92
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH KINH DOANH CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU
Người học nắm được kiến thức các loại đổi mới và mô hình kinh doanhng nghệ tài chính.
Vận dụng kiến thức để phân tích mô hình kinh doanh của các ng ty, đặc biệt công ty
công nghệ tài chính
4.1. Phân loại đổi mới
“Các công ty phải chấp nhận tính tất yếu của sự thay đổi bằng cách coi trng sự đổi mới hơn
tnh ng trong quá khứ” (Utterback, 1994). Để duy trì lợi thế cạnh tranhchống lại những nh
hưởng của môi trường không thân thiện, các công ty n liên tục đổi mới.
Như Michael E. Porter đã đề cập trong Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia (1990) “Các công ty
đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua các hành động đổi mới”. “Họ tiếp cận sự đổi mới theo
nghĩa rng nhất của nó, bao gồm cả ng nghệ mới và cách thức làm vic mới”. Những tuyên bố
này tập trung vào trọng tâm của đổi mi trong mi ngành, vừa đổi mi đột phá, thể thay đổi
hoàn toàn một ngành nhờ tác động của chúng, vừa đổi mới tiến hóa hoặc cận biên, đổi mới sn
phẩm hoặc quy trình mà không phá vỡ hoàn toàn chúng.
Từ quan điểm thực tế, sự đổi mới thể đến từ:
- Sản phẩm (hoặc dịch vụ)
- Quy trình
- Tổ chức
- Mô hình kinh doanh
4.1.1. Đổi mới sản phẩm
nhiều hội cho các tổ chức tài chính trong việc đổi mới sản phẩm. Khách hàng rất quan tâm
đến việc chứng kiến các t chức này pt triển các dch vụ sáng tạo áp dụng các tính năng mới
triển khai chúng phợp với nhu cầu của họ. Các tổ chức tài chính cần gia tăng giá trị cho khách
hàng của họ bằng cách đáp ứng những k vọng này của kháchng hoạt động hiệu quả hơn, tiết
kiệm hơn. Những thách thức này không hề dễ dàng đối với các công ty truyn thống, tuy nhiên họ
buộc phải đối mặt với chúng.
Ví dụ: có mt số lượng đáng kể các ứng dụng bảo hiểm cho các cảm biến và thiết bị được kết nối
trong IoT (hoặc IoE, theo cách gọi của Cisco3). Trong IoT các đối tượng, động vật hoặc con
người có các mã định danh duy nhất, có khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà không yêu cầu tương
tác giữa người với người hoặc giữa người với máy tính. Với IoT, các tổ chức tài chính thể thu
thập các bộ dữ liệu mi đánh giá rủi ro theo những cách hoàn toàn khác so với ny nay. Điều
này khnăng định hình lại hoàn toàn các đề xuất sản phẩm và giảm quy mô của các nhóm rủi
ro toàn cầu. Với IoT, bảo hiểm tài sản thương vong thsẽ chứng kiến tác động dài hn lớn
nhất tsự gián đoạn ng nghệ khi chuyển từ đánh grủi ro sử dụng c k thuật thống
sang mô hình hóa rủi ro cấu trúc dựa trên các quan sát thực. Những thay đổi tương tự có thể xảy ra
theo thời gian đối với bảo hiểm y tế và bảo vệ nhân thọ. Các tổ chức tài chính, bằng cách tận dụng
93
những hội này, thể trtnh những người dẫn đầu thị trường. Những doanh nghiệp không
sử dụng cách thức này có thể từ từ suy giảm, và có thể biến mất khỏi thị trường.
4.1.2. Đổi mới quy trình
Các tổ chức tài chính cần xem xét lại toàn b quy trình thu hút khách hàng của h. Tổng thể trải
nghiệm kỹ thuật số của khách hàng với c dịch vụ tài chính chậm hơn so với các ngành khác
(McKinsey, 2016). Điều này đúng khi i đến “khoảnh khắc của sự thật” (Khoảnh khắc sự thật là
mt khoảnh khắc tiếp xúc hoặc tương tác giữa khách hàng ng ty (thông qua sản phm, lực
lượng bán ng, hay mt chuyến viếng thăm…) đưa đến cho khách hàng mt hội hình thành
(hoặc thay đổi) ấn tượng về doanh nghiệp đó.) (Carlzon và Peters 1987). Khi khách hàng tiếp tục
những trải nghiệm kthuật số trong cuộc sng của họ, họ mong đợi những trải nghiệm ng
như mi quan hệ của họ với các tổ chức tài chính, trnên trực tiếp, đơn giản, liền mạch hiệu
quả hơn.
4.1.3. Đổi mới tổ chức
Quy trình tốt hơn đòi hỏi t chức doanh nghiệp tốt hơn. Ví dụ, nó sẽ đòi hi các trung tâm liên hệ
hiệu quả để đảm bảo việc quản chất lưng các dch vụ cung cấp. nhiều cách đổi mới sáng
to để tạo mối liên hệ và phục vụ khách hàng.
Các tổ chức tài chính thường sử dụng các kênh vật là chủ yếu, chẳng hạn như các chi nhánh và
đại lý. Sau đó, nhiều tổ chức tài chính bắt đầu thiết lập các trung tâm liên lạc để tiếp thị và phục vụ
khách hàng, thậm chí đbán các sản phẩm dch vụ tài chính. Ngày ng nhiều tổ chức tài
chính n sản phẩm của họ thông qua các trung tâm liên hệ hoặc trang web hoặc ứng dụng dành
cho thiết bị di động. Các tổ chức tài chính hoặc một s trung gian quản các kênh bán hàng
chăm sóc khách hàng trực tuyến này. dụ, trong trường hợp của các công ty bảo hiểm, mt
thuật ngữ là “nhà môi giới ảo”, mt loại khác của nhà môi giới (Nicoletti 2016). Họ là các bên thứ
ba sử dụng ứng dụng web tập hợp các nội dung được cung cấp tcác nguồn trực tuyến của các
công ty bảo hiểm khác nhau. Trong vòng chưa đầy một thập k, các ng ty so nh bảo hiểm đã
trở thành kênh phân phối chính của bảo him ôtại mt sthị trường quan trọng. Khách hàng
Vương quốc Anh mua hơn 60% hợp đồng bảo hiểm ô tô trực tuyến, nhưng không mua trực tiếp t
trang web của các công ty bảo hiểm. Ngoài các công ty so sánh, một kênh quan trọng khác, đặc
bit đối với các sản phẩm bảo him nhân thọ, là các ngân hàng, thông qua Bancassurance (phân
phối bảo him qua kênh ngân hàng). Bancassurance hiện đang chuyển sang bán các sản phẩm bảo
hiểm tài sn thiệt hại. Từ quan điểm của các tổ chức tài chính, với nhiều kênh ảo hơn, chẳng hạn
như Web hoặc đin thoại di động, điều cần thiết là phi một cách để “biết khách hàng của bạn”
(KYC). KYC rất quan trọng đi với không chỉ quản lý rủi ro mà còn cả tiếp thị và tài chính. Ngày
càng nhiều các doanh nghiệp sử dụng phân tích dữ liệu lớn để hỗ trợ KYC. Đây là quá trình kiểm
tra các bộ dữ liệu tương đối lớn chứa nhiều loại dữ liệu khác nhau dụ: dữ liệu bên ngoài công
ty—để khám phá các mẫu ẩn, mi tương quan chưa biết, xu hướng thị trường, sở tch của khách
hàng, hành vi rủi ro thông tin khác. Bằng cách này, có thể cung cấp các dịch vụ tài chính rất
nhân hóa.
94
Đim nổi trội trong Phân tích dữ liệu lớn là cả dữ liệu cấu trúc dữ liệu phi cấu trúc trên
mạng xã hội. Điều nàynghĩa là mt dịch vụ ti chỗ hoặc trực tuyến to điều kin giao tiếp giữa
những người chung mi quan tâm, nơi mi người sử dụng trang web hoặc các công nghệ khác
để liên lạc với nhau và chia sẻ thông tin, tài nguyên, v.v. Mạng xã hi cũng có thể mt kênh cực
kỳ quan trọng để xúc tiến và quảng cáo các dịch vụ tài chính được cung cấp. Do tính chất phân tán
của hầu hết các dịch vụ tài chính, nền tảng tốt nhất để phân phi là điện toán đám mây. Theo định
nghĩa của Viện Tiêu chuẩn ng nghệ Quốc gia (NIST), đin toán đám mây một mô hình
cho phép truy cập theo yêu cầu, thuận tin, phổ biến vào dữ liệu của mt nhóm máy tính cấu
hình được chia sẻ.
4.1.4. Đổi mới mô hình kinh doanh
Ngày càng nhiều các t chức tài chính cần thay đổi mô hình kinh doanh của họ và xem xét các hệ
sinh ti khả thi phù hợp với thị trường ngày nay. Trong các mô hình phổ biến hiện nay, nhiều tổ
chức, doanh nghiệp hợp tác để cùng đạt được mục tiêu. Ví dụ, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính
cần phải mở rng quan hệ đối tác với các ng ty ng nghệ có thể cung cấp dịch vụ, các thiết bị
kết ni hoặc với các tổ chức tài chính khác thể hỗ tr các kênh khác. H cũng sẽ cần thiết lp
quan hệ đối tác rộng lớnn để đảm bảo việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng và thông tin có giá
trị.
Tầm quan trọng ngày ng tăng của các hệ sinh thái kéo theo rủi ro là những người chơi mới sẽ
tham gia vào thị trường dịch vụ i chính tại các điểm khác nhau của chuỗi giá trị. Những người
chơi mới cũng có thể nắm quyền kiểm soát các hệ sinh thái này— khảng tận dụng những hiểu
biết chi tiết hơn về khách hàng so với những hiểu biết sẵn có của các tổ chức tài chính. Kết quả dài
hạn có thể lợi nhuận thấp hơn đối với các t chức tài chính truyền thống nếu hmất quyền kiểm
soát các mi quan hệ với khách hàng. Như đã đề cập trước đây, Phân tích dữ liệu lớn thể giúp
ích về mặt này.
Để bảo vệ thị trường của mình, các tổ chức tài chính phải tích cực xây dng các mô hình kinh
doanh mới tập trung vào việc đáp ứng kỳ vọng của người tiêu dùng về trải nghiệm k thuật số. H
nên áp dụng các tính năng của ng nghệ mới để cải thiện cách họ đánh giá rủi ro vận hành
doanh nghiệp của mình. Những người chiến thắng lớn nhất sẽ là các tổ chức tài chính, dù là truyn
thống hay công ty mới thành lập, với tầm nhìn xa để xác định sự đổi mới thay đổi cuộc chơi mà
thể chưa sẵn sàng để sử dụng ngay lập tức nhưng có thể có tác động trung/dài hạn đáng kể đối với
ngànhng nghiệp ( dụ như robot ảo).
4.2. Mô hình kinh doanh Công nghệ tái chính
4.2.1. hình kinh doanh Canvas
Mô hình kinh doanh Canvas (BMC) là mt bn mu qun lý chiến lược được s dng để
phát trin các mô hình kinh doanh mi ghi li các mô hình hin (Barquet các cng s,
2011; De Reuver các cng s, 2013). Mô hình y cung cp mt biểu đồ trc quan vi các thành
t mô t mc tiêu gtr, cơ s h tng, khách hàng tài chính ca mt công ty hay mt sn phm,
95
t đó hỗ tr các doanh nghiệp điều chnh các hoạt động ca h bng cách minh ha những đánh
đổi tiềm năng (Osterwalder & Pigneur, 2010).
Chín "khi thành t" ca mu thiết kế mô hình kinh doanh được gi Business Model
Canvas lần đầu được đề xuất vào năm 2005 bởi Alexander Osterwalder, dựa trên công trình trưc
đó của ông v bn th hc mô hình kinh doanh. K t khi nghiên cu ca Osterwalder đưc phát
hành vào khoảng năm 2008, nhng mô hình canvas mi cho các ngách c th đã xuất hin.
Ni dung Mô hình kinh doanh Canvas (BMC)
BMC bao gm chín tnh t bản ca mt mô hình kinh doanh. Thay ch đặt các thành
t trên mt hàng, chúng được đặt trên tấm canvas để ci thin vic hình dung mi quan h gia các
vấn đề khác nhau. Điều đó giúp người dùng lập đồ, tho lun, thiết kế phát minh ra các mô
hình kinh doanh mi. V bn, toàn b tm canvas có th được chia thành sn phm bên trái
th trường n phi, trong khi mc tiêu giá tr gia (Maurya, 2010) xem Hình 1.
Hình 4.1. Mô hình kinh doanh Canvas
Mc tiêu giá tr
Mc tiêu giá tr được coi như là cam kết li ích ca doanh nghip cho khách hàng. Khi nhìn
o yếu t này, người mua s biết được nhng ưu điểm t sn phm ca doanh nghip. Doanh
nghip có th cung cp nhiu mc tiêu gtr khác nhau cho nhng phân khúc khách hàng khách
nhau. Đây thể được coi là mt trong nhng li thế cnh tranh ca doanh nghip. th được
chia làm 2 loi giá tr:
- Giá tr định lượng: là nhng th khách hàng có th d dàng nhìn thấy được, chng hạn như
giá thành sn phm và các chính sách bán hàng.
96
- Giá tr định tính: những điu khách hàng phi cm nhn, th k đến như tri nghim
cm kch hàng.
S phát trin tiếp ni hình kinh doanh Canvas là Thiết kế mc tiêu giá tr (Value
Proposition Design) (Copyright Strategyzer AG and Strategyzer.com) tp trung vào phân tích yêu
t này ca mô hình. Theo nghiên cu, mc tiêu giá tr hiu qu s gii quyết "nỗi đau" hoặc vấn đ
ca khách hàng và mang li cho h li ích bằng cách đáp ứng nhu cu.
Mc tiêu Giá tr mi quan h mt thiết vi nhng gì các t chc th mô t theo
truyn thng v s mnh, tầm nhìnđề xut. S khác bit chính là nhng mục tiêu này được xem
t t quan đim ca những người lợi (khách hàng) n là quan điểm ca doanh nghip. Nếu
doanh nghip gặp khó khăn trong việc xác định Mc tiêu Giá tr ca mình t câu hi s'chúng
ta to ra s khác bit nào và phù hp vi ai?'
Phân khúc khách hàng
Thành t Phân khúc khách hàng xác đnh nhng tp hp nhân hay t chc khác nhau
doanh nghip tiếp cn và phc v.
Khách hàng là trng tâm ca mi mô hình kinh doanh. Không công ty nào có th tn ti lâu
dài không khách hàng (ngun sn sinh li nhuận). Để phc v khách hàng tốt hơn, mt công
ty th phân chia phân khúc khách hàng da vào các nhu cu ca khách hàng các sn
phm/dch v ca doanh nghip cung cp.
Mt s th trường doanh nghip có th ớng đến như:
- Th trường đại chúng (mass market): Đây là th trường có lưng khách hàng ln nht. Tuy
nhiên khi doanh nghip quyết định cung cp sn phm cung cp cho th trường này, h s gp rt
nhiều kkhăn đối th cnh tranh vi h cũng nhiều không m. Ch nhng doanh nghip s
hu nhng sn phm cc k chất lưng mi có th tn tại được.
- Th trường hn hp (multi-sided market): Mt th trường bao gm nhiu đặc điểm ca các
th trường khác. Nó có th phc v các khách hàng có mi liên kết vi nhau.
- Th trường ngách (niche market): một phân khúc khách hàng đặc biệt chưa được
nhiu doanh nghiệp hướng ti. Vi phân đon th trường nh nhng khách hàng riêng bit,
thế khi chn phân khúc này, doanh nghip không phi tn quá nhiu ngun lc, ch cn tp trung
tối đa cho nhóm khách hàng đã chọn.
- Th trường đa dạng (diversify): Mt phân khúc mà mang li rt nhiều khó khăn cho doanh
nghip. Khi chn phân khúc th trường này, bn phi liên tục thay đổi để có th đáp ứng được nhu
cu ca khách hàng. Tuy nhiên, li thế là nếu bn làm tt, bn s làm ch cuộc chơi vì rất ít đối
th cnh tranh ng phân khúc vi bn.
- Th trường phân khúc (segmented): Các doanh nghip s dng hình thức này đ phân nh
th trường h ng tới. Thông thường đây phương pháp đưc các doanh nghiệp trẻ” sử
dụng đểth khai thác tối đa lượng khách hàng tiềm ng.
Kênh phân phi