
Bài giảng chính trị TCN MS/TCN-LLCTA108/16 Page 1
BÀI MỞ ĐẦU: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
1. Đối tượng nghiêm cứu, học tập
- Nghiên cứu những quy luật chung nhất của hoạt động chính trị, cơ chế tác động và
những cách thức cụ thể hiện thực hóa những quy luât đó.
- Nghiên cứu hoạt động của các đảng phái và chính quyền, các tổ chức chính trị, các
giai cấp và mối quan hệ về chính trị giữa các tổ chức đó.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng:
- Chức năng nhận thức: Giúp người học hiểu được hệ thống tri thức về nền tảng tư
tưởng của Đảng và của cách mạng, nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý và xây dựng của
Đảng và Nhà nước ta.
- Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, tham gia vào việc giải quyết những nhiệm vụ hiện tại.
+ Giáo dục niềm tin vào sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
b. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các hoạt động xây dựng chế độ và hoạt động của hệ thống chính trị ở
nước ta.
- Cung cấp những hiểu biết cơ bản về Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, những truyền thống quý báu của
dân tộc, của giai cấp công nhân và của Công đoàn Việt Nam.
3. Phương pháp và ý nghĩa học tập
a. Phương pháp:
- Kết hợp phương pháp dạy truyền thống với phương pháp hiện đại, kết hợp giữa lý
luận và liên hệ thực tiến, kết hợp học ở trên lớp và tự nghiên cứu, thảo luận tích cực để
phát huy tính chủ động và sáng tạo của giáo viên và học sinh.
b. Ý nghĩa:
- Nghiên cứu và học tập môn Chính trị có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục phẩm
chất chính trị, lòng trung thành với lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân
tộc Việt Nam, tính kiên định cách mạng trước tình hình chính trị phức tạp ở trong nước
và quốc tế.
- Giáo dục đạo đức cách mạng.
- Giáo dục truyền thống cách mạng về chủ nghĩa yêu nước và lòng tự hào đối với
Đảng và đối với dân tộc Việt Nam.

Bài giảng chính trị TCN MS/TCN-LLCTA108/16 Page 2
- Bồi dưỡng ý chí chiến đấu cách mạng, biết noi gương những người đã đi trước,
học tập và lao động thông minh, sáng tạo, có kỹ thuật, có kỷ luật, kế thừa và phát huy
những thành quả cách mạng của Đảng và nhân dân ta, xây dựng thành công CNXH và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Bài giảng chính trị TCN MS/TCN-LLCTA108/16 Page 3
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết
1. Các tiền đề hình thành
a. Tiền đề kinh tế - xã hội
- Tiền đề kinh tế: Từ nửa sau TK XVIII đến giữa TK XIX, nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa hình thành và phát triển mạnh mẽ ở châu Âu.
- Tiền đề xã hội:
+ Giai cấp công nhân hiện đại ra đời và phát triển nhưng tình cảnh khốn khổ.
b. Những tiền đề lý luận và khoa học
- Tiền đề lý luận:
+ Trào lưu triết học cổ điển Đức với 2 nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và Phơbách.
+ Học thuyết kinh tế tiến bộ ở Anh, đại biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô.
+ CNXH không tưởng phê phán ở Pháp với những đại biểu nổi tiếng như H.Xanh
ximông, C.Phu-ri-e, R.Ooen.
- Tiền đề khoa học:
Từ thế ky XIX đã xuất hiện nhiều học thuyết khoa học mới trên nhiều lĩnh vực:
+ Học thuyết về sự tiến hoá các loài của Đácuyn.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng cua Lômôlôxốp.
+ Học thuyết về sự phát triển của tế bào của Svác và Slayđen.
+ Cùng với nhiều thành tựu khoa học khác về hoá học, cơ học.
c. Vai trò nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph. Ăngghen.
- C. Mác (5-5-1818_14-3-1883) và Ph. Ăngghen (28-11-1820_5-8-1895) kiến thức
thiên tài trên nhiều lĩnh vực khoa học như triết học, kinh tế chính trị học, toán học và
quân sự. Đặc biệt họ là những người có gắn bó và hiểu biết sâu sắc phong trào công nhân
và nhân dân lao động.
- Đưa CNXH không tưởng trở thành học thuyết khoa học.
- Triết học, kinh tế chính trị học và CNXH khoa học là ba bộ phận cấu thành chủ
nghĩa Mác.
2. Sự ra đời và phát triển của học thuyết Mác (1848-1895)
- Tháng 12-1847 Đại hội II của Đồng minh những người công sản được tổ chức yêu
cầu Mác và Ăngghen dự thảo một văn kiện dưới hình thức một văn bản tuyên ngôn.

Bài giảng chính trị TCN MS/TCN-LLCTA108/16 Page 4
- Cuối tháng 2 - 1848 tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản được thông qua và
tuyên bố ở Luân Đôn, đặt dấu mốc ra đời chủ nghĩa Mác.
* Đóng góp về lý luận của Mác và Ănghen
- Triết học:
+ Giải thích và vạch ra con đường, những phương tiện cải tại thế giới bằng con
đường cách mạng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác là hạt nhân của thế giới quan
khoa học và cách mạng để xem xét và giải quyết vấn đề thực tiễn của thế giới.
+ Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một thành tựu vĩ đại của chủ nghĩa Mác.
- Kinh tế chính trị: học thuyết giá trị thặng dư đã vạch ra quy luật vận động kinh tế
cơ bản của xã hội tư bản để thấy rõ bản chất của giai cấp tư bản và xã hội tư bản.
- CNXH: Khẳng định vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Chỉ rõ giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để xoá bỏ chế độ bóc
lột và xây dựng thành công xã hội mới.
+ Giai cấp vô sản là giai cấp tiến bộ nhất, có tinh thần cách mạng nhất, có tính kỷ
luật chặt chẽ và có tinh thần quốc tế.
+ Họ có Đảng cộng sản, có tổ chức, có liên minh công nông, có tinh thần quốc tế
nên có khả năng lãnh đạo cách mạng vô sản thắng lợi.
II. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác
1. Sự phát triển của V.I. Lênin về lý luận cách mạng
- Lênin đã tổng kết và nêu ra 5 đặc trưng của chủ nghĩa đế quốc:
+ Sự tập trung sản xuất và tập trung tư bản ở mức độ cao.
+ Tạo ra các tổ chức độc quyền.
+ Sự thống nhất tư bản công nghiệp với tư bản ngân hàng thành các tập đoàn tài
chính.
+ Xuất khẩu tư bản ra nước ngoài.
+ Sự phân chia thị trường thế giới và tiếp tục đấu tranh để chia lại.
- Lý luận mới của Lênin:
+ Cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước thậm chí một nước, nơi
yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa.
+ Phong trào công nhân sẽ từ tự phát phát triển thành tự giác khi có lý luận cách
mạng tiên tiến và khoa học là chủ nghĩa Mác.

Bài giảng chính trị TCN MS/TCN-LLCTA108/16 Page 5
+ Đảng công sản phải được xây dựng trên những nguyên tắc của một Đảng kiểu
mới, lấy lý luận của chủ nghĩa Mác làm nền tảng tư tưởng.
+ Lênin đã đưa ra lý luận mới về chiến tranh và hoà bình, nhà nước và cách mạng.
2. CNXH từ lý luận trở thành hiện thực
- Cách mạng tháng Mười Nga đã mở ra một thời kỳ mới của lịch sử nhân loại. Lý
luận về CNXH đã trở thành hiện thực trên đất nước Nga.
- Tháng 3-1919 Quốc tế III ra đời.
- Lênin đã tiếp tục phát triển lý luận của mình trên nhiều vấn đề:
+ Nhiệm vụ của chính quyền xôviết;
+ Về dân chủ và chuyên chính vô sản;
+ Thực hành chính sách kinh tế mới;
+ Tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa;
+ Những nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản;
+ Tiến hành công nghiệp hoá, tập thể hoá, thực hành cách mạng tư tưởng văn hoá;
+ Chống quan liêu trong bộ máy nhà nước;
+ Về xây dựng Đảng.
* Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác- Lênin:
- Có mục tiêu cao đẹp, có nội dung khoa học, có phương pháp thực hiện đúng đắn
và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Nêu lên được mục tiêu, con đường, lực lượng, phương pháp để đạt được mục tiêu
là giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Mang bản chất khoa học và cách mạng.
- Cung cấp cho chúng ta thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
III. Vận dụng và phát triển của nghĩa Mác-Lênin
1. Vận dụng và phát triển lý luận xây dựng CNXH (1924 - 1991)
a. Ảnh hưởng của học thuyết Mác đến phong trào cách mạng thế giới (1924 - 1975)
- Sự ra đời của các ĐCS và sự phát triển của phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa.
- Qua 20 năm xây dựng CNXH (1921 - 1941) Liên Xô đã đạt được những thành tựu
hết sức to lớn, là chỗ dựa cho phong trào CM thế giới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnh trên
thế giới.
b. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu (1970 - 1991)