intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 18: Cấp cứu nạn nhân say nóng và sốc nhiệt

Chia sẻ: Nguyễn Tình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Bài 18: Cấp cứu nạn nhân say nóng và sốc nhiệt" trình bày được các dạng tổn thương do tăng thân nhiệt; thực hiện được xử trí nạn nhân say nóng và các rối loạn thân nhiệt khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 18: Cấp cứu nạn nhân say nóng và sốc nhiệt

  1. BÀI 18. CẤP CỨU NẠN NHÂN SAY NÓNG VÀ SỐC NHIỆT Mục tiêu 1. Trình bày được các dạng tổn thương do tăng thân nhiệt. 2. Thực hiện được xử trí nạn nhân say nóng và các rối loạn thân nhiệt khác Nội dung 1. Đặt vấn đề Bệnh lý thân nhiệt là loại bệnh lý có thể phòng ngừa được, đặc biệt ở những vùng có nhiệt độ cao. Lâm sàng thường gặp hai bệnh lý thân nhiệt chính: sốc nhiệt (heat stroke) và say nóng hay lả nhiệt (heat exhaustion) Say nóng là bệnh lý nhiệt hay gặp nhất do suy chức năng kiểm soát nhiệt từ nhẹ tới vừa thường kèm theo tăng nhiệt độ không khí và/hoặc kèm theo gắng sức thể lực dẫn tới mất muối và nước. Lả nhiệt có thể diễn biến thành sốc nhiệt. Sốc nhiệt hay say nắng (heat stroke) là tình trạng tăng thân nhiệt quá mức, thường trên 40oC, thường kèm theo đáp ứng viêm hệ thống dẫn tới tổn thương cơ quan đích cùng với tổn thương thần kinh. Sốc nhiệt được chia thành 2 loại: sốc nhiệt kinh điển và sốc nhiệt do gắng sức. Hai thể này khác nhau về cơ chế nhưng lâm sàng giống nhau. Sốc nhiệt do gắng sức gặp ở các vận động viên còn sốc nhiệt kinh điển xảy ra khi môi trường nhiệt độ quá cao (>39.2oC) trong trên 3 ngày liên tiếp. 2. Sinh lý bệnh của lả nhiệt và sốc nhiệt 2.1. Bệnh nguyên Một số tình trạng bệnh lý: bỏng rộng, rối loạn nội tiết, sốt, v.v. Tập luyện và lao động trong môi trường nóng Không có điều hoà hoặc thông khí Mặc quần áo không phù hợp (quá dầy, bí, không thấm nước) Thiếu sự thích nghi với khí hậu Không uống nước, môi trường quá nóng Dùng một số loại thuốc làm giảm tiết mồ hôi: chẹn beta, kháng cholinergic, lợi tiểu, Ethanol, Kháng histamine. Một số yếu tố nguy cơ: - Béo phì - Kiệt muối nước 138
  2. CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH - Sống một mình - Tuổi quá cao hoặc quá nhỏ 2.2. Bệnh sinh Nhiệt độ trung tâm của cơ thể được xác định bằng lượng nhiệt từ môi trường và lượng nhiệt do chính cơ thể sinh ra. Quá trình này được cơ thể điều chỉnh chặt chẽ nếu không chuyển hoá cơ bản sẽ làm tăng thân nhiệt 1.1 độ C/giờ khi nghỉ ngơi. Nhiệt truyền qua cơ thể theo 4 cơ chế : - Dẫn truyền 2% - Đối lưu 10% - Bức xạ chiếm 65% - Bốc hơi 30% Tổn thương do nhiệt: khi nhiệt độ tăng cao quá mức sẽ dẫn tới giáng hoá protein. Cơ thể có thể bị tổn thương trong thời gian từ 45 phút tới 8 giờ sau khi thân nhiệt là 42oC. Hầu như tất cả các tế bào đều tự bảo vệ bằng cách sinh ra protein bảo vệ nhiệt (heat-shock protein) nhằm kéo dài sự tồn tại. Sự tăng loại protein này còn xuất hiện cả trong thiếu máu, thiếu oxy, nội độc tố, cytokin viêm. Những trường hợp có nồng độ protein này thấp sẽ dễ bị tổn thương nhiệt như tuổi cao, mất thích nghi khí hậu. Đáp ứng viêm: Sau khi bị stress nhiệt, sản sinh ra nhiều chất trung gian của đáp ứng viêm nhằm bảo vệ và sửa chữa tổn thương. Các cytokin và interlerkin tạo ra sốt, trục hạ đồi - tuyến yên - thương thận tham gia vào quá trình này. Những sản phẩm trung gian sẽ làm tăng tính thấm thành ruột, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các nội độc tố. Chúng kết hợp lại làm suy giảm khả năng điều hoà nhiệt và khả năng phòng ngừa tụt HA, gây tăng nhiệt độ. 3. Triệu chứng của lả nhiệt và sốc nhiệt 3.1. Lả nhiệt Triệu chứng thường không điển hình, đôi khi kín đáo lúc khởi phát, những triệu chứng này khá giống với nhiễm vi rút: - Mệt mỏi, yếu cơ, suy nhược - Nôn và buôn nôn - Đau đầu và đau cơ - Hoa mắt - Đau cơ và chuột rút. Khám thực thể: Kích thích, dấu hiệu yếu cơ, hạ huyết áp tư thế, vã mồ hôi (có hoặc không), nhịp tim nhanh, nhiệt độ thường > 37 oC và < 40oC. 3.2. Sốc nhiệt Có những triệu chứng của lả nhiệt. Triệu chứng kinh điển là tăng thân nhiệt > 40oC và suy chức năng thần kinh 139
  3. CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH xảy ra đột ngột ở 80% các trường hợp. Triệu chứng có thể kín đáo gồm giảm khả năng đánh giá, cử chỉ kỳ cục, ảo giác, thay đổi ý thức, lẫn lộn, mất định hướng và hôn mê, co giật. Nạn nhân có thể vã mồ hôi, mặc dù không ra mồ hôi là triệu chứng kinh điển (xuất hiện ở giai đoạn muộn). Khám thực thể: lưu ý ở bất kỳ nạn nhân nào có tăng thân nhiệt mà kèm theo dấu hiệu thần kinh trung ương và tiền sử tiếp xúc đều có thể có sốc nhiệt và cần điều trị ngay. Nhiệt độ thường quá 41oC nhưng cũng có thể bình thường hoặc tăng nhẹ nếu hạ thân nhiệt xảy ra trước khi tới viện. Nạn nhân có thể có triệu chứng tuần hoàn như mạch nhanh, tăng thông khí, tăng HA, giảm HA tâm trương, giảm sức cản mạch hệ thống. Có thể có loạn nhịp nhanh đáp ứng với chuyển nhịp. Suy chức năng hệ thần kinh trung ương như co giật, hôn mê, sảng, ảo giác, duỗi cứng, suy chức năng tiểu não, co hoặc giãn đồng tử; rối loạn đông máu, xuất huyết kết mạc, ỉa ra máu, đái máu, và chảy máu não. Da ấm khô hoặc vã mồ hôi đầm đìa. Bí mồ hôi chỉ xuất hiện trong giai đoạn muộn và hay gặp hơn ở sốc nhiệt thể kinh điển. Thở nhanh, kiềm máu, thở bù khi ARDS Đái máu, thiểu niệu, vô niệu, dẫn đến suy thận cấp Không giống như tăng thân nhiệt ác tính và hội chứng an thần kinh ác tính, sốc nhiệt không có cứng cơ. Có thể có chuột rút cơ. 3.3. Cận lâm sàng Các thăm dò cận lâm sàng có thể phát hiện tổn thương ở cơ quan đích. Men gan: hầu như tăng cao trong sốc nhiệt. Nên cân nhắc lại chẩn đoán nếu men gan trong giới hạn bình thường. Công thức máu có tình trạng máu cô đặc; có thể có rối loạn chức năng thận, đường máu, PT, APTT, sợi huyết, tiểu cầu. Điện giải đồ có thể tăng thẩm thấu, nếu suy thận cấp kiểm tra tình trạng kiềm toan, tăng kali máu. CK tăng đặc biệt khi nghi ngờ tiêu cơ vân trong sốc nhiệt do gắng sức. Khí máu động mạch: thường kiềm hô hấp nếu sốc nhiệt không do gắng sức; kiềm hô hấp và toan a.lactic nếu do gắng sức. Xquang tim phổi: có thể có hình ảnh ARDS CT sọ não: có thể có phù não, chảy máu não. 3.4. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt lả nhiệt, sốc nhiệt với một số hội chứng và bệnh lý sau đây: - Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) - Sảng rung - Hôn mê toan xeton 140
  4. CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH - Viêm não - Sốt rét - Viêm màng não - Hội chứng an thần kinh ác tính - Sốc nhiễm khuẩn 4. Điều trị và phòng ngừa lả nhiệt, sốc nhiệt 4.1. Xử trí ngoài bệnh viện - Làm mát ngay tức thì và hỗ trợ chức năng các cơ quan - Đưa nạn nhân ra khỏi môi trường nóng, cởi bỏ quần áo, chuyển tới nơi bóng râm, lên xe mát hay nhà mát - Hỗ trợ đường thở, hô hấp, tuần hoàn bằng đặt đường truyền TM, thở oxy, thông khí hỗ trợ nếu có chỉ định - Làm mát tức thì bằng bất kỳ phương tiện gì sẵn có nhưng chuyển ngay vào viện nếu nghi ngờ sốc nhiệt - Áp nước ấm trên người nạn nhân sau đó dùng quạt để tăng quá trình bốc hơi - Áp gói nước đá lên người nạn nhân vùng cổ, nách, bẹn - Chuyển nạn nhân bằng xe điều hoà hoặc mở cửa sổ. 4.2. Xử trí tại khoa Cấp cứu 4.2.1. Lả nhiệt Nghỉ ngơi, cách ly khỏi môi trường nóng, điều chỉnh thiếu nước và điện giải Làm mát nhẹ nhàng bằng chườm mát lên cổ, nách, bẹn Nếu nhẹ hơn, uống dịch muối Natriclorua 0.1%, nếu nặng nạn nhân tụt HA tư thế hoặc nhiều triệu chứng nặng nên truyền dịch qua đường TM Bù lượng dịch thiếu hụt, nên truyền chậm (1/3 tổng lượng nước thiếu bù lại trong 3 – 6 giờ đầu, phần còn lại trong 6 – 9 giờ tiếp theo). Theo dõi dấu hiệu sống, HA tư thế, lượng nước tiểu/giờ 4.2.2. Sốc nhiệt Tất cả nạn nhân sốc nhiệt đều phải cho vào bệnh viện theo dõi. Nhanh chóng ổn định đường thở, hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn. Thở oxy và truyền dịch tinh thể khi đã cởi bỏ quần áo và đo được nhiệt độ trung tâm. Sử dụng các biện pháp làm mát tích cực để hạn chế các tổn thương đích. Lý tưởng là giảm nhiệt độ 0.2oC/phút. Nên dừng khi nhiệt độ là 38 độ. Làm mát bằng bay hơi an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện, thích nghi tốt: cởi bỏ quần áo nạn nhân lau bằng nước ấm sau đó dùng quạt thổi. Dùng nước đá hoặc nhúng nạn nhân vào bể lạnh. Mặc dù phương pháp này có hiệu quả nhanh nhưng có nhiều biến chứng như gây co mạch ngoại biên, shunt máu, run. Ngoài ra còn gây khó chịu cho nạn nhân và dễ gây hạ nhiệt độ quá mức. 141
  5. CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Biện pháp hỗ trợ khác là đặt các gói đá lạnh và cổ, nách, bẹn, cũng như dùng chăn điện. Việc dùng cồn lau để làm lạnh đã lỗi thời và nguy hiểm nếu dùng cho trẻ nhỏ. Người già giảm thích nghi với nhiệt độ và có nhiều bệnh kèm theo nên cần. phải theo dõi tim mạch, đánh giá thường xuyên và bù dịch thận trọng. 4.3. Biến chứng Sốc nhiệt có thể gây biến chứng cho tất cả các cơ quan. - Tim mạch: Nhịp nhanh xoang, tụt HA, thiếu máu cơ tim, tăng men tim, thủng cơ tim. - Phổi: Phù phổi, sặc, kiềm hô hấp và ARDS. - Thận: Tiêu cơ vân, suy thận cấp, hoại tử ống thận cấp - Điện giải: Hạ kali máu hoặc tăng kali máu, hạ calci máu, tăng natri máu, hạ đường huyết, tăng uric máu. - Huyết học: Rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC). - Thần kinh: liệt nửa người, hôn mê, mất trí nhớ, thay đổi tính cách, thất điều, thất ngôn. - Gan: Vàng da, hoại tử tế bào gan, suy gan. 4.4. Tiên lượng Tiên lượng xấu tỉ lệ với thời gian từ lúc tăng thân nhiệt tới lúc được điều trị. Điều trị sớm, tích cực ít biến chứng, tỉ lệ sống đạt trên 90 %. Dấu hiệu tiên lượng xấu: - Hoại tử tế bào gan, rối loạn đông máu - Toan lactic - Nhiệt độ > 42.2 độ C - Hôn mê > 4 giờ - Suy thận, tăng Kali máu - Tăng men AST > 1000 IU/L - Tăng thân nhiệt kéo dài. 4.5. Phòng ngừa Mặc quần áo thoáng, dễ bay hơi nước. Không hấp thụ nhiệt. Hạn chế làm việc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Uống đủ nước và điện giải. Câu hỏi lượng giá cuối bài: 1. Trình bày các dạng tổn thương do tăng thân nhiệt? 2. Trình bày triệu chứng của nạn nhân lả nhiệt và sốc nhiệt? 3. Trình bày cách xử trí nạn nhân say nóng và các rối loạn thân nhiệt khác? 142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2