MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẬP NHẬT
ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
ThS. BS Lê Võ Kiên
Viện Tim mạch Việt Nam
Hậu quả của rung nhĩ
Tăng 4-5 lần nguy cơ đột quỵ
Tăng 2 3 lần nguy cơ nhập viện điều trị. Là một trong
các nguyên nhân nhập viện chính vì rối loạn nhịp.
Tăng 2 lần nguy cơ tử vong độc lập với các bệnh lý tim
mạch kèm theo.
Là nguyên nhân gây đột tử trên nền suy tim hoặc bệnh
cơ tim phì đại có sẵn.
Rối loạn huyết động gây suy tim.
Giảm chất lượng cuộc sống do các cơn hồi hộp trống
ngực, mệt mỏi, khó thở, giảm khả năng gắng sức, phải đi
khám nhiều lần.
Van Gelder IC, et al. Europace 2006 8:943-949
Narayan SM, et al. Lancet 1997; 350: 943-950
Wyse DG, et al. Circulation 2004; 109: 3089-3095
Phân loại rung nhĩ theo ESC 2016
Rung nhĩ phát hiện lần đầu
Rung nhĩ cơn: xuất hiện và tự hết trong vòng 7
ngày.
Rung nhĩ bền bỉ: kéo dài trên 7 ngày
Rung nhĩ bền bỉ dài hạn: nhĩ kéo dài trên 1
năm cho đến khi được quyết định kiểm soát
nhịp.
Rung nhĩ mạn tính.
Paulus Kirchhof, et al. European Heart Journal
2016; 37: 2893 - 2962
Chiến lược điều trị Rung nhĩ
Chống huyết khối Kiểm soát nhịp Kiểm soát tần số
Thuốc
- VKA
- DOACs
Can thiệp
-Bít/thắt tiểu nhĩ
Thuốc
-Các thuốc chống
loạn nhịp
-Thuốc khác:
ƯCMC, Statin…
Can thiệp
-Triệt đốt catheter
-Tạo nhịp
-Phẫu thuật
-Phẫu thuật kèm
triệt đốt
Thuốc
-Chẹn beta
- Digoxin
-Chẹn Canxi
- Amiodarone
Can thiệp
-Đốt nút nhĩ thất và
cấy máy tạo nhịp
Các vấn đề sẽ trình bày
1. Lợi ích của các thuốc chống đông không phải loại
kháng Vitamin K.
2. Vai trò của Bít tiểu nhĩ trái để dự phòng huyết
khối.
3. Tranh luận về kiểm soát tần số so với kiểm soát
nhịp.
4. Vai trò của triệt đốt qua catheter.