DƯỢC LÝ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG

KHÁNG SINH -LACTAM KHÁNG SINH -LACTAM

- Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi ADR

- Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Dược Hà nội

Nguyễn Hoàng Anh

Sinh hoạt chuyên môn tại bệnh viện TƯ Quân đội 108, tháng 09/2015

Dùng nhiều kháng sinh và dùng kháng sinh không hợp lý

Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

Trung bình tại các bệnh viện châu Âu: 50 DDD/100 ngày nằm viện

Tiêu thụ kháng sinh toàn thân theo phân loại nhóm ATC tại

15 bệnh viện Việt nam năm 2008

Nguyễn Văn Kính và cộng sự. Phân tích thực trạng sử dụng và kháng kháng sinh. Nghiên cứu GARP Việt nam 2008-2009

Nguy cơ đề kháng kháng sinh gia tăng

Tỷ lệ đề kháng cephalosporin, AMG, FQ của các chủng vi khuẩn Gram (-) tại nhiều bệnh viện đã vượt quá 40%

Nguyễn Văn Kính và cộng sự. Nghiên cứu GARP Việt nam 2008-2009

Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

Chọn lọc đề kháng

Sanders CC et al. JID 1986; 154: 792-800.

1. Ngăn cản kháng sinh tới vị trí tác động là PBP

4. Bơm tống thuốc (Gram -)

2. Thay đổi cấu dạng của PBP

3. Tạo β-lactamase

Nguồn: Curr. Opin. Pharmacol 2005; 8: 518-524

Cơ chế đề kháng -lactam của vi khuẩn

Thế kỷ 21: thế kỷ thiếu kháng sinh

Không có kháng sinh mới, cần có cách tiếp cận mới (lựa chọn, sử dụng) (lựa chọn, sử dụng)

Số kháng sinh mới được phê duyệt đưa vào sử dụng trên lâm sàng

"HIT HARD & HIT FAST ?"

Phối hợp kháng sinh hợp lý

Sử dụng kháng sinh theo nguyên tắc Dược động học/Dược lực học: liều dùng, chế độ liều

LỰA CHỌN KHÁNG SINH BETA-LACTAM

Phổ tác dụng của 3 thế hệ cephalosporin

Thế hệ Gram (+) Gram (-)

Kỵ khí

Đề kháng β-lactamase

1

+++

+

+/-

+/-

2

+

++

++

+

3

+

+

+++

+++ (Pseu)

Các kháng sinh cephalosporin đường uống và đường tiêm

Chỉ định

Thế hệ 1

- Nhiễm khuẩn da, mô mềm do tụ cầu và liên cầu

- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng

- Dùng thay thế các penicillin

- Cefazolin - dự phòng phẫu thuật

Thế hệ 2

- Nhiễm khuẩn hô hấp: cefuroxim

- Nhiễm khuẩn vùng bụng, da, mô mềm, sản khoa, viêm ruột thừa, vùng chậu do VK kỵ khí (Bacteroides fragilis): cefoxitin, cefotetan

Phổ tác dụng của C3G đường tiêm

Cefotaxim (Claforan): 0,5g IV, 1g IM, IV

Ceftriaxon (Rocephine): 250mg IV, 0,5-1g IM, IV, 2 g perf IV

Cefoperazon (Cefobis): 1g IM, IV

Ceftazidim (Fortum): 0,25-0,5-1-2g IM, IV

 Tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết A, phế cầu

 Họ TK đường ruột (Enterobacteriaceae)

 TK mủ xanh:

Chỉ định

Thế hệ 3 đường tiêm

- Nhiễm trùng nặng tại bệnh viện: đơn trị liệu hoặc phối hợp; điều trị kinh nghiệm chờ kết quả KSĐ

- Ceftriaxon là lựa chọn hàng đầu trong viêm màng não, bệnh lậu

- Ceftriaxon, cefotaxim có hiệu lực ngang nhau: nhiễm trùng tiết niệu, viêm phổi, nhiễm trùng vùng bụng, viêm xương khớp, nhiễm trùng nội tâm mạc, da, mô mềm - Nhiễm trùng do Pseudomonas: ceftazidim

Dược động học của C3G/C4G

Liên kết với protein huyết tương, kéo dài t1/2

 Phân bố tốt vào tổ chức, các dịch, trong dịch não tủy, mật  t1/2 thay đổi, tùy thuốc:

 1-2h: cefotaxim, ceftazidim  2-3 h: cefoperazon, cefepim  8 h: ceftriaxon  8 h: ceftriaxon

 Thải trừ thay đổi, tùy thuốc:  thận: cefotaxim, cefixim, cefepim  thận + mật: ceftriaxon  mật: cefoperazon

Ceftriaxon – kháng sinh C3G

- Ưu điểm dược động học: t1/2 dài (8 h), dùng 1 lần/ngày

Tuy nhiên: trên BN nặng, phác đồ 1 lần/ngày có thể không đạt PK/PD mục tiêu

- Có thể TB, TM, truyền TM quãng ngắn quãng ngắn

TB và TM cho AUC như nhau

Cefotaxim hay Ceftriaxon?

Cefotaxim hay Ceftriaxon?

- Phổ tác dụng: tương tự nhau

- Có thể có sự khác biệt trên phế cầu kháng peni

Nguồn: Ann. Pharmacother 2008; 42: 71-79

Cefotaxim hay ceftriaxon?

Đặc tính dược động học

- Ceftriaxon, liên kết mạnh protein huyết tương, t1/2 dài

- Số lần dùng: 3 lần/ngày so với 1 lần/ngày

Ceftriaxon so với cefotaxim: hiệu quả lâm sàng

Nguồn: Pharmacoeconomics 1998; 13 (1): 91-106

Ceftriaxon so với cefotaxim: hiệu quả kinh tế

Nguồn: Pharmacoeconomics 1998; 13 (1): 91-106

Phổ tác dụng của C3G đường uống

Cefixim (Oroken): gói bột 40-100mg, viên nén 200mg

Cefpodoxim proxetil (Orelox): viên nén 100mg

Cefdinir (Omnicef): viên nén 300 mg

 Phế cầu, liên cầu tan huyết A (không hơn các penicillin)

 H. influenzae, M. catarahalis  H. influenzae, M. catarahalis

 Họ TK đường ruột (Enterobacteriaceae)

Chỉ định - Nhiễm khuẩn hô hấp đã kháng các KS khác: nhiễm trùng tai mũi họng tái phát, viêm phế quản cấp kèm bội nhiễm, đợt bùng phát của COPD - Nhiễm trùng tiết niệu trên (viêm đài-bể thận): cefixim

Phổ tác dụng của C4G

Cefepim (Axepim): 0,5-1g IM, IV, 2 g IV

 Họ TK đường ruột (Enterobacteriaceae) tiết cephalosporinase đã kháng các cephalosporin khác

 Trực khuẩn mủ xanh

 Phế cầu, liên cầu tan huyết A, MSSA (tác dụng tốt  Phế cầu, liên cầu tan huyết A, MSSA (tác dụng tốt hơn C3G)

Chỉ định - Nhiễm trùng bệnh viện nặng do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác: đơn trị liệu hoặc phối hợp; điều trị kinh nghiệm chờ kết quả KSĐ

Những khoảng trống mà đa số các cephalosporin

chưa lấp được

ESBL

C3G được coi là một trong các nhóm kháng sinh có thể gây “tổn hại phụ cận”

Cầu khuẩn ruột kháng vancomycin (VRE)

Klebsiella sinh ESBL

Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Acinetobacter kháng -lactam

Clostridium difficile Clostridium difficile

Tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA)

Quinolon

Vi khuẩn Gram âm kháng quinolon bao gồm cả Pseudomonas aeruginosa

Paterson DL. Clin. Infect. Dis 2004; 38: S341-345

Hiệu quả của việc giới hạn sử dụng kháng sinh đến kháng thuốc

1: Thay ceftriaxon = Unasyn ± genta 2. Thay ceftazidim = cefepim

Dị ứng với kháng sinh beta-lactam

Dị ứng chéo giữa penicillin và cephalosporin - Tỷ lệ:  10% - Phân tích gộp trên 2387 BN dị ứng với penicillin: nguy cơ dị ứng tăng với C1G/cefamandol (OR=4.79), không tăng với C2G và C3G (OR = 1.13 và 0.45)  khác biệt nhóm thế R1 mạch nhánh có vai trò quan trọng trong dị ứng chéo - Thử test da với cephalosporin: vai trò rất hạn chế. Khai thác tiền sử, phác đồ chống sốc, chú ý quá Khai thác tiền sử, phác đồ chống sốc, chú ý quá mẫn muộn (ceftriaxon) - 3 tiếp cận chọn kháng sinh trong trường hợp bệnh nhân dị ứng với penicillin:

- Chọn kháng sinh khác nhóm beta-lactam - Dùng cephalosporin mà không làm test da với penicillin: áp dụng chọn C2G, C3G trên bệnh nhân dị ứng với peni nhưng không phải là sốc phản vệ. - Làm test da với penicillin, nếu âm tính dùng cephalosporin, nếu dương tính chọn 1 kháng sinh khác nhóm beta-lactam hoặc giải mẫn cảm

Ceftriaxon – calci: tương kỵ chết người ở bệnh nhi

Từ penicillin hoạt phổ rộng, penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh đến carbapenem

Đối phó với vi khuẩn kháng thuốc

Phối hợp -lactam với chất ức chế β-lactamase

Acid clavulanic Sulbactam

Tazobactam

Cơ chế tác dụng của các chất ức chế β-lactamase

Cơ chất “suicide” của enzym Cơ chất “suicide” của enzym

Phối hợp -lactam với chất ức chế β-lactamase

Nguồn: Drugs 2003; 63(14): 1511 - 1524

Đối phó với vi khuẩn kháng thuốc

VK tiết beta-lactamase phổ rộng (ESBL)

Lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn sinh ESBL

Nguồn: Drugs 2010; 70(3): 313-333

Phối hợp kháng sinh với beta-lactam: mở rộng phổ tác dụng

 Chú ý với vi khuẩn kỵ khí

Kháng sinh tác dụng tốt trên VK kỵ khí

Phối hợp kháng sinh với beta-lactam: mở rộng phổ tác dụng

 Chú ý với vi khuẩn kỵ khí

TỐI ƯU CHẾ ĐỘ LIỀU CỦA KHÁNG SINH BETA-LACTAM BETA-LACTAM

Từ dược động học đến dược lực học...

Pharmacodynamics conc. vs effect

Pharmacokinetics conc. vs time

0.4 c. n o C

t c e f f

E

0.0

0

25

Time Time

10-3 10

Conc. (log) Conc. (log)

PK/PD effect vs time

1

t c e f f

E

0

0

Time

Từ dược động học đến dược lực học...

Cmax / CMI

Cmax

AUC / CMI

n n o o i i t t a a r r t t

T>MIC

AUC > MIC AUC > MIC

MIC

n n e e c c n n o o C C

t > MIC

0

6

18

24

12

Time (h)

"HIT HARD & HIT FAST”: tối ưu hóa sử dụng kháng sinh dựa trên PK/PD

Abdul-Aziz MH, Lipman J, Mouton JW et al. Semin. Resp. Crit. Care Med 2015; 36: 136-153

Craig WA, Ebert SC.. Scand J Infect Dis Suppl 1990; 74:63–70.

BETA-LACTAM: KHÁNG SINH DIỆT KHUẨN PHỤ THUỘC THỜI GIAN

Thời gian trên MIC là bao nhiêu ?

Nhiễm trùng nhẹ

• cefotaxime

• chuột giảm BC

• K. pneumoniae • K. pneumoniae

• nhiễm trùng phổi

Nhiễm trùng nặng

40 %

100 %

Làm cách nào để tối ưu T > MIC ?

1. Tăng liều dùng 1 lần?

ộ ộ đ đ g g n n ồ ồ N N

MIC

Liều = 1

Thời gian (h)

Làm cách nào để tối ưu T > MIC ?

1. Tăng liều dùng 1 lần?

Nhưng tạo ra peak cao không cần thiết !!

Liều = 2

ộ ộ đ đ g g n n ồ ồ N N

MIC

Liều = 1

Thời gian (h)

Thêm được T> MIC

Làm cách nào để tối ưu T > MIC ?

2. Tăng số lần đưa thuốc?

Có vẻ logic hơn …

ộ ộ đ đ g g n n ồ ồ N N

MIC

Thời gian (h)

Tối ưu liều cefuroxim

Cefuroxim uống (MIC = 1 mg/l)

100

4X/day

3X/day

80

) )

% %

( (

60 60

I I

T > MIC 40 - 60 %

40

2X/day

C C M M > > T T

20

1X/day

0

0

125

250

375

500

Liều dùng 1 lần

Tối ưu liều cefuroxim

Cefuroxim uống (MIC = 1 mg/l)

100

4X/day

3X/day

80

) )

% %

( (

60 60

I I

T > MIC 40 - 60 %

40

2X/day

C C M M > > T T

20

1X/day

0

500

125

250

375

Liều dùng 1 lần

0 Chế độ liều hợp lý: 125 mg x 4 lần/ngày hoặc 250 mg x 3 lần/ngày hoặc 500 mg x 2 lần/ngày

Chế độ liều của kháng sinh penicillin: số lần dùng thuốc trong ngày đóng vai trò quan trọng

Nguồn: The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy. 40th edition 2010

Chế độ liều của kháng sinh cephalosporin: số lần dùng thuốc trong ngày đóng vai trò quan trọng

Mandell, Douglas, and Bennett’s: Principles and practice of Infectious Diseases, 7th edition, 2010

Chế độ liều của kháng sinh cephalosporin: số lần dùng thuốc trong ngày đóng vai trò quan trọng

Mandell, Douglas, and Bennett’s: Principles and practice of Infectious Diseases, 7th edition, 2010

Chế độ liều của kháng sinh carbapenem: số lần dùng thuốc trong ngày đóng vai trò quan trọng

Nguồn: The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy. 40th edition 2010

Liệu có thể làm tốt hơn nữa không?

3. Truyền tĩnh mạch liên tục

Nồng độ luôn trên MIC ! Nồng độ luôn trên MIC !

n n o o i i t t a a r r t t n n e e c c n n o o C C

MIC

Time (h)

Truyền TM liên tục: liệu có phải là giải pháp?

Có: • Tối ưu hóa cách dùng thuốc • Cho phép đạt nồng độ cao kháng sinh 20 đến 40 mg/L Nhưng cần thận trọng …

• Độ ổn định của kháng sinh

– Vòng beta-lactam dễ bị phá vỡ …

 nhiệt độ !!!

• Tương kỵ với các thuốc khác

Nhưng, trở ngại lớn nhất: bền vững về hóa học

Phân tử KS beta-lactam không bền

Mất tác dụng

Độ ổn định của các KS beta-lactam trong dung dịch

 Beta-lactam: T>MIC

 MIC   PK (liều, thời gian truyền, khoảng cách đưa thuốc)

Điều trị các chủng vi khuẩn giảm nhạy cảm

Điều trị các chủng vi khuẩn giảm nhạy cảm

Kéo dài thời gian truyền với meropenem (mô phỏng in vitro)

Meropenem 1g

Meropenem 2 g

Drusano G et al. CID 2003; 36 (Suppl 1): S42-50.

Điều trị các chủng vi khuẩn giảm nhạy cảm

1g q8h truyền TM 1 h 0,5g q6h truyền TM 3 h

Kéo dài thời gian truyền với meropenem (kết quả in vivo)

Wang D. IJAA 2009; 33: 290-291

Điều trị các chủng vi khuẩn giảm nhạy cảm

Kéo dài thời gian truyền với meropenem (chiến lược dùng trong bệnh viện)

Bệnh viện Hartford

Kuti JL and Nicolau DP. J Crit Care 2010; 25: 155-156

Hiệu quả trên lâm sàng: truyền tĩnh mạch liên tục so với truyền tĩnh mạch quãng ngắn/tiêm tĩnh mạch

Phù hợp với BN nặng, vi khuẩn có MIC cao

PHỐI HỢP KHÁNG SINH VỚI BETA-LACTAM

Chiến lược phối hợp kháng sinh chống ngăn ngừa xuất hiện đột biến kháng thuốc

 Có được hiệu quả

hiệp đồng

 Bao phủ được tác nhân vi khuẩn nhân vi khuẩn khác

 Giảm thiểu đột

biến kháng thuốc

Phối hợp hiệp đồng với colistin/betalactam

fluoroquinolone

-lactam

aminoglycoside

PBP

ribosome

DNA gyrase

• Vi khuẩn Gram dương có 2 màng (lớp áo ngoài và màng bào tương) • Đích tác dụng của thuốc đa phần nằm trong màng bào tương hoặc nội bào • Đa số kháng sinh phải vượt qua ít nhất lớp màng ngoài để tiếp cận đích

tác dụng  màng ngoài có thể là rào cản hạn chế tác dụng của kháng sinh

Phối hợp hiệp đồng với colistin/beta-lactam

fluoroquinolone

-lactam

aminoglycoside

PBP

ribosome

DNA gyrase

• Vi khuẩn Gram âm cũng có hệ thống bơm tống thuốc ngăn cản thuốc xâm nhập qua màng liên quan đến hoạt tính kém của nhiều kháng sinh (đề kháng nội tại) hay xuất hiện trong quá trình sử dụng kháng sinh (đề kháng thích nghi, với kháng sinh aminoglycosid)

Phối hợp hiệp đồng với colistin/beta-lactam:

cơ sở dược lý

fluoroquinolone

-lactam

aminoglycoside

PBP PBP

ribosome

DNA gyrase

• Colistin phá vỡ lớp áo ngoài, beta-lactam ức chế tổng hợp vách tế bào vi

khuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho các kháng sinh khác tiếp cận đích tác dụng

• Nguyên tắc này thậm chí áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi

khuẩn đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc di bơm tống thuốc)

Lợi ích của phối hợp: tăng hiệu quả điều trị

 Phối hợp/bổ sung các đặc tính dược lực học

KS phụ thuộc thời gian + KS phụ thuộc nồng độ:

Beta-lactam + aminoglycosid

Diệt khuẩn nhanh, phụ thuộc tỷ số Cmax/MIC

Tác dụng diệt khuẩn chậm nhưng kéo dài, tác dụng tăng khi số lượng VK trong ổ nhiễm trùng giảm

Lợi ích của phối hợp: tăng hiệu quả điều trị

Phối hợp sớm kháng sinh (beta-lactam với aminoglycosid hoặc quinolon hoặc macrolid) làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ phụ thuộc thuốc vận mạch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn: nghiên cứu trên 4662 bệnh nhân

Kumar A et al. Crit. Care Med. 2010; 38: 1773-1785.

Lợi ích của phối hợp: tăng hiệu quả điều trị

 Phối hợp/bổ sung các đặc tính dược lực học

KS phụ thuộc thời gian + KS phụ thuộc nồng độ:

Beta-lactam + quinolon

Với các VK Gram (-) kháng thuốc, như TK mủ xanh, KS carbapenem, C4G, quinolon dùng liều thông thường đều ít có khả năng đạt nồng độ diệt khuẩn

Lợi ích của phối hợp: tăng hiệu quả điều trị

HR = 0,44

(95% CI: 0,20-0,98, p = 0,044) (95% CI: 0,20-0,98, p = 0,044)

Phối hợp beta-lactam và quinolon trong nhiễm trùng huyết do vi khuẩn Gram (-) làm giảm tỷ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở bệnh nhân nặng có điểm nhiễm trùng huyết Pitt < 4

Al-Hasan MN et al. Antimicrob. Agents Chemother 2009; 53: 1386-1394.

Lợi ích của phối hợp:giảm/ngăn ngừa kháng thuốc

Levofloxacin

Meropenem

Levofloxacin + meropenem

Phối hợp levofloxacin – meropenem dự phòng phát sinh đột biến kháng thuốc của các chủng Pseudomonas aeruginosa

Lister PD and Wolter DJ. Clin. Infect. Dis 2005; 40: S102-114

Bất lợi của phối hợp kháng sinh: tác dụng KMM

 So sánh phối hợp AMG - -lactam so với -lactam đơn độc về nguy cơ độc tính trên thận ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn: nguy cơ tăng từ 17% đến 70% tùy thử nghiệm lâm sàng.

 Yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn: thuốc gây độc thận (cản quang, kháng sinh, lợi tiểu), giảm khối lượng tuần hoàn, nhiễm acid chuyển hóa có thể hiệp đồng làm tăng độc tính của AMG

Paul M et al. BMJ 2004

Phối hợp kháng sinh trong thực hành lâm sàng

Điều trị kháng sinh ban đầu cho nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng

(khuyến cáo của Hội nhiễm trùng Ngoại khoa và

Hội Bệnh Truyền Nhiễm Hoa kỳ)

Do độc tính và hiện có các kháng sinh ít độc hơn thay thế nên không nên phối hợp thường qui với kháng sinh aminoglycosid trong phác đồ

164. Solomkin JS et al. Clin. Infect. Dis 2010; 50: 133--164. Solomkin JS et al. Clin. Infect. Dis 2010; 50: 133

Kết luận  Kháng sinh beta-lactam hiện vẫn là lựa chọn quan trọng nhất trong điều trị nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn Gram âm, Gram dương và vi khuẩn kỵ khí

 Áp dụng PK/PD trong tối ưu hóa sử dụng và chế độ liều của kháng sinh beta-lactam

 Lựa chọn: cephalosporin thế hệ 3 khi nghi ngờ nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn Gram (-) hoặc theo kháng sinh đồ, các penicillin/cepha thế do vi khuẩn Gram (-) hoặc theo kháng sinh đồ, các penicillin/cepha thế hệ 1-2 khi nghi nhiễm trùng cộng đồng. Chú ý vai trò của carbapenem và các penicillin hoạt phổ rộng trong nhiễm trùng bệnh viện nghi ngờ kháng thuốc.

 Chú ý số lần dùng thuốc trong ngày phù hợp, truyền kéo dài là các biện pháp có thể tăng hiệu quả kháng sinh.

 Cân nhắc phối hợp kháng sinh trong nhiễm trùng nặng để giảm thiểu kháng thuốc