Chương 1: Khái quát chung hệ thống báo hiệu

 Báo hiệu là gì ?  Tồn tại nhiều hệ thống báo hiệu trong giao

thông, trong điều khiển tự động,..

Trong viễn thông, báo hiệu là một hệ thống để chuyển thông tin từ điểm này đến điểm khác.

Mục đích : thiết lập, giám sát quản lý và giải

phóng một kết nối

1

Báo hiệu là gì ?

 Mục đích • thiết lập • giám sát quản lý • giải phóng một kết nối

2

Các tín hiệu báo hiệu cơ bản

 Tín hiệu xung :

3

Các tín hiệu báo hiệu cơ bản

 Tín hiệu xung :

Số 1  1 xung Số 2  2 xung Số 3  3 xung … Số 0  10 xung

4

Các tín hiệu báo hiệu cơ bản

 Tín hiệu tần số :Dual Tone Multifrequency (DTMF)

5

Các tín hiệu báo hiệu cơ bản

 Các âm báo hiệu :

6

Phân loại báo hiệu

7

Báo hiệu tổng đài – thuê bao

8

Báo hiệu liên tổng đài

9

Các nhóm chức năng của báo hiệu

 Chức năng giám sát : dùng để xem xét và

trao đổi trạng thái của các thiết bị

VD : các trạng thái - bận/rỗi - bình thường/không bình thường - duy trì/giải tỏa

10

Các nhóm chức năng của báo hiệu

 Chức năng tìm chọn: các thủ tục đấu nối,

thời gian đấu nối cuộc gọi

 Thời gian trễ quay số : (PDD – Post Dialling Delay) , còn gọi thời gian thiết lập cuộc gọi.  PDD là tiêu chuẩn rất quan trọng, PDD càng

nhỏ càng tốt

11

Các nhóm chức năng của báo hiệu

 Chức năng vận hành và quản lý:  Thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong

mạch

 Thông tin về cước phí  Thông tin cảnh báo ….

12

Yêu cầu đối với hệ thống báo hiệu

• Các tổng đài đều hiểu được các thông tin

báo hiệu

• Tốc độ xử lý nhanh • Độ tin cậy cao • Đảm bảo kích cỡ, phạm vi của mạng và các

tổng đài

13