Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Chính sách phát triển
Châu Văn Thành 1
Trường học ở các nước đang phát triển không
phát huy hiệu quả vì
không đủ chi tiêu cho giáo dục.
Giáo dục Phát triển
Nội dung
1. Giáo dục vai trò của giáo dục
2. Giáo dục phát triển
3. Tỷ lệ ghi danhđo lường hết vốn con người?
4. Tại sao tăng trưởng vốn con người không đi
kèm tăng trưởng kinh tế cấp độ ?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Chính sách phát triển
Châu Văn Thành 2
Giáo dục
Hirst and Peters (1970: 19): education as “the
development of desirable qualities in people.”
Illich, 1974; Postman & Richter, 1998; von Hentig,
1996; Harber, 2004: Schooling is about providing
the service of “education.
Sayed (1997): concept “Quality‟ in education =
multiple meanings reflect “different ideological,
social and political values.”
Giáo dục vai trò giáo dục
Giáo dục: Kiến thức hay kỹ năng được phát triển
thông qua quá trình học hành hay kinh nghiệm.
Tăng trưởng phụ thuộc tăng năng suất, trong đó
kiến thức kỹ năngvai trò quyết định.
Mở ra hội kinh tế, liên quan giảm nghèo.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Chính sách phát triển
Châu Văn Thành 3
Giáo dục phát triển
Giáo dục đóng vai trò tích cực cho tăng trưởng
phát triển thông qua cải thiện vốn con người (khó đo
chính xác sự đóng góp này).
Tăng trưởng/Phát triển giúp người dân đạt được trình
độ giáo dục cao hơn.
Số ợng chất lượng giáo dục đều quan trọng.
Cải thiện giáo dục - ngoại tác góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân.
http://50.usaid.gov/learning-out-of-poverty/
Hoa Kỳ châu Âu, đi học thêm một năm (đến cuối đời), tuổi thọ kéo dài thêm 1,5
năm. Giáo dục giúp con người kìm chế ham muốn (hút thuốc, nhậu nhẹt, ăn uống
thái quá v.v.). Giáo dục (ở phụ nữ) đi kèm với việc trẻ em được nuôi dưỡng tốt hơn
khỏe mạnh hơn.
Giáo dục (Education) Kiến thức hay
kỹ năng được phát triển thông qua quá
trình học hành hay kinh nghiệm. (WB)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Chính sách phát triển
Châu Văn Thành 4
NHTG: Tại sao chúng ta quan tâm
giáo dục?
Nhiều trẻ em không được đến trường do phải làm việc
phụ giúp gia đình.
gái chiếm n nửa (53%)
Hơn 70% trẻ em không được đến trường sống châu Phi
hạ-Sahara Nam Á.
Trong số đến trường, nhiều trẻ bỏ học nửa chừng trước
khi biết đọc, viết tính toán bản.
800 tr người lớn trên thế giới chữ, phụ nữ chiếm 2/3.
Tỷ lệ ghi danh học đại học nước đang phát triển
<20% so 67% ở nước phát triển (2006).
Bắc Mỹ Tây Âu chi tiêu trung bình 5.500 USD mỗi sinh
viên hằng năm trong khi châu Phi hạ Sahara 167 USD.
Suy dinh dưỡng trẻ em tác động đến 1/3 trẻ dưới 5 tuổi
hạn chế khả năng học tập của trẻ.
OECD 2012
Thất bại trường học trừng phạt một đức trẻ suốt đời.
Một học sinh rời trường không hoàn thành thành
công bậc học trung học sở hay không kỹ năng
tương ứng sẽít triển vọng tương lai (thu nhập
thấp, khó thích ứng với nến kinh tế tri thức thay đổi
nhanh chóng, rủi ro thất nghiệp cao, không khả năng
tham gia đầy đủ vào cuộc sống hội hiện đại).
Thất bại của giáo dục áp chi phí cao lên xã hội.
Người dân có trình độ giáo dục thấp hạn chế năng
lực sản xuất sự sáng tạo của nền kinh tế.
Thất bại trường học đi kèm chi phí cao ngân sách
công chi tiêu sức khỏe công đồng, hỗ trợ hội, tội
phạm
Equity and Quality in Education
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Chính sách phát triển
Châu Văn Thành 5
Theodore W. Schultz
“Investment in Human Capital,”
American Economic Review,
1961.
Kiến thức kỹ năng: tài sản
suất sinh lợi cũng như vốn.
Mở đường cho thuyết tăng
trưởng mới.
Suất sinh lợi từ giáo dục
nhân hội