Bài giảng Giám sát tư pháp - TS. Dương Ngọc Ngưu
lượt xem 26
download
Bài giảng Giám sát tư pháp do TS. Dương Ngọc Ngưu thực hiện trình bày về khái quát hoạt động giám sát của Quốc hội; thực trạng hoạt động giám sát và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giám sát tư pháp. Đây là bài giảng hữu ích dành cho các bạn chuyên ngành Chính trị và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Giám sát tư pháp - TS. Dương Ngọc Ngưu
- GIÁM SÁT TƯ PHÁP TS. Dương Ngọc Ngưu Uỷ viên chuyên trách UBPL
- I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QH Hoạt động giám sát là một trong những chức năng quan trọng của QH và HĐND các cấp. Theo quy định của HP và Luật tổ chức QH thì QH có chức năng thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, trong đó có nội dung giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp. Luật tổ chức QH cũng quy định ỦBPL có nhiệm vụ giám sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Để cụ thể hóa quyền giám sát tối cao của QH, ngày 1762003 QH đã ban hành Luật hoạt động giám sát của QH.
- I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QH (tiÕp) Ngày 26112003, QH đã ban hành Luật tổ chức HĐND và UBND, trong đó cũng đã quy định về chức năng giám sát của HĐND đối với hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp. Qua hơn hai năm tổ chức thực hiện, Luật hoạt động giám sát của QH ngày càng đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, tiếp tục có những chuyển biến hết sức tích cực.
- I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QH (tiÕp) Nhìn chung hoạt động giám sát của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH, ĐBQH bước đầu đã phát huy tác dụng, từng bước góp phần làm thay đổi nhận thức và nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan tư pháp khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến oan sai, tiếp tục tạo nên sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng và phối hợp hành động giữa các cơ quan tiến hành giám sát với các cơ quan chịu sự giám sát.
- I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QH (tiÕp) Trên cơ sở kết quả giám sát, QH, UBTVQH cũng có thêm căn cứ để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động, về các chế độ, chính sách đối với các CQTP, góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách tư pháp, khắc phục được những vướng mắc trong thực tiễn hoạt động của các CQTP. Tuy nhiên, hoạt động giám sát (trong đó có giám sát tư pháp) so với yêu cầu của cuộc sống,đòi hỏi của nhân dân và quy định của PL thì vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được kết quả mà chúng ta mong muốn.
- 1. Khái niệm giám sát của QH Giám sát là một trong ba chức năng cơ bản của QH. Điều 83 HP 1992 đã ghi nhận “ QH thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước”. Tại khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của QH đã khẳng định: giám sát là việc QH, UBTVQH, HĐDT, UB của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành HP, luật, NQ của Quốc hội, pháp lệnh, NQ của UBTVQH.
- 1. Khái niệm giám sát của QH (tiếp) Như vậy, cơ quan giám sát không làm thay cho cơ quan chịu sự giám sát mà cơ quan chịu sự giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định. Hoạt động giám sát của QH với tư cách là cơ quan xem xét, đánh giá từ bên ngoài đối với hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát theo phương thức thẩm tra, giám sát và kiến nghị đồng thời theo dõi, đôn đốc cơ quan chịu sự giám sát thực hiện các kiến nghị giám sát.
- 2. Khái niệm tư pháp Tư pháp là một lĩnh vực hoạt động độc lập được tổ chức và hoạt động để bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước nhằm duy trì, bảo vệ công lý. Các CQTP trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ các quyền tự do cơ bản, tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm của công dân. Khi hoạt động, các CQTP độc lập và tuân theo PL nhưng phải chịu sự giám sát của nhân dân, của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH, ĐBQH và HĐND cùng
- 2. Khái niệm tư pháp (tiếp) Hoạt động tư pháp có nhiệm vụ chủ yếu là giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, thương mại, lao động. Thông qua việc thực hiện chức năng giám sát, QH sẽ trực tiếp góp phần khắc phục những khó khăn, khuyết điểm và chấn chỉnh về mặt tổ chức, hoạt động, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các CQTP, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- 3. Khái niệm giám sát tư pháp Giám sát tư pháp là việc QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH, ĐBQH theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan điều tra, VKSND,TAND, cơ quan thi hành án dân sự, hình sự và hành chính. Như vậy, hoạt động của VKSND, TAND, hoạt động điều tra, thi hành án đều là đối tượng chịu sự giám sát của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH, ĐBQH.
- 4. Nội dung giám sát của QH, UBTVQH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH Việc xác định nội dung giám sát đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp phải căn cứ vào HP, Luật tổ chức QH, Luật hoạt động giám sát của QH, Luật tổ chức TAND, Luật tổ chức VKSND, pháp luật điều tra hình sự, thi hành án, pháp luật về tố tụng và các VBPL khác. Trên cơ sở các VBPL này, nội dung giám sát đối với hoạt động của các CQTP là giám sát việc chấp hành pháp luật trong các hoạt động sau đây của các CQTP:
- 4. Nội dung giám sát của QH, UBTVQH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH (tiếp) Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án hình sự; việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động, hành chính và thi hành án trong các lĩnh vực này; Việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bao gồm kiểm sát hoạt động điều tra, kiểm sát xét xử, kiểm sát thi hành án, kiểm sát việc bắt, giam, giữ, cải tạo và việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác trong hoạt động tố tụng, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp;
- 4. Nội dung giám sát của QH, UBTVQH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH (tiếp) Việc ban hành VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của QH,UBTVQH; Việc BTTH cho những người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra; Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQTP; Việc xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; việc thực hiện chỉ tiêu biên chế do UBTVQH quyết định và quản lý sử dụng kinh phí do Ngân sách cấp.
- 5. H×nh thø c g i¸m s ¸t c ña QH, c ¸c c ¬ quan c ña QH, §o µn §BQH vµ §BQH Tùy theo nhiệm vụ, quyền hạn do HP và pháp luật quy định mà mỗi chủ thể giám sát tư pháp có thể lựa chọn các hình thức giám sát sau đây phù hợp với phạm vi thẩm quyền của mình: Xem xét hoặc thẩm tra các báo cáo công tác của TANDTC, VKSNDTC; các báo cáo của CP về tình hình tội phạm, VPPL và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và VPPL; về công tác thi hành án; Xem xét việc trả lời chất vấn của Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC;
- 5. Hình thức giám sát của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH (tiếp) Thành lập UB lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định; Ra NQ giám sát chuyên đề hoặc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề hoặc giám sát vụ án cụ thể; Xem xét các VBQPPL của TANDTC, VKSNDTC và các CQTP khác ở trung ương có dấu hiệu trái pháp luật.
- 6. Mục đích, ý nghĩa của việc giám sát hoạt động của các CQTP Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tư pháp, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh công cuộc cải cách tư pháp, đồng thời tăng cường giám sát đối với hoạt động của các CQTP nhằm xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân. Nhiều văn kiện, NQ của Đảng về tổ chức hoạt động của các CQTP như NQ số 08 ngày 2/1/2002 của BCT về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; NQ số 49 ngày 2/6/2005 của BCT về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020…đã thể hiện tinh thần đó.
- 6. Mục đích, ý nghĩa của việc giám sát hoạt động của các CQTP (tiếp) Thông qua việc thực hiện chức năng giám sát, QH, các cơ quan của QH đối với hoạt động của các CQTP, QH có căn cứ để đánh giá hiệu quả của PL, phát hiện sự bất cập trong các quy định của PL. Trên cơ sở kết quả giám sát,QH , UBTVQH sẽ có sự điều chỉnh các chính sách, sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh và quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức và hoạt động tư pháp.
- 7. Trách nhiệm của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH trong việc thực hiện quyền giám Tại Đisát tưậpháp ều 4 Lu t hoạt động giám sát quy định: “Việc thực hiện quyền giám sát của QH, UBTVQH, HĐDT, UB của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH phải bảo đảm công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của PLvà không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. UBTVQH, HĐDT, UB của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH chịu trách nhiệm về quyết định, yêu cầu, kiến nghị của mình”.
- 7. Trách nhiệm của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH trong việc thực hiện quyền giám sát tư pháp (tiếp) Có thể nói, đây là những nguyên tắc cơ bản được áp dụng trong việc giám sát đối với hoạt động của các CQNN nói chung (trong đó có hoạt động của cơ quan tư pháp) như: nguyên tắc công khai khách quan; nguyên tắc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nguyên tắc thực hiện đúng thẩm quyền của cơ quan giám sát; nguyên tắc bảo đảm hoạt động bình thường của các CQTP.
- 7. Trách nhiệm của QH, các cơ quan của QH, Đoàn ĐBQH và ĐBQH trong việc thực hiện quyền giám sát tư pháp (tiếp) Những nguyên tắc này cần được quán triệt trong suốt quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát (cả chủ thể giám sát và người chịu sự giám sát), góp phần bảo đảm cho hoạt động này được tiến hành một cách đúng đắn, minh bạch, khách quan và có hiệu quả. Ngoài ra chủ thể giám sát còn có trách nhiệm xem xét, đánh giá và báo cáo về hoạt động giám sát của mình theo quy định tại Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án QUẢN TRỊ DỰ ÁN
6 p | 234 | 57
-
Bài giảng Luật xây dựng - Chương 5: Thi công xây dựng công trình
37 p | 199 | 56
-
Bài giảng Luật xây dựng - Chương 8: Năng lực tham gia hoạt động xây dựng
14 p | 248 | 55
-
Bài giảng Luật chứng khoán (11 chương)
64 p | 302 | 36
-
Bài giảng Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân về đầu tư xây dựng - PGS.TS. Đặng Văn Thanh
32 p | 143 | 32
-
Bài giảng Luật chứng khoán: Chương 4 - Quy chế pháp lý của các chủ thể trên TTCK
10 p | 127 | 8
-
Bài giảng Quản trị dự án đầu tư: Chương 6 - TS. Nguyễn Xuân Quyết
13 p | 33 | 8
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
8 p | 94 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn