DOI: 10.56794/KHXHVN.9(213).69-76
69
Tăng cường s dng công c xã hi hc
trong hot đng xây dng pp luật đáp ng yêu cu
phát triển đất nước trong k nguyên mi
Phan Th Luyn*
Nhận ngày 11 tháng 02 năm 2025. Chấp nhận đăng ngày 22 tháng 6 năm 2025.
Tóm tt: Hoạt động xây dựng pháp luật hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, từ
khâu nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định thông qua công bố văn bản pháp luật. Trong quá trình
xây dựng pháp luật cần phải nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế, chính trị,
tưởng, tâm lí xã hội; nhu cầu của các tầng lớp, với các đặc điểm về dân tộc, giới tính, lứa tuổi, trình
độ học vấn,... Một trong những công cụ cần thiết sử dụng trong hoạt động xây dựng pháp luật
điều tra hội học. Kết quả điều tra hội học cho thấy được mục đích, quan điểm, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của luật, mục tiêu, nội dung, dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc
thực hiện pháp luật. Đây là cơ sở thực tiễn giúp cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật luôn bám
sát và phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội. Sử dụng công cụ xã hội học trong
hoạt động xây dựng pháp luật gồm có kỹ thuật nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin.
T khóa: Công chi hc, xây dng pháp lut, k nguyên mi.
Phân loi ngành: Lut hc
Abstract: Law-making activities are the activities of promulgating legal documents, from the
stage of research, drafting, appraising, approving and promulgating of legal normative documents.
In this process, it is necessary to study social reality, and economic, political, ideological and social
psychological conditions in-depth; as well as the needs of all classes with the characteristics of
ethnicity, gender, age, and educational level,... One of the necessary tools used in law-making
activities is sociological investigation. The results of the sociological survey show the purpose,
viewpoint, subjects, scope of regulation of the law as well as objectives, contents, expected
resources, and conditions to ensure the implementation of its. This is the practical basis for the
draft legal documents always adhere to and align with the demands and requirements of social life.
The sociological tools used in law-making activities include both research techniques and
information collection methods.
Keywords: Sociological tools, law-making, new era.
Subject classification: Jurisprudence
1. M đầu
Xây dựng pháp luật một trong những chức năng quan trọng của nhà nước nhằm tạo
công cụ phục vụ công tác quản lí hội. Xây dng pháp lut hoạt động của cơ quan nhà
nước thm quyn nhằm ban hành văn bản quy phm pháp lut mi hoc sửa đổi, b
sung văn bản pháp lut theo mt hình thc, trình t th tục đc bit (Phan Th Luyn,
2021: 127). Hoạt động xây dng pháp lut xét v bn cht hoạt động ban hành văn bản
quy phm pháp lut, t khâu nghiên cu, son tho, thẩm định thông qua và công b văn bản
pháp lut. Trong quá trình xây dng pháp lut đòi hỏi phi nghiên cu u sc thc tin
* Trường Đại hc Lut Hà Ni.
Email: phanluyen@hlu.edu.vn
Tp chí Khoa hc xã hi Vit Nam, s 9 - 2025
70
hội, các điều kin kinh tế, chính trị, tưởng, tâm hi; nhu cu ca các tng lp,
với các đặc điểm v dân tc, gii nh, la tuổi, trình độ hc vn,... Mt trong nhng công
c cn thiết s dng trong hoạt động xây dng pháp luật điều tra hi hc. Hoạt động
kho sát hi hc v khía cnh khác nhau của đời sng hi giúp cho các nhà làm lut
cp nhật thường xuyên nhng thông tin cn thiết, hiu biết đầy đủ, sâu sc, phát hin ra
nhng mâu thuẫn, xung đt cn ban hành pháp lut mi hoc sửa đổi b sung. Mt khác,
việc tăng cường s dng công chi hc không ch giúp các các ch th có thm quyn
đưa ra những quyết đnh chính xác hiu qu còn tạo điều kiện cho người dân tham
gia đóng góp ý kiến, tăng cường tính dân ch và s đồng thun trong hoạt động xây dng
pháp lut với ý nghĩa nhà nưc ca dân, do dân và vì dân. Ni dung bài viết s làm rõ cách
thc s dng công c xã hi hc trong hoạt động xây dng pháp lut nhm đánh giá thực
trng các quan h xã hi cn pháp luật điều chnh, thu thp ý kiến ca các cơ quan, tổ chc,
cá nhân tham gia góp ý kiến v đề ngh xây dựng văn bản quy phm pháp lut, d thảo văn
bn quy phm pháp lut; t chc ly ý kiến của đối tượng chu s tác động trc tiếp ca
văn bản quy phm pháp lut.
2. Quan điểm v hoạt đng xây dng pháp luật đáp ng yêu cu phát triển đt
c trong k nguyên vươn mình của dân tc
Hoàn thin h thng pháp lut yêu cu cp thiết nhm xây dựng Nhà nước pháp
quyn hi ch nghĩa Việt Nam. Ngh quyết s 27-NQ/TW đã chỉ rõ: Công cuc xây
dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam vn còn nhng hn chế, bt cp, có
mặt chưa đáp ng yêu cu phát trin, qun bo v đất nước trong nh hình mi..., h
thng pháp lut còn mt s bt cập, chưa đáp ng yêu cu thc tin... Mc tiêu ngh quyết
đưa ra đến năm 2030: “Hoàn thiện bản các chế bảo đảm quyn làm ch ca Nhân
dân, bảo đảm bo v quyền con người, quyền công dân. Thượng tôn Hiến pháp và pháp
lut tr thành chun mc ng x ca mi ch th trong xã hi. H thng pháp lut dân ch,
công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng b, thng nht, kp thi, kh thi, công khai, minh bch,
ổn định, d tiếp cn, m đường cho đổi mi sáng to, phát trin bn vững chế t
chc thc hin pháp lut nghiêm minh, nhất quán” (Ban Chấp hành Trung ương, 2022).
Định hướng chiến lược của Đảng ta trong xây dng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyn xã
hi ch nghĩa, đưa đất nước bước vào k nguyên mi - K nguyên vươn nh của dân tc
đó đổi mi mnh m công tác lp pháp: “Chuyển đổi duy xây dng pháp lut theo
hướng va bảo đảm yêu cu quản nhà nước va khuyến khích sáng to, gii phóng toàn
b sc sn xuất, khơi thông mọi ngun lực để phát triển. Tư duy qun lý không cng nhc,
dt khoát t b duy “không quản được thì cấm”. Các quy đnh ca lut phi mang nh
ổn định, giá tr lâu dài; lut ch quy định nhng vấn đề khung, nhng vấn đề tính
nguyên tc; không cn quá dài... Đổi mi quy trình xây dng, t chc thc hin pháp lut.
Bám sát thc tiễn, đứng trên mảnh đất thc tin Việt Nam để xây dựng các quy định pháp
lut phù hợp” (Tô Lâm, 2024). Đặc bit Ngh quyết s 66-NQ/TW v đổi mi công tác xây
dng thi hành pháp luật đáp ng yêu cu phát triển đất nước trong k nguyên mi xác
định: Công tác xây dng thi hành pháp luật “đột phá của đột phá” trong hoàn thin
th chế phát triển đất c trong k nguyên mi; mt nhim v trng tâm ca tiến trình
xây dng hoàn thiện Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa Vit Nam ca Nhân dân,
do Nhân dân và vì Nhân dân, dưi s lãnh đạo của Đảng. Xây dng pháp lut phi bám sát
thc tiễn, “đứng trên mảnh đất thc tin ca Việt Nam”, tiếp thu chn lc giá tr tinh
hoa ca nhân loi, bảo đm tính h thng, nm bt mọi hội, m đường, khơi thông mọi
ngun lực, đưa thể chế, pháp lut tr thành li thế cnh tranh, nn tng vng chắc, động lc
Phan Th Luyn
71
mnh m cho phát trin, tạo dư địa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế “hai con số”, nâng cao đời
sng ca Nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoi của đất nước.
Để pháp lut tr thành công c để điều chnh các quan h xã hội bản, là khuôn mu
hành vi, quy tc x s mang tính bt buc chung thì pháp lut phản ánh đưc hin thc
khách quan, phù hp với điều kin kinh tế, điều kin hội, trình độ dân trí, điu kin
quc tế và xu hướng phát trin ca thế gii. Các ch th xây dng pháp lut phi nhn thc
được quy lut khách quan ca hi thông qua cách tiếp cn nghiên cứu đa ngành, liên
ngành, phân ch chính xác các d liu phc v công tác xây dng pháp lut. Mt trong
nhng công c hu hiệu đó chính là sử dụng phương pháp hi hc phc v cho vic thu
thp thông tin, x thông tin phân tích thông tin t thc tin hi. S cn thiết s
dng công c hi học đối vi hoạt động xây dng pháp luật cũng đã đưc Eugen
Ehrlich - nhà hi hc pháp luật người Áo khẳng định: Nhà làm lut không làm ra lut
mà ch phát hin ra lut mà thôi. Có hai loi pháp lut, pháp lut của nhà nước và pháp lut
t thc tin - loi pháp lut rộng hơn nhiều đang tn ti trong mi cộng đồng hi. Ch
pháp lut y mới sinh động giúp con người gii quyết tt c các mâu thun phát sinh
trong đời sng hi. Thc tế, hành vi ca các nhân trong hi phn ln do tp
quán và các chun mc xã hội khác điều chnh... Trong mi t chc hay s liên kết ca con
người (b lạc, gia đình, công ty, hội đoàn, công xã…) đu tn ti mt trt t t thân, cái
trt t do h t làm được gi các tha thun, hợp đồng hay quy chế hoc các tên gi
khác. Nhưng khác quy định pháp lut của nhà nước ch do các liên minh ca con
người t làm nên và luôn có mt trt t khiến người ta t nguyn tuân th. Vì vy nn tng
bn cht ca pháp lut nên tìm trong chính hội phương pháp tìm kiếm tt nhất đó
thc nghim, quan sát cuc sng, hành vi của con người, nghiên cu tập quán, các
liu pháp lut, biên bn ca vic thc thi pháp lut... đó chính là nhiệm v nghiên cu ca
xã hi hc pháp lut (Trường Đại hc Lut Hà Ni, 2024: 25).
Hoạt động điều tra, kho sát hi hc pháp lut cung cp bng chng thc nghim
giúp cho các nhà làm lut nhn thc mt cách khách quan, toàn diện, đầy đủ chính c
v ngun gc, bn cht ca các mi quan h hi đang cần pháp luật điu chnh. Mt
khác, trên s thc tin ca vic thi hành pháp lut, tiến hành kho sát hi hc nhm
phát hin ra nhng hn chế, bt cập trong các văn bản pháp lut nhm sửa đổi, b sung
pháp lut. T đó các văn bản pháp luật được ban hành s phù hp vi thc tin. Nhn thc
được tm quan trng ca vic s dng công c hi hc trong hoạt động xây dng pháp
lut, Luật Ban hành văn bn quy phm pháp luật năm 2015, sửa đổi b sung m 2025 quy
định v vic ly ý kiến, tham vn chính ch: “Cơ quan lập đề xut chính sách trách
nhim t chc ly ý kiến đối tượng chu s tác đng trc tiếp ca chính ch, Mt trn T
quc Vit Nam các t chc chính tr - hội, các Đoàn đi biu Quc hi, Bộ, quan
ngang B quan, t chức, cá nhân khác liên quan. Trưng hp ly ý kiến bằng văn
bản, cơ quan, tổ chức được ly ý kiến có trách nhim tr li bằng văn bản trong thi hn 15
ngày k t ngày nhận được đề ngh tham gia góp ý kiến” (điểm a, khoản 1 Điều 30). Các
quy định này đồng nghĩa với việc các chủ thể bắt buộc phải thực hiện điều tra hội học
để thu thập thông tin thực tiễn phục vụ hoạt động xây dựng pháp luật. Mặt khác, trong hồ
dự án, dthảo để thẩm tra dự án luật phải có: “Báo cáo đánh giá c động của chính
sách; Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến chính sách” (điểm c, đ khoản 2 Điều 31). Để các bản báo cáo phản ánh trung
thực, khách quan, khoa học nh hình thi hành pháp luật, thực trạng quan hệ hội liên
quan đến nội dung chính của dự án luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đánh giá
đúng tác động của văn bản quy phạm pháp luật đối với đối tượng chịu tác động trực tiếp
Tp chí Khoa hc xã hi Vit Nam, s 9 - 2025
72
của văn bản thì cần thiết phải tiến hành điều tra xã hội học, lấy ý kiến các chủ thể pháp luật
một cách khách quan, khoa học; phải triệt để tuân thủ quy trình, cách thức tiến hành một
cuộc điều tra. Sử dụng công cụ hội học phục vụ hoạt động xây dng pháp lut bao gm
khảo sát đánh giá thực trng quan h xã hội đang cn pháp luật điều chnh hoc sửa đổi, b
sung và t chc ly ý kiến các cơ quan, tổ chc, cá nhân có liên quan liên quan đến d tho
văn bản pháp lut, phát huy quyn làm ch ca các ch th trong hi, bảo đm tính dân
ch công bng, minh bch và hiu qu của các quy định pháp luật được ban hành.
3. S dng công c xã hi hc trong hoạt động xây dng pháp lut
Điều tra xã hội học phương pháp đặc thù của xã hội học nhưng hiện nay đã được ứng
dụng trên mọi lĩnh vực của đời sống hội trong đó hoạt động xây dựng pháp luật. Các
quy phạm pháp luật không thể kết quả của sự suy luận chủ quan của các nhà làm luật,
mà nó phải được đúc kết, rút ra từ chính thực tiễn các quan hệ xã hội hiện thực. Thông qua
hoạt động điều hội học các chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật hiểu biết đầy đủ,
chân thực, khách quan, sâu sắc về bản chất các quan hệ hội, nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật từ đó cân nhắc, tính toán đưa ra
những giải pháp hiệu quả đối với hoạt động xây dựng pháp luật. Kết quả điều tra hội
học cho thấy được mục đích, quan điểm, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, mục tiêu,
nội dung, dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật. Đây là sở
thực tiễn giúp cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật luôn bám sát phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội. Sử dụng công cụ xã hội học trong hoạt động xây
dựng pháp luật gồm có kỹ thuật nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin.
Thứ nhất về kỹ thuật nghiên cứu, để thực hiện cuộc khảo sát nhằm đánh giá thực trạng
các mối quan hệ hội đang cần pháp luật điều chỉnh, nhà nghiên cứu phải tuân thủ theo
một quy trình chặt chẽ, khoa học: Xác định được vấn đề khảo sát trong phạm vi không gian
thời gian nào, mục đích yêu cầu đối với nghiên cứu. Trên sở đó đề ra từng nhiệm
vụ cụ thể từ thao tác các khái niệm, soạn thảo bảng hỏi, chọn mẫu điều tra đến việc chuẩn
bị các phương tiện vật chất tài chính cho cuộc khảo sát. Đối vi mt vấn đề pháp lut,
khi xác định vấn đề nghiên cu cn làm nhng mâu thuẫn, xung đt ny sinh trong các
quan h hi. Các mâu thun gia quá trình các hiện tưng xã hội đang diễn ra trong đời
sng hi vi cái hi mong mun. Mâu thun th xut phát t thc tin thiếu
vắng các quy định ca pháp lut hay s không phù hp gia pháp lut vi thc tin xã hi.
Nhng vấn đề này tính cp thiết đòi hỏi phi quan tâm nghiên cu gii quyết. Đặc
điểm tính nguyên tc trong kho sát hi hc thu nhận được nhng tri thc mi,
đồng thi trong các vấn đề đó phương diện thc tiễn thường kết hp với phương din khoa
hc. Khi gii quyết nhng mâu thuẫn đó hành động thc tin (là nhng kiến ngh thc tin)
được thc hin thông qua vic nghiên cu khoa hc (các kết lun lý lun).
Chng hn, vấn đ điều chnh tui ngh hưu, xut phát t thc tiễn đất nước ta đang
trong thi k cấu dân s vàng bắt đầu c vào thi k già hóa dân s t năm 2014.
Lực lượng lao động tham gia th trường lao động ca Việt Nam tăng chm c v s ng
t l. S liu thng ca Tng cc Thng cho thy cuối năm 2013 cả nước 53
triệu lao động, cuối năm 2018 55 triệu lao động. Sau 5 năm ch tăng thêm có 2 triệu lao
động, trung bình mỗi năm chỉ tăng thêm 400.000 lao đng. Lc lượng lao động Vit Nam
nguy thiếu hụt trong vào năm 2040 (B Lao động - Thương binh hội, 2019).
Do đó tăng tui ngh hưu vấn đề cp bách nhm hn chế tác động tiêu cc ca vấn đề
dân s già trong tương lai.
Vn đề nghiên cứu đã xác định th hin trong tên đề tài nghiên cu kho sát, trong đó, tên
đề tài phi cha đựng đối tượng nghiên cu và khách th nghiên cứu. Đối tượng nghiên cu
Phan Th Luyn
73
những đặc trưng của s kin, hiện tượng xã hi mà cuc nghiên cu phi hướng vào đó để
m ni bt nhng vấn đ tính bn cht ca vấn đề đưc nghiên cu. Khách th nghiên
cu chính đối ng d kiến chu tác động hoặc tác động trc tiếp của văn bn pháp lut
s được ban hành và đã ban hành. Việc xác định khách th nghiên cứu là cơ sở để chn mu
điu tra cho chun xác mang tính đại din. Trên sở vấn đề đưc la chn để kho sát
tiến hành xác định mục đích nghiên cứu, nhim v kho sát. Mục đích nghiên cứu quy định
ng nghiên cu ch yếu hướng lý lun hay ng dng mà toàn b tiến trình nghiên cu
ph thuộc vào. Xác định mục đích nhiệm v nghiên cu cn tr li rành mnh câu hi:
vic nghiên cu này nhm gii quyết vấn đề gì và thu được kết qu như thế nào (G.V. Ô Xi
Pp, 1988: 131). Mục đích quy định hướng tìm kiếm bn của đề tài thông tin, d liu
để định v v s kiện được nghiên cứu. Thông tin định v s kin nghiên cu bao gm:
ngun nhân, yếu t ảnh hưởng, thc trng, hu qu gii pháp cho s kiện đó. Mục đích
nghn cứu cũng là cơ sở để la chọn phương pháp thu thập thông tin phù hp vi khách th
ca cuộc điều tra đưa ra các giả thuyết nghiên cu. Xây dng gi thuyết nghiên cu
một bước quan trng trong nghiên cu hi hc, khi tiến hành kho sát hi hc, nhà
nghn cu da o sng tạo và tư duy logic để đưa ra các nhận định, phán đoán khoa học
hoc các kết lun gi định v bn cht s vt, hiện tượng trong nghiên cu định lượng.
Mt trong nhng ni dung quan trng trong khâu thiết kế khảo sát đó chính thao tác
hóa khái nim. Quá trình thao tác hóa khái nim bao gồm định nghĩa khái niệm và xác định
ch báo nghiên cứu. sở đưa ra các định nghĩa khái niệm da vào các tri thc khoa hc
được ghi nhn trong giáo trình, t điển, trong các văn bản pháp lut,... Khái niệm được
thao tác hóa thông qua các ch báo khái nim, ch báo khái nim là khái nim các mức độ
khác nhau nhim v gii thích chi tiết đầy đủ ý nghĩa của khái niệm bản. Ch báo
khái niệm sở để thu thp thông tin thc tế, t đó chúng ta thể s dụng phương
pháp định lượng để đo lường các du hiệu, các đặc điểm của đối tượng nghiên cu thông
qua kho sát nhóm hi, giai cp, tng lp hi. Thao tác hóa khái nim mt hot
động đặc bit chuyn t tri thc lun sang thc tin, chuyn t h thng khái nim sang
b công c nghiên cu. Thao tác hóa khái nim gn vi vic tìm kiếm các phương thức để
đo lường (thang đo) về s kin hội được nghiên cu. Các khái niệm được định nghĩa
chuyn thành các ch báo, ch báo lại được chuyn thành các biến s. Các biến s cần được
đánh giá qua các thang đo đơn v đo phù hợp nhằm đảm bảo độ tin cy. Vic c định
các ch báo thun tiện hơn trong trường hợp đã có dự thảo văn bản pháp lut hoặc đo lường
các thc tin hoạt động thc hin pháp luật để đánh giá hiệu qu ca pháp luật trên sở
đó sửa đổi, b sung. Khi xác định các ch báo đo lường căn cứ vào các quy đnh ca pháp
lut tng ni dung.
Công c để thu thp thông tin v các ch báo nghiên cu trong hoạt động xây dng pháp
luật đó chính là bảng câu hi. Bng câu hi là t hp các câu hỏi được thiết lp dựa trên cơ
s các ch báo khái nim nhm tìm kiếm nhng thông tin, s liu nhng kiến thc
liên quan đến đối tượng nghiên cu. Xây dng bng hi chính là quá trình chuyn các mc
tiêu phân tích thành các câu hi th tr lời được. Khi đt câu hi nhà nghiên cu cn
nhn biết được quá trình thông tin được người tr li đưa ra bao gồm: Hiểu được câu hi,
nghĩa người tr li phi hiu câu hi c v ni dung mục đích của vic cung cp
thông tin đó. Để đáp ứng được yêu cầu đó cn phi hiểu được các k thut s dng linh
hot các loi câu hỏi đóng, câu hi m, câu hi kết hp vi các chức năng khác nhau ca
câu hi. Vic phân loại các phương án trả li dựa vào lược đồ các tình hung cn nghiên
cứu. Đối vi các s kin pháp lut, muốn đánh giá sự phù hp hay không phù hp ca
pháp lut hoc thc hin pháp luật nthế o thì các phương án trả lời được đưa ra da trên