhiu người tiêu dùng sn
sàng tham gia và yêu thích mua sm trc
tuyến. Đây cũng là du hiu tích cc đối
vi s phát trin TMĐT ti Vit Nam. Theo
báo cáo ca Hip hi Thương mi đin t
Vit Nam - VECOM (2020), năm 2019 có
42% doanh nghip s dng mô hình B2C
(Business to Consumer - Doanh nghip
ti Khách hàng) tham gia kho sát đã xây
dng website, không thay đổi nhiu so vi
năm 2018 (44%), năm 2017 (41%) và năm
2016 (43%). Đa s các doanh nghip này
chú trng nhiu hơn ti vic chăm sóc, cp
nht thông tin trên h thng website ca
mình. C th, 47% doanh nghip cho biết
thường xuyên cp nht thông tin hng ngày,
23% cp nht hng tun. Điu này chng
t các doanh nghip đã quan tâm hơn đến
vic chăm sóc hình nh, thương hiu ca
mình, sn sàng tăng cường nhiu hơn các
hình thc kinh doanh trc tuyến.
Theo kết qu kho sát ca Cc Thương
mi đin t và kinh tế s (2020), năm 2019,
các kênh mua sm trc tuyến được doanh
nghip khai thác khá đa dng và được người
mua sm trc tuyến s dng ph biến gm:
website (52%), din đàn và mng xã hi
(57%), các ng dng dành cho thiết b di
động (gi tt là ng dng di động) (57%)
và các kênh khác (2%). Đánh giá ca doanh
nghip v hiu qu cao ca hot động TMĐT
qua các hình thc, đứng đầu là mng xã hi
vi t l là 40%, tiếp theo là sàn giao dch
TMĐT (26%), ng dng di động (20%) và
website ca doanh nghip (19%). Các s
liu này cho thy, mng xã hi ngày càng
đóng vai trò quan trng đối vi vic nhn
din thương hiu doanh nghip, đặc bit vi
đặc đim ca gii tr ngày nay là ngày càng
gia tăng thi gian tương tác vi nhau trên
các din đàn và mng xã hi thì nn tng
này va giúp doanh nghip tăng doanh s,
va thu hút khách hàng, đồng thi to n
tượng tt, lan ta thông tin v thương hiu
doanh nghip ti khách hàng thông qua các
tri nghim thú v được cp nht liên tc
trên các không gian mng này.
17
Áp dng thương mi đin t
Đánh giá thc trng áp dng TMĐT
nhm nhn din thương hiu ca các
DNNVV, kết qu kho sát ca Đề tài cho
thy, ch có 29,5% doanh nghip chưa xây
dng thương hiu trên không gian mng.
Điu này khng định nhn thc ca nhà
qun tr các DNNVV v vic áp dng
TMĐT trong xây dng thương hiu ngày
càng được nâng cao.
Để thúc đẩy vic xây dng thương hiu
trên không gian mng, các DNNVV đã tp
trung đẩy mnh vic đầu tư nâng cp h
tng công ngh nhm đảm bo thông tin
và giao dch ca khách hàng được an toàn,
góp phn nâng cao lòng tin ca khách hàng
đối vi hot động trc tuyến ca các doanh
nghip, tuy nhiên mc đầu tư này chưa
tương xng vi tim năng phát trin TMĐT
và kinh tế s ca Vit Nam. Xét v mc đầu
tư, xây dng và vn hành website/ng dng
di động trên tng vn đầu tư TMĐT ca
doanh nghip thì có ti 60% doanh nghip
tham gia kho sát ca VECOM năm 2020
cho biết trong năm 2019 mi đầu tư dưới
20% trong tng ngân sách đầu tư v TMĐT
(gim 2% so vi năm 2018), 30% doanh
nghip đã đầu tư t 20-50% ngân sách và
mi có 10% doanh nghip đầu tư trên 50%
ngân sách chung ca TMĐT (VECOM,
2020). Có th thy, phn ln doanh nghip
vn chưa thc s chú trng vào vic đầu tư,
xây dng và vn hành website/ng dng di
động. Xét v quy mô doanh nghip, nhóm
doanh nghip ln có t trng đầu tư vào
vic xây dng và vn hành website/ng
dng di động chiếm đa s dao động t 20-
50% trong tng s vn đầu tư cho TMĐT
(46% doanh nghip ln); còn nhóm các
DNNVV, đa s đều đầu tư mc dưới 20%
(63% doanh nghip) (VECOM, 2020). Đầu
tư cho h tng công ngh thông tin (CNTT)
ca doanh nghip v nhân sđào to
năm 2018 chiếm 18%, t l này năm 2019
là 21% (Cc Thương mi đin t và kinh tế
s, 2020). Theo các chuyên gia trong lĩnh
vc TMĐT, thc tế ngun nhân lc ngành
TMĐT cn có kiến thc rng trong nhiu
lĩnh vc như kinh tế, công ngh thông tin,
qun tr và ngoi ng nên đòi hi thi gian
đào to dài; người hc cn được cung cp
kiến thc v các nghip v kinh doanh quc
tế, mô hình kinh doanh đin t, cách lp kế
hoch và phát trin chiến lược TMĐT, các
kiến thc v qun tr kinh doanh, đặc bit là
các nghip v TMĐT và ng dng CNTT
để phc v cho công vic (Hoàng Th Thúy,
2019).
Cơ cu đầu tư cho h tng công ngh
thông tin ca doanh nghip có s chuyn
dch sang chú trng đầu tư cho nhân s
đào to, vi t l đầu tư năm 2019 tăng
3% so vi năm 2018, đã khc phc dn
hn chế ca doanh nghip do thiếu nhân
s chuyên trách có đủ k năng cn thiết
v TMĐT. Ngoài ra, s chuyn dch hot
động đầu tư này còn góp phn nâng cao
hình nh thương hiu, kết ni vi khách
hàng mc tiêu thông qua website và các
mng xã hi như Facebook, Instagram và
Twitter. Nhng mng xã hi này s cung
cp cho các doanh nghip nói chung và
đặc bit là các DNNVV nói riêng các công
c cn thiết để tiếp cn khách hàng mc
tiêu, t đó giúp tăng lưu lượng truy cp
vào website ca doanh nghip cũng như
tăng doanh thu bán hàng. Trong s 700
DNNVV được kho sát, có 490 doanh
nghip (chiếm 70%) có ý định đầu tư, phát
trin thêm TMĐT trong vòng 2 năm ti.
Trong khi đó, vn có khong 30% DNNVV
được kho sát không có ý định đầu tư,
phát trin hot động TMĐT nói chung
trong thi gian ti cũng như đầu tư, phát
trin hot động nhn din thương hiu ca
Thông tin Khoa hc xã hi, s 7.2021
18
doanh nghip trên không gian mng nói
riêng. Trong các DNNVV có ý định đầu tư
phát trin TMĐT, hot động mà các doanh
nghip quan tâm nht là xây dng website
TMĐT, tiếp đến là phát trin ngun nhân
lc TMĐT, xây dng b nhn din thương
hiu trên không gian mng, hot động xây
dng ng dng bán hàng trên thiết b di
động, và cui cùng là trin khai các hot
động bán hàng trên sàn TMĐT do bên th
ba cung cp (Xem: Hình 1).
Như vy, mc dù DNNVV đã nhn thc
được vai trò ca vic áp dng TMĐT trong
vic xây dng thương hiu trên không gian
mng nhưng ý định đầu tư vào hot động
xây dng b nhn din thương hiu trên
không gian mng mi ch chiếm 43,4%
DNNVV được kho sát. Cũng theo kết qu
kho sát ca Đề tài, các DNNVV đã xây
dng b nhn din thương hiu trên không
gian mng tp trung ch yếu vào các nn
tng website là 90,5%, trong đó Facebook
là 52,7%, Google là 20,2%, Instagram là
11% và các nn tng khác là 0,9%.
Nguyên nhân ca vic có ít DNNVV
xây dng b nhn din thương hiu trên
không gian mng là do vic áp dng TMĐT
ca doanh nghip chưa cao và chưa hiu
qu. Điu này được lý gii bi điu kin
xây dng và phát trin thương hiu s ca
các DNNVV còn hn chế, c th là:
Th nht v ngun nhân lc, để xây
dng thương hiu mnh và được nhn din
mc độ cao đòi hi đội ngũ lãnh đạo/qun
lý/nhân viên ca doanh nghip cn nhn
thc đầy đủ v tm quan trng ca thương
hiu s để đảm bo s thng nht v nhn
thc và hành động; hình thành đội ngũ nhân
s chuyên trách vi chuyên môn và k năng
gn vi CNTT và TMĐT. Trong khi đó,
Vit Nam đang thiếu ht lao động có cht
lượng cao và đầy đủ k năng v TMĐT,
s doanh nghip gp khó khăn trong vic
tuyn dng lao động có k năng v TMĐT
và CNTT lên ti 30%, t l doanh nghip
có cán b chuyên trách v TMĐT ch chiếm
27% và đa s là các doanh nghip có quy
mô ln (Cc Thương mi đin t và kinh tế
s, 2020).
Th hai, thương hiu s được xây dng
song hành vi quá trình chuyn đổi s nên
cũng đòi hi s đầu tư cho các hot động
Hình 1. Các hot động DNNVV có ý định đầu tư, phát trin TMĐT trong vòng 2 năm ti
Đơn v: %
77
38,2
27,6
43,4
52,6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
;k\GӵQJ
ZHEVLWH70Ĉ7
;k\GӵQJ
ӭQJGөQJ
EiQKjQJWUrQ
GLÿӝQJ
7ULӇQNKDLFiFKRҥW
ÿӝQJEiQKjQJWUrQ
VjQ70Ĉ7GRErQ
WKӭFXQJFҩS
;k\GӵQJEӝ
QKұQGLӋQWKѭѫQJ
KLӋXWUrQNK{QJ
JLDQPҥQJ
3KiWWULӇQ
QJXӗQQKkQ
OӵF70Ĉ7
Ngun: Kết qu kho sát ca Đề tài.