HỆ THỐNG RƠLE BẢO VỆ
NHÀ MÁY ĐIỆN & TRẠM BIẾN ÁP
Bộ môn Hệ thống điện Đại học Bách khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Xuân Tùng
10/6/2013
tunghtd@gmail.com
Nội dung
2
Phần 01:
Tổng quan rơle kỹ thuật số của hãng ABB
Phần 02:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phần 03:
Rơle kỹ thuật số RET 521
Phần 04:
Rơle kỹ thuật số REG 216
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các nguyên lý bảo vệ cơ bản
Phần 05:
Rơle kỹ thuật số REL 561
Phần 06:
Rơle kỹ thuật số REB 670
Phần 07:
Tính toán thông số chỉnh định
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
3
Phần 01
Tổng quan rơle kỹ thuật số của hãng ABB
Đặc điểm
4
Làm việc tin cậy, giao diện & truy cập thuận
tiện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
5-103; DNP 3, MODBUS và PROFIBUS.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tích hợp: bảo vệ, điều khiển & đo lường Chuẩn truyền thông: IEC 61850; IEC 60870-
Phát triển từ những năm 1900 1905: Rơle thương mại đầu tiên
Phần mềm CAP hỗ trợ
Quản l{ Cài đặt Phân tích sự cố…
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình phát triển
5
Rơle điện cơ: lịch sử hơn 100 năm Rơle tĩnh (bán dẫn): từ những năm 1960
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
REG 100
Rơle với bộ vi xử l{: 1980
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ vi xử l{ thực hiện thuật toán Lọc tín hiệu: loại tương tự
Rơle hoàn toàn kỹ thuật số: 1986 RELZ 100 (bảo vệ khoảng cách)
RELZ 100
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình phát triển
6
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hợp bộ bảo vệ họ 500 (500 series) Giới thiệu từ năm 1994 Ghép nối của các modun riêng lẻ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Modun đầu vào Modun chuyển đổi tín hiệu A/D Modun vi xử l{; modun nguồn dc/dc Modun truyền tin (ví dụ cho các bảo vệ so lệch)...
Modun riêng lẻ:
Tăng độ tin cậy nói chung Linh hoạt trong cấu hình Giảm chi phí đầu tư
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình phát triển
7
Các hợp bộ tiêu biểu họ 500 REL 501, 511, 521: hợp bộ khoảng cách cho lưới trung áp &
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
truyền tải (511, 521)
REL 531: bảo vệ khoảng cách tác động
nhanh
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
REL 551 & 561 (1994): so lệch dọc
Truyền tin kỹ thuật số
RET 521 (1998): thời gian tác động tối đa chỉ 21ms
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Máy biến áp công suất lớn Máy biến áp tự ngẫu 1 hoặc 3 pha Tổ máy phát – máy biến áp nối bộ Các bộ OLTC...
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình phát triển
8
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giai đoạn hiện tại Phát triển sang thế hệ 670 Kế thừa thuật toán từ họ 316 & 500 Tốc độ xử l{ cải thiện đáng kể Tuân theo chuẩn kết nối IEC61850 Đồng bộ thời gian theo tín hiệu GPS Giao diện thân thiện: Hiển thị sơ đồ một sợi Dễ dàng truy cập
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
9
Phần 02
Biến dòng điện và biến điện áp phục vụ mục đích bảo vệ rơle
1.1
Máy biến dòng điện
10
Tên gọi chung: BI, CT, TI Nhiệm vụ:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Biến đổi tỷ lệ dòng điện sơ cấp thứ cấp (5A hoặc 1 A) Cách ly mạch sơ cấp và thứ cấp Tạo sự phối hợp dòng điện giữa các pha
Nguyên l{ hoạt động Isơ cấp*wsơ cấp = Ithứ cấp*wthứ cấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI cao áp
BI hạ áp
Sơ đồ nguyên l{
CT: Current Transformer (tiếng Anh)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
11
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ thay thế
Zcuộn thứ cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vthứ cấp
BI lý tưởng
Sai số của BI xuất hiện do tồn tại của dòng từ hóa Điện áp xuất hiện phía thứ cấp
Vthứ cấp=Ithứ cấp*(Zcuộn thứ cấp+Zdây dẫn phụ + Zthiết bị nối vào)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tải tăng Vthứ cấp tăng tăng dòng từ hoá Ie tăng sai số của
BI
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
12
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính từ hóa của BI Quan hệ giữa dòng điện từ hóa cần thiết (Ie) để sinh ra một điện
áp hở mạch V
Điện áp điểm gập VK (Knee-point)
Vùng bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vùng làm việc tuyến tính
Điểm gập VK:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Là một điểm trên đường cong từ hóa Từ đó: để tăng điện áp lên thêm 10% cần tăng dòng từ hóa 50%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
13
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính từ hóa của BI Thí nghiệm xác định đặc tính từ hóa
Bộ tạo dòng
BI Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảng kết quả
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
14
Qui ước cực tính
Cần thiết với : bảo vệ làm việc dựa theo
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
hướng dòng điện.
Cực tính cùng tên được đánh dấu : hình
sao, chấm tròn, chấm vuông...
Trên bản vẽ: cực tính cùng tên vẽ cạnh
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
nhau.
Xác định nhanh cực tính BI:
Coi chiều dòng điện đi từ phía sơ cấp qua
rơle không đổi chiều
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
15
Qui ước cực tính
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
16
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch thứ cấp BI Gây quá điện áp nguy hiểm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hở mạch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI lý tưởng
o Hở mạch thứ cấp: toàn bộ dòng sơ cấp làm nhiệm vụ từ hóa lõi từ o Lõi từ bị bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
17
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch BI Dạng sóng điện áp đầu ra của BI khi hở mạch
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
18
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch BI Cơ cấu nối tắt mạch dòng khi tháo thiết bị nhị thứ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle, đồng hồ đo...
Rơle, đồng hồ đo...
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Thông số của máy biến dòng điện
19
Tải danh định & Cấp chính xác Một BI: có nhiều cuộn thứ cấp - phục vụ các mục đích khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
nhau.
Tải danh định và độ chính xác của các cuộn thứ cấp này tuz
thuộc vào loại tải.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các dụng cụ đo (kW, KVar, A, kWh, kVArh):
Yêu cầu chính xác trong chế độ tải bình thường hoặc định mức. Phạm vi hoạt động chính xác trong khoảng 5÷120% của dòng điện Độ chính xác thường là: 0.2 hoặc 0.5 với chuẩn IEC Hoặc 0.15 hoặc 0.3 hoặc 0.6 với chuẩn IEEE.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Thông số của máy biến dòng điện
20
So sánh BI dùng cho đo lường – bảo vệ rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hạng mục so sánh
BI dùng cho đo lường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI dùng cho bảo vệ rơle
tới (10-20-30…)x Iđịnh mức (Đảm bảo đo được dòng sự cố)
Phạm vi hoạt động chính xác
(0,05÷1,2)x Iđịnh mức (Đo dòng tải bình thường hoặc quá tải cho phép)
Lõi từ
Điện áp bão hòa cao hơn (VK) (khó bị bão hòa)
Bão hòa nhanh để bảo vệ các dụng cụ đo khi sự cố, dòng điệntăng cao
Độ chính xác
Độ chính các thấp hơn
5P hoặc 10P theo chuẩn IEC
Độ chính xác cao
0.2 hoặc 0.5 với chuẩn IEC 0.15 hoặc 0.3 hoặc 0.6 với chuẩn IEEE
Thiết bị nối tới
Rơle, bộ ghi sự cố
kW, KVar, A, kWh, kVArh…
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Ví dụ thông số của máy biến dòng điện
21
BI cho đo lường Công suất định mức
BI cho bảo vệ rơle Công suất định mức
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấp chính xác Cấp chính xác
Có thêm thông số ALF: hệ số giới hạn dòng điện theo độ chính xác
30VA Cấp chính xác 0,5
5P20 30VA
Công suất định mức 30VA
Cấp chính xác 5P
Cấp chính xác 0,5
Công suất định mức 30VA
P: dùng cho mục đích bảo vệ rơle (Protection)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hệ số giới hạn dòng: 20 Tại 20 lần dòng định mức, BI vẫn đảm bảo sai số theo tiêu chuẩn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện cấp X
22
Dùng cho mục đích đặc biệt Bảo vệ so lệch thanh góp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Có rất nhiều BI Các BI phải có cùng đặc tính làm việc để giảm dòng không cân bằng
Biến dòng cấp X: thông số được cho chi tiết hơn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng định mức Tỷ số biến Điện áp điểm gập VK Dòng điện kích từ ứng với điện áp điểm gập Điện trở lớn nhất cho phép phía mạch nhị thứ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
23
Tìm hiểu thông số của BI Với mục đích bảo vệ rơle
5P20 30VA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
24
Thực tế, mỗi BI có thể có:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1 hoặc 2 cuộn thứ cấp - Mục đích đo lường 2 tới 4 cuộn thứ cấp - Ứng dụng bảo vệ rơle.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cuộn sơ cấp
Các cuộn thứ cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
25
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thiết kế BI phổ biến Lõi từ và cuộn dây nằm trong thùng chứa thấp gần với đất (Dead tank type), dây thứ cấp chạy uốn theo hình chữ U
Lõi từ và cuộn dây nằm trong thùng chứa ở phía trên đỉnh (Live
tank type), dây thứ cấp thường chạy thẳng qua lõi từ.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Loại hỗn hợp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
26
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI loại thùng chứa bên dưới (Dead tank) Trọng tâm thấp, ổn định về mặt cơ khí
Có thể chế tạo với lõi từ loại to mà không gây quá tải về mặt cơ khí đối với sứ cách điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dây sơ cấp có chiều dài lớn nên gây phát nóng nhiều hơn hạn chế về dòng ổn định nhiệt (lớn nhất 63kA/1 giây)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
27
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI loại thùng chứa bên trên (Live tank) Dây dẫn sơ cấp ngắn, giảm phát nhiệt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Có dòng định mức và dòng ổn định nhiệt
cao hơn
Trọng tâm cao hơn, kém ổn định về mặt cơ khí so với loại thùng chứa dưới (dead tank)
Khi chế tạo với lõi từ lớn có thể gây tải trọng lớn về mặt cơ khí đối với sứ cách điện.
Khó làm mát các cuộn thứ cấp
Loại hỗn hợp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Bộ lọc dòng điệnthứ tự không (I0)
28
Nguyên lý:
Ia+Ib+Ic=3I0
Dùng 3 BI riêng biệt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vẽ rút gọn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Do sử dụng 3 BI riêng biệt nên sẽ có sai số giữa các BI Ở chế độ bình thường, phía sơ cấp là đối xứng: luôn có dòng điện chạy qua
rơle do sai số của BI
Chỉ sử dụng đo dòng chạm đất lớn dùng ở mạng điện có dòng chạm đất lớn: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
mạng điện trung tính nối đất trực tiếp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Bộ lọc dòng điệnthứ tự không (I0)
29
Dùng BI thứ tự không (Flux Summation CT hoặc Core Balance CT)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Biến dòng có một lõi từ hình xuyến Cuộn dây được phân bố đều trên lõi Dây dẫn sơ cấp chạy xuyên qua lõi từ (đường kính trong 10÷25 cm)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đấu sai
Đấu đúng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
30
BI thứ tự không Đấu đúng: dây nối đất vỏ cáp chạy xuyên qua lõi từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
Vỏ kim loại của cáp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Máy biến dòng điện
31
BI thứ tự không Ngược lại - đấu sai: dây nối đất vỏ cáp không chạy xuyên qua lõi
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
từ
Dòng điện chạy qua vỏ cáp có thể triệt tiêu dòng điện sự cố
(hoàn toàn hoặc một phần): rơle có thể không nhận được thông tin sự cố. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
Vỏ kim loại của cáp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI0
1.1
Máy biến dòng điện
32
Đấu nối BI để lọc thành phần TTK Ứng dụng của BI thứ tự không
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Do chỉ sử dụng một lõi từ sai số đo lường rất nhỏ Sử dụng cho các mạng điện có dòng chạm đất nhỏ (mạng điện có trung tính
Do cả 3 pha chạy qua lõi từ đường kính lõi từ lớn kích thước BI lớn
thích hợp để trang bị với đường cáp hoặc đầu cực máy phát điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1
Ứng dụng thực tế của BI thứ tự không
33
Bảo vệ chống chạm đất độ nhạy cao (Aptomat chống giật)
Nguồn cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cuộn hút của Aptomat
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nút bấm thử nghiệm
Điện trở mạch thử nghiệm
Cuộn dây mạch thử nghiệm
Cuộn lấy tín hiệu dòng chạm đất (dòng so lệch)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tải (VD:Bình nóng lạnh)
Sự cố chạm vỏ (chạm đất)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp
34
Nhiệm vụ
Biến đổi tỷ lệ điện áp sơ cấp sang điện áp thứ cấp theo tiêu chuẩn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
(100V hoặc 110V)
Cách ly mạch sơ cấp và các thiết bị, người vận hành bên thứ cấp
Qui ước cực tính
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cực tính cùng tên được đánh dấu : hình sao, chấm tròn, chấm
vuông...
Trên bản vẽ: cực tính cùng tên vẽ cạnh nhau.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU)
35
Điện áp danh định sơ cấp và thứ cấp
BU ngoài trời thường sử dụng điện áp pha: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Điện áp danh định của cuộn sơ cấp là điện áp danh định của lưới điện.
Ứng dụng đo lường: phạm vi điện áp làm việc: 80÷120% Ứng dụng bảo vệ rơle: từ 0.05 ÷ 1.5 hoặc 1.9 lần điện áp danh định.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU)
36
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp BU loại cảm ứng điện từ thông thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lựa chọn kinh tế nhất đối với cấp điện áp tới 145kV
Lựa chọn khi dùng ở cấp cao áp Thường được sử dụng kết hợp với hệ thống thông tin tải ba PLC
BU kiểu tụ phân áp (CVT – Coupled Voltage Transformer)
Đầu cao áp
K{ hiệu trên sơ đồ
Tụ phân áp
Mạch dập dao động cộng hưởng
Điện kháng bù
Đầu ra
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU cảm ứng thông thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU)
37
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu trúc BU kiểu tụ phân áp 1. Bình giãn dầu
2. Các tụ phân áp
5. Điện kháng bù
7. BU loại cảm ứng thông thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
(điện áp thấp)
8.
Đầu cực cao áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo
38
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp Điện kháng bù: được tính toán để triệt tiêu thành phần dung
kháng của tụ phân áp Tổng trở nguồn nhìn từ phía tải là xấp xỉ 0 công suất đầu ra lấy ra
lớn nhất
Bù dịch pha do tụ phân áp gây ra
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mạch giảm dao động cộng hưởng: là điện trở tải, có thể nối ở cuộn
tam giác hở
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU)
39
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các loại BU Hệ số giới hạn điện áp Vf
Khi xảy ra sự cố trong HTĐ: Upha có thể tăng lên tới một giá trị là Vf lần
Udanh định.
Tiêu chuẩn IEC đưa ra các giá trị hệ số Vf như sau:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.9 đối với các hệ thống có trung tính không nối đất trực tiếp 1.5 đối với các hệ thống có trung tính nối đất trực tiếp
Lõi từ của các biến điện áp không được phép bão hoà khi điện áp tăng
tới cấp điện áp giới hạn theo hệ số Vf.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU)
40
Cấp chính xác theo tiêu chuẩn IEC 60044-2
Sai số giới hạn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ứng dụng
Cấp chính xác
Tại % tải định mức
Tại % điện áp định mức
Sai số độ lớn %
Sai số góc pha (phút)
Phòng thí nghiệm
Đo đếm chính xác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đo đếm tiêu chuẩn
Chuẩn hóa dụng cụ đo trong công nghiệp
Đồng hồ đo
Bảo vệ rơle
Bảo vệ rơle
Vf: Hệ số giới hạn điện áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Công suất danh định (cosφ=0,8)
10, 15, 25, 30, 50, 75, 100, 150, 200, 300, 400, 500 VA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Máy biến điện áp (BU)
41
Sơ cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Dùng 3 BU loại một pha
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thứ cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Máy biến điện áp (BU)
42
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Dùng BU loại 3 pha 5 trụ
Điện áp TTK lấy ra từ cuộn tam giác hở
A
B
C
N
A B C
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ cấp
Thức cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
3V0
Để đo được điện áp thứ tự không: o Phải có đường dẫn cho từ thông TTK o Cần thêm 2 trụ (không quấn dây) o Trung tính cuộn sơ cấp phải nối đất (nếu không sẽ chỉ đo được thành phần hài bậc 3) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo
43
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0) Chọn tỷ số biến áp cho cuộn tam giác hở
Trung tính cách điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tỷ số biến có thể là:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo
44
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0) Chọn tỷ số biến áp cho cuộn tam giác hở
Trung tính nối đất trực tiếp
Vectơ điện áp khi xảy ra sự cố chạm đât một pha trong mạng có trung tính nối đất trực tiếp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tỷ số biến có thể là:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
45
Phần 03
Các nguyên l{ bảo vệ trong HTĐ
46
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng điện
2.1
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian
47
Bảo vệ quá dòng (I> hoặc 50 & 51):
Chống lại các dạng sự cố quá dòng một pha, hai pha & ba pha và sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
chạm đất.
Bảo vệ khởi động khi:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng điện của một pha, hai pha hoặc cả ba pha vượt quá một giá trị
đã được cài đặt trước trong rơle.
Có thể làm việc với thời gian trễ để đảm bảo tính chọn lọc
Thời gian trễ có thể là độc lập so với dòng điện hoặc phụ thuộc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
vào dòng điện hai loại đặc tính thời gian tác động
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
2.1
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian
48
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian độc lập:
Thời gian làm việc (trễ) của bảo vệ không phụ thuộc vào độ lớn dòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
ngắn mạch
Thời gian làm việc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
tlàm việc không đổi theo dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
+
Ikhởi động
Iqua rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
2.1
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian
49
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian phụ thuộc:
Thời gian làm việc: phụ thuộc tỷ lệ nghịch vào độ lớn của dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
ngắn mạch
Trong thực tế thì thời gian tác động tỷ lệ với tỷ số Ingắn mạch/ Ikhởi động
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
2.1.2
Tính toán thời gian làm việc
50
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đảm bảo tính chọn lọc giữa các bảo vệ bằng phân cấp thời gian Tên gọi: bảo vệ quá dòng làm việc có thời gian (I> hay 51) Nguyên tắc:
Khi có sự cố có thể nhiều bảo vệ cùng khởi động Tuy nhiên, bảo vệ gần chỗ sự cố nhất sẽ phải tác động trước
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
N2
I>
I>
2
1
Sự cố tại N2: BV2 khởi động & BV1 có thể cũng khởi động cùng
đếm thời gian
BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian
tBV2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.1.2 BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian tBV2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bậc phân cấp thời gian ∆t=0.3÷0.6 giây tính tới các yếu tố: Sai số thời gian của rơle: rơle không thể vận hành chính xác đúng theo đặc tính l{ thuyết đã xây dựng Thời gian cắt máy cắt: do nhà sản xuất cung cấp
Thời gian quá tác động của rơle (overshoot): là hiện tượng rơle đã được ngắt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
điện nhưng vẫn tiếp tục vận hành thêm một khoảng thời gian rất ngắn nữa. Lý do: các rơle vẫn còn lưu trữ năng lượng: với rơle cơ thì đĩa quay có quán tính, rơle tĩnh vẫn còn năng lượng tích lũy trong tụ điện…
Sai số của biến dòng: các BI có sai số rơle vận hành nhanh hơn hoặc chậm
hơn (nếu rơle sử dụng đặc tính độc lập thì không cần xét tới yếu tố này). Thêm một phần thời gian dự trữ Nếu nhiều phân đoạn: làm tăng thời gian loại trừ sự cố của các bảo vệ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN gần nguồn nhược điểm
Sử dụng đặc tính phụ thuộc Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.1.3 Phối hợp các bảo vệ bằng đặc tính phụ thuộc Phức tạp hơn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I> I> I> 3 2 1 ∆t 1 3 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ∆t 2 L (km) Có nhiều loại đặc tính phụ thuộc Khác nhau về độ dốc (mức độ phụ thuộc) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Standard Inverse (SI): dốc tiêu chuẩn
Very Inverse (VI): rất dốc
Extremely Inverse (EI): cực kz dốc Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.1.3 Phạm vi sử dụng của các đặc tính phụ thuộc
Standard Inverse (SI): đặc tính dốc bình thường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng trong hầu hết các trường hợp cần phối giữa các bảo vệ Very Inverse (VI): đặc tính rất dốc Sử dụng khi độ lớn dòng điện sự cố dọc đường dây cần bảo vệ thay đổi mạnh.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Extremely Inverse (EI): đặc tính cực dốc Thời gian tác động tỷ lệ nghịch với bình phương của dòng điện.
Đường dây mang các tải có dòng khởi động đột biến ở thời điểm đầu ví dụ như tủ lạnh, máy bơm, động cơ lớn... Phối hợp với các cầu chì hoặc các thiết bị tự đóng lại. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.2 Nguyên tắc: đảm bảo tính chọn lọc bằng phân cấp dòng điện
Sự cố tại phân đoạn nào: chỉ bảo vệ tại đó được phép khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các bảo vệ không cần phối hợp thời gian
Thời gian tác động đặt xấp xỉ 0 giây (thường từ 50 80ms) tên gọi: Do cách chọn lọc bằng dòng điện dòng điện khởi động tính theo: Ikđ=Kat*Ingắn mạch ngoài vùng max (Hệ số Kat=1,1 1,2) Không bảo vệ được toàn bộ đối tượng không sử dụng làm bảo vệ chính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.2 Vùng được bảo vệ cắt nhanh Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ikđ=Kat*Ingắn mạch ngoài vùng max (Hệ số Kat=1,1 1,2)
Dòng ngắn mạch giảm dần khi điểm ngắn mạch đi xa nguồn
Độ lớn dòng ngắn mạch phụ thuộc vào chế độ của hệ thống
Vẽ đường cong biểu diễn dòng ngắn mạch Inmax & Inmin dọc đường dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I> I> 2 1 IN Ikđ BV1 Ikđ BV2 Inmax Lcắt nhanh min=0 Lcắt nhanh min Inmax Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L(km) Lcắt nhanh max Lcắt nhanh max Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.4 Tên gọi khác 51V
L{ do sử dụng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đường dây dài đường dây nhỏ Bảo vệ không đủ độ nhạy Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng ngắn mạch cuối Dòng khởi động Mang tải nặng Ikđ= *Ilv max của bảo vệ lớn
Kat* Kmm
Ktv Sử dụng thêm khâu phân biệt giữa sự cố và quá tải bằng điện áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN (khóa điện áp thấp)
Khi sự cố: điện áp giảm thấp hơn
Khi quá tải (nặng): điện áp vẫn nằm trong ngưỡng cho phép Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.4 Tên gọi khác 51V Không có khóa điện áp (51) Có khóa điện áp thấp (51 & 27) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cắt MC Cắt MC Ilv max Ilv max Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I> I> BU Giá trị khởi động U< Ikđ= Ikđ= *Ilv bình thường *Ilv max Kat* Kmm
Ktv Kat* Kmm
Ktv Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Dòng khởi động nhỏ hơn
o Độ nhạy cao hơn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 2.5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng bộ lọc dòng điện thứ tự không
Tính toán dòng khởi động
Ở chế độ bình thường: Về l{ thuyết: dòng qua rơle bằng 0
Thực tế: do các BI có sai số dòng điện qua rơle khác 0
Để rơle không tác động: đặt dòng khởi động lớn hơn dòng điện sinh ra do sai
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN số này Giá trị cài đặt: Ikhởi động 51N=(0,1÷0,3)Iđịnh mức BI Chế độ sự cố: dòng điện qua rơle tăng gấp nhiều lần bảo vệ tác động Do giá trị khởi động đặt thấp bảo vệ có độ nhạy cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thời gian làm việc: Phối hợp với các bảo vệ quá dòng thứ tự không khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khởi động khi: Ingắn mạch >Ikhởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ quá dòng có thời gian Bảo vệ quá dòng cắt nhanh (I> hay 51) (I>> hay 50) Dòng khởi động tính theo dòng làm việc lớn nhất (Ilvmax)
Khi xảy ra sự cố ở có thể cả bảo
vệ tại chỗ và bảo vệ phía trên
cùng khởi động Dòng khởi động tính theo dòng
ngắn mạch ngoài lớn nhất
(In ngoài max)
Khi xảy ra sự cố: chỉ bảo vệ tại
phân đoạn sự cố khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đảm bảo tính chọn lọc: phối
hợp phân cấp thời gian (∆t) Không cần phối hợp thời gian
(cắt nhanh) Có thể dùng làm bảo vệ chính Không bảo vệ được toàn bộ đối
tượng chỉ là bảo vệ dự phòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN A B Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN C Sự cố chạm đất một pha N(1) I> I> I> Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>> I>> I>> I0> I0>> Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN A B Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN C Sự cố hai pha N(2) I> I> I> Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>> I>> I>> I0> I0>> Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Xét lưới điện cấp nguồn từ hai phía Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I> 3 I>6 4 I> 5 HT2 HT1 tBV3 Sự cố xảy ra tại N1: có thể BV3 & BV2 khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
I> 1
I> Để đảm bảo chọn lọc: yêu cầu BV3 tác động trước BV2 phải đặt tBV3 Sự cố xảy ra tại N2: có thể BV2 & BV3 khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I> 3 I>6 4 I> 1 I> 5 I> HT2 HT1 tBV3>tBV2 Để đảm bảo chọn lọc: yêu cầu BV2 tác động trước BV3 phải đặt tBV2 Mâu thuẫn: không thể cài đặt thời gian cho các bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp: sử dụng bảo vệ quá dòng loại có định hướng
Bảo vệ qúa dòng có hướng chỉ tác động khi: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN thường qui ước từ thanh góp đường dây)
Dòng điện vượt qua giá trị khởi động của bảo vệ I> I> = I> + W Có thể phân chia ra 2 nhóm bảo vệ I>2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I> 3 I>6 4 I> 1 I> 5 I> HT2 HT1 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Về phương diện bảo vệ rơle: Đường dây hai nguồn cấp hai mạch hình tia Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I> 3 I>6 4 I> 1 I> 5 I> HT2 HT1 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I> 3 I> 1 I> 5 HT1 1,5 1 0,5 tBV5 tBV1=tBV3 + ∆t tBV3=tBV5 + ∆t Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I>6 4 I> HT2 1,3 0,3 0,8 tBV2 tBV6=tBV4 + ∆t tBV4=tBV2+ ∆t Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Kiểm tra sự làm việc của bảo vệ: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I> 3 I>6 4 I> 1 I> 5 I> HT2 HT1 1,5 1 0,5 0,3 1,3 0,8 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I>2 I> 3 I>6 4 I> 1 I> 5 HT2 HT1 1,5 1 0,5 0,3 I>
0,81,3 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bộ định hướng công suất: Được đấu nối đảm bảo: rơle có đủ độ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ đấu nối tiêu chuẩn đối với các rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
nhạy và tác động đúng trong mọi trường
hợp. số và rơle tĩnh là sơ đồ 900, chi tiết
phương thức đấu nối như sau: Dòng điện từ một pha
Điện áp dây của hai pha còn lại Giả thiết cosφ=1 hay φ=00 thì điện áp tham
chiếu và dòng điện tạo với nhau góc 900
chính là tên gọi của sơ đồ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L{ do chọn điện áp là đại lượng tham chiếu: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi xảy ra sự cố ba pha: điện áp giảm thấp, nếu sử dụng điện áp pha
thì rơle định hướng có thể không đủ độ nhạy, sử dụng điện áp dây sẽ
tăng được giá trị điện áp đưa vào rơle. Khi xảy ra sự cố pha-pha ví dụ giữa pha 1 & 2: điện áp U12 có thể rất
thấp (có thể bằng 0 nếu sự cố gần bảo vệ) rơle định hướng không
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
đủ độ nhạy, trong khi đó điện áp U23 vẫn còn đủ lớn phải sử dụng
điện áp dây với pha không sự cố còn lại để làm điện áp tham chiếu. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN So sánh tổng dòng điện đi vào & đi ra của đối tượng được bảo vệ: tổng dòng điện này khác 0 bảo vệ tác động.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Irơle= + Bình thường Chế độ bình thường: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng điện chạy qua rơle như hình vẽ
Dòng chạy qua rơle: là dòng chênh lệch do sai số của BI các phía Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chế độ sự cố ngoài vùng: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng điện là dòng sự cố có giá trị lớn sai số BI lớn hơn
Phân bố dòng điện tương tự chế độ bình thường
Dòng điện chạy qua rơle sẽ lớn chỉnh định để rơle không tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dòng khởi động lớn, giảm độ nhạy
Vùng bảo vệ: giới hạn bởi vị trí đặt các BI Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố ngoài Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chế độ sự cố trong vùng: Dòng điện chạy qua rơle bằng tổng dòng hai phía có giá trị lớn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN rơle sẽ tác động ngay Sự cố trong vùng Irơle= + Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổng kết: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Irơle= + Irơle= + Irơle= + Sự cố trong Bình thường Sự cố ngoài Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng điện chạy qua rơle là do sai số BI Dòng điện chạy qua rơle là tổng
dòng sự cố Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ rơle so lệch thông thường các rơle có thể tác động nhầm do:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sai số lớn của các BI khi ngắn mạch ngoài
Chuyển đầu áp... Bảo vệ so lệch có hãm: hoạt động dựa theo tổ hợp của hai loại Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dòng điện so lệch (Isl) & hãm (Ih):
Sự cố ngoài vùng: dòng hãm có giá trị lớn – dòng so lệch nhỏ
Sự cố trong vùng: dòng hãm nhỏ - Dòng so lệch lớn. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổ hợp dòng điện cho bảo vệ rơle so lệch có hãm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng các biến dòng trung gian (BITG)
Tổ hợp thêm ra dòng điện hãm (Ih) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổ hợp dòng điện cho bảo vệ rơle so lệch có hãm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Viết phương trình cân bằng sức từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN động cho các BITG Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN I1*w3+I2*w4=Ih*w5 Chọn w3= w4= w Ih=0,5*( I1 + I2) w5=2*w I1*w1-I1*w1=Isl*w2
Chọn w1=w2
Isl=I1 - I2 Tổng quát: Ih=Kh*(I1+I2)
Kh: hệ số hãm, có thể điều chỉnh thay
đổi theo số vòng cuộn w5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bằng cách sử dụng BI trung gian, có thể tạo ra tổ hợp
Xét sự vận hành – Bảo vệ so lệch có hãm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 100% (I1+I2) 100% (I1+I2)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Isl Ih=Kh* (I1+I2) Ih=Kh* (I1+I2) Isl Chế độ sự cố trong vùng Chế độ bình thường hoặc sự cố ngoài Lựa chọn hệ số hãm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tăng hệ số hãm (Kh): rơle
hãm tốt độ nhạy tác
động của rơle kém đi. Hiệu ứng ngược lại khi giảm hệ số hãm 100% (I1+I2) 100% (I1+I2) Isl Ih=Kh* (I1+I2) Ih=Kh* (I1+I2) Hệ số hãm có thể được điều
chỉnh bằng cách thay đổi số
vòng dây cuộn w5. Isl Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle cơ: hệ số hãm là cố định
Rơle số: hệ số hãm tự động thay đổi theo chế độ vận hành Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN d Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN c b a a: dòng so lệch ngưỡng thấp
d: dòng so lệch ngưỡng cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính làm việc của rơle bảo vệ so lệch
- Loại điện cơ - Đặc tính làm việc của rơle bảo vệ so lệch
- Loại sử dụng kỹ thuật số - Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch MBA Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch MFĐ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI trung gian Rơle cơ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI trung
gian Rơle số Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch tổng trở cao Rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch có thể tác động nhầm khi BI bị bão hòa
Ví dụ hiện tượng bão hòa của các BI với bảo vệ thanh góp Bão hòa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng bảo vệ Vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố trong vùng bảo vệ Sự cố ngoài vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lý do sử dụng 87H Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Với các rơle so lệch tổng trở thấp: trường hợp rơle bị bão hòa hoàn
toàn thì dù rơle có được trang bị hãm nhưng vẫn có khả năng tác
động nhầm Nguyên lý làm việc của bảo vệ so lệch tổng trở cao đã đảm bảo làm việc tin cậy trong trường hợp xấu nhất: BI bị bão hòa hoàn toàn. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Với BV thanh góp thì hiện tượng bão hòa BI càng dễ xảy ra do: Tải của các BI không giống nhau – một BI có dòng sự cố tổng chạy qua và dòng sự cố này sẽ phân chia qua các BI còn lại.
Với bảo vệ REF hiện tượng xảy ra tương tự: BI ở trung tính và BI pha mang dòng khác nhau trong chế độ sự cố mức độ bão hòa khác nhau. Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng đầu vào tăng cao
Dòng đầu ra có dạng xung nhọn giá trị hiệu dụng rất nhỏ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Như vậy: có thể coi là có dòng đầu vào BI nhưng không có dòng đầu
ra dòng đầu vào đã khép mạch qua nhánh từ hóa tương đương
với việc tổng trở nhánh từ hóa giảm rất thấp, coi như xấp xỉ bằng 0 Zsơ cấp Zthứ cấp BI lý tưởng Sơ đồ thay thế khi BI
bị bão hòa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Xét sơ đồ đơn giản: thanh góp chỉ gồm hai ngăn lộ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Zsơ cấp Zthứ cấp Zthứ cấp Zsơ cấp Bão hòa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ∆I BI1 BI2 ∆I BI2
Lý tưởng BI1
Lý tưởng Giá trị rất lớn
(coi là hở mạch) Giá trị xấp xỉ 0
(nối tắt) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Xét sơ đồ đơn giản: thanh gópchỉ gồm hai ngăn lộ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Zthứ cấp Zthứ cấp Zsơ cấp Zthứ cấp Zthứ cấp Zsơ cấp ∆I ∆I BI2
Lý tưởng R>> BI1
Lý tưởng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle so lệch tổng trở cao Nhánh song song BI bị bão hòa: không có dòng thứ cấp BI còn lại: dòng cấp ra khép mạch qua rơle và tổng trở thứ cấp BI bị bão hòa có dòng qua rơle rơle sẽ tác động (tác động sai) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp: hạn chế dòng qua rơle bằng cách ghép nối tiếp một điện trở có giá trị lớn rơle so lệch tổng trở cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Yêu cầu đối với BI Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các BI có cùng tỷ số biến
Nên sử dụng biến dòng cấp X
BI chân sứ có thể sử dụng nếu các cuộn dây BI thuộc loại quấn phân bố đều Điện áp điểm gập VK
(Knee-point) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các BI nên có cùng thiết kế
Điện trở cuộn thứ cấp BI nên chọn nhỏ nhất có thể
Không nên nối các thiết bị khác tới lõi dùng cho 87H
Điện áp điểm gập Vk phải lớn hơn ít nhất 2 lần điện áp khởi động của Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN rơle:
Nếu điện áp Vk chọn thấp hơn: khi có sự cố BI sẽ sinh ra điện áp có thể không
đủ lớn làm rơle tác động (chọn lớn hơn 2 lần đảm bảo độ nhạy tối thiểu là
2) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hoạt động với sự cố ngoài BI lý tưởng: không bão hòa BI bị bão hòa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch tổng trở cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch thanh góp
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (bảo vệ so lệch thứ tự không – 87N) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87H Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch dòng điện (87) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle trao đổi thông tin về toàn bộ dạng sóng dòng điện đang đo được
Cần cơ chế để tự đồng bộ tín hiệu
Đồng bộ thông qua đồng hồ GPS
Đồng bộ thông qua đồng hồ máy chủ
Tự đồng bộ giữa các rơle (ví dụ: sử dụng cơ chế “ping-pong”) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so sánh pha dòng điện (87PC) Rơle chỉ trao đổi thông tin về pha dòng điện
Chỉ trao đổi cho nhau hai trạng thái: dòng điện đang ở chu kz âm hay dương (logic 0 và 1) Với các rơle hiện đại: so sánh riêng biệt ba pha (cáp quang)
Khi sử dụng kênh truyền băng thông thấp (ví dụ: tải ba PLC): Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng các thành phần đối xứng
Hoặc tổ hợp các thành phần đối xứng theo tỷ lệ nhất định Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên lý so sánh pha Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố ngoài vùng bảo vệ Sự cố trong vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các yếu tố ảnh hưởng Ở chế độ non tải hoặc không tải: dòng điện dung có thể làm bảo vệ tác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN động nhầm
Giải pháp: sử dụng bộ phận phát hiện sự cố (phần tử quá dòng) khởi động truyền tin. Với các rơle kỹ thuật số: sai số về góc pha do việc lấy mẫu tín hiệu
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Do ảnh hưởng của dòng điện dung: góc cài đặt cho BV so lệch pha phải tăng lên
BV so lệch pha chỉ nên áp dụng cho đường dây tới 400km. Tính tới dao động góc pha do ảnh hưởng của dao động điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ khoảng cách dựa trên các giá trị dòng điện và điện áp tại điểm đặt rơle để xác định tổng trở sự cố Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu tổng trở sự cố này nhỏ hơn giá trị tổng trở đã cài đặt trong rơle thì rơle sẽ tác động rơle tổng trở thấp Z< (hoặc 21) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổng trở gồm hai thành phần R & X: để thuận tiện phân tích sẽ
sử dụng mặt phẳng tổng trở để biểu diễn sự làm việc của bảo
vệ khoảng cách Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ZD Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Xét sơ đồ đơn giản: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tính toán tổng trở rơle đo được trong các chế độ
Bình thường: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ZR(bt)=ZD+Zphụ tải ≥ ZD ZD+Zpt ZD 100%ZD Zpt Điểm
làm việc
lúc bình
thường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Xét sơ đồ đơn giản: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tính toán tổng trở rơle đo được trong các chế độ
Sự cố: ví dụ tại 50% đường dây: ZR(sc)=ZDsự cố=50%ZD < ZD Điểm
làm việc
lúc bình
thường Điểm
làm việc
khi sự
cố ZD Điểm sự cố di chuyển vào đường
tổng trở đường dây ZD+Zpt 50%ZD Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN luôn rơi vào đường tổng trở đường dây có thể chỉ cần chế tạo đặc
tính tác động của rơle là một đường thẳng trùng với đường tổng trở
đường dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điểm
làm việc
lúc bình
thường ZD Điểm
làm việc
khi sự
cố Đặc tính tác
động là một
đường thẳng ZD+Zpt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN trị rơle đo được khi sự cố có thể rơi ra lân cận đường tổng trở đường
dây. Nếu chỉ chế tạo đặc tính tác động là một đường thẳng thì rơle có thể
sẽ không làm việc trong các trường hợp này. Để khắc phục thì các nhà
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
chế tạo thường cố { mở rộng đặc tính tác động về cả hai phía của
đường dây trở thành vùng tác động. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ZD+Zpt ZD+Zpt ZD ZD Đặc tính tác
động là một
đường
thẳng hẹp Đặc tính
tác động
được mở
rộng Điểm
làm việc
lúc bình
thường Điểm
làm việc
lúc bình
thường 100%ZD Điểm sự cố rơi
vào vùng tác động Điểm sự cố rơi ra
ngoài rơle không
tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đáp ứng tốt hơn với mọi loại sự cố và chế độ vận hành của hệ thống ZD Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tần số trong hệ thống điện thay đổi khi có sự mất cân bằng giữa
công phát và tiêu thụ: do các tổ máy bị sự cố, tải nặng trong giờ
cao điểm, sự cố của thiết bị điều tốc...
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ảnh hưởng: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các thiết bị đồng bộ hoạt động dựa trên tần số
Sự suy giảm tần số kéo dài rã lưới
Gây nguy hiểm đối với tuabin do hiện tượng cộng hưởng... Rơle tần số thấp (cao) có nhiệm vụ Sa thải phụ tải đảm bảo sự cân bằng công suất
Chia tách hệ thống thành các phần trong trường hợp xảy ra các biến động công suất lớn, hệ thống có vấn đề nghiêm trọng về ổn định Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên lý hoạt động Rơle so sánh tần số đo được với giá trị cài đặt và sẽ tác động khi nào tần số ra khỏi phạm vi cài đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN : Rơle tác động theo độ lệch tuyệt đối tần số Rơle tác động bất cứ khi nào tần số thấp hơn giá trị chỉnh định
Cài đặt chỉnh định dễ dàng
Không tính đến tốc độ suy giảm của tần số Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hoặc tốc độ biến thiên trung bình : Rơle tác động theo tốc độ biến thiên tần số Tốc độ biến thiên tần số phản ánh mức độ mất cân bằng công suất
Rơle có khả năng phản ứng nhanh hơn với sự cố
Thực tế: sử dụng kết hợp cả hai chức năng ( & ) (Tác động theo tốc độ biến thiên trung bình để giảm khả
năng tác động nhầm khi có dao động tần số ngắn hạn) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính làm việc của rơle tần số Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình suy giảm tần số có dao động rơle tác động theo tốc độ suy giảm {df/dt} có thể bị tác động nhầm:
Giải pháp: sử dụng các rơle tác động tốc độ biến thiên trung bình của tần số {∆f/ ∆t} Trường hợp điện áp bị ảnh hưởng bởi sóng hài: rơle tần số có thể xác định nhầm (rơle số ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố này) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN chú ý:
Khi thanh góp mất điện: các động cơ còn tiếp tục quay và duy trì điện
áp trên đường dây trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên tần số
của điện áp này suy giảm theo tốc độ động cơ các rơle tần số có
thể tác động nhầm. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ cần có Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi thanh góp có điện trở lại: các tải này không được tự động đóng
điện do khi bị sa thải theo tần số thì thiết bị TĐL sẽ không hoạt động Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ có thể Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN tác động nhầm:
Giải pháp: Sử dụng thêm mạch giám sát bằng điện áp Rơle tần số sẽ bị khóa bất cứ khi nào điện áp giảm xuống thấp hơn giá trị cài đặt của rơle điện áp thấp (khoảng 80%Uđịnh mức) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng các mạch giám sát theo dòng điện hoặc công suất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giám sát bằng rơle dòng điện & rơle điện áp thấp Giám sát bằng rơle dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Kích hoạt nhờ tiếp điểm phụ khóa điều khiển
Đặt thời gian của bảo vệ quá dòng về 0 giây
Chức năng này kích hoạt trong 300ms đầu tiên
Chức năng này cũng kích hoạt bằng chức năng bảo vệ trong rơle (internal) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hiện tượng tải khởi động đồng thời Khi phụ tải được cấp điện trở lại tất cả đều khởi động dòng tăng cao bảo vệ quá dòng có thể tác động nhầm.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dynamic Cold-load Pickup cho bảo vệ qúa dòng
Khi tải mất điện đủ lâu (CB open time) kích hoạt
Tự động tăng dòng khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát hiện tải mất điện dựa theo
Tiếp điểm phụ máy cắt
Giám sát dòng điện qua đối tượng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN sự cố hai pha
Dòng khởi động đặt rất nhỏ
Độ nhạy cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN bảo vệ nào tác động gửi tín hiệu Máy cắt tương ứng
Bộ đếm thời gian của chức năng 50BF Nếu bộ đếm hết thời gian & Dòng điện vẫn còn logic hỏng máy cắt gửi lệnh cắt tới máy cắt cấp trên ở lân cận. Với các bảo vệ không sử dụng tín hiệu dòng điện
Xác định việc cắt máy cắt thông qua tiếp điểm phụ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các chức năng giám sát bao gồm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Trạng thái phần cứng
Hoạt động của phần mềm
Các đại lượng đo được (dòng điện, điện áp). Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giám sát phần cứng & phần mềm của rơle Điện áp của nguồn nuôi rơle
Điện áp làm việc của bộ vi xử lý
Điện áp của pin trong rơle
Sự hoạt động của bộ nhớ
Sự hoạt động của phần mềm trong rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bình thường: dòng điện 3 pha thường tương đối đối xứng.
Chức năng giám sát phát hiện hiện tượng mất đối xứng dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng này so sánh So sánh tổng điện áp ba pha
Điện áp cuộn tam giác hở của máy biến điện áp Nếu có sai lệch có vấn đề trong mạch thứ cấp BU Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BV so lệch tác động nhầm
Quá áp nguy hiểm ở mạch nhị thứ. Nguyên lý giám sát: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Liên tục giám sát giá trị tức thời của dòng điện
Dòng điện thay đổi mạnh tới không
Không ghi nhận được thời điểm dòng điện qua 0
là chỉ dấu của sự cố đứt dây mạch dòng CT Tác động: Khóa BV so lệch và chống chạm đất hạn chế
Khóa các BV dựa trên sự không đối xứng của dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mạch áp bị ngắn mạch hoặc hở mạch điện áp cấp tới rơle bị sụt giảm các bảo vệ dựa theo điện áp dễ tác động nhầm Nguyên lý giám sát: dựa theo logic Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điện áp mất đối xứng (độ lớn điện áp TTN)
Dòng điện vẫn đối xứng (I2 & I0 dưới ngưỡng cho phép) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tất cả điện áp ba pha nhỏ hơn một ngưỡng cho phép
Không có sự tăng đột biến của dòng điện đo được
Dòng điện trên 3 pha lớn hơn một ngưỡng nhỏ nhất cho phép Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bơm một dòng điện nhỏ vào mạch (cỡ mA để không kích hoạt cuộn cắt ) Giám sát dòng điện này Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi máy cắt đã đóng Giám sát được cả khi mất nguồn thao tác máy cắt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi máy cắt đang cắt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi máy cắt đã mở Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các hư hỏng đối với máy biến áp
Phương thức bảo vệ máy biến áp trên lưới truyền tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng bảo vệ so lệch (87T)
Nguyên lý, đặc tính làm việc
Các vấn đề cần chú ý khi áp dụng BVSL cho máy biến áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN chạm đất hạn chế (REF)
Nguyên lý hoạt động
Lý do sử dụng
Các loại bảo vệ khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng bảo vệ so lệch thứ tự không (87N) hay bảo vệ chống Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN cuộn dây cao và hạ áp thấp Sự xâm ẩm của hơi nước vào Hỏng bộ chuyển đổi đầu phân
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dầu cách điện áp Sét đánh lan truyền vào trạm: Lõi từ bị quá từ thông... hỏng cách điện cuộn dây Sự cố giữa các vòng dây trên cùng cuộn dây. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm chập giữa các vòng dây: dòng điện trong các vòng dây bị
sự cố lớn nhưng dòng điện tại hai đầu của máy biến áp thay đổi
không đáng kể (theo tỷ số vòng dây)
Các bảo vệ hoạt động theo dòng điện khó phát hiện
Nếu không loại trừ nhanh thì có thể gây sự cố lan tràn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố lõi từ: Tăng độ lớn dòng điện xoáy
Gây phát nhiệt sự cố lớn hơn. Sự cố thùng dầu chính: mức dầu bị hạ thấp Nguy hiểm cho cách điện & làm mát máy biến áp. Hỏng bộ chuyển đổi đầu phân áp (OLTC) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN trang bị thêm cuộn tam giác:
Là điểm đấu nối của các bộ tụ, kháng bù
Cung cấp điện tự dùng hoặc cho một số tải địa phương Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi cuộn tam giác được thiết kế không mang tải: gọi là cuộn ổn định
Thành phần sóng hài bậc 3 chạy quẩn trong cuộn dây này
Ổn định điểm trung tính (neutral point): khi có cuộn tam giác thì tổng
trở TTK sẽ nhỏ hơn và có tác dụng giảm sự mất cân bằng của điện áp
khi mang tải không cân bằng.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng trong cuộn tam giác bằng 1/3 của tải 1 pha: do đó cuộn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN tam giác thường có công suất bằng 1/3 cuộn dây chính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ quá dòng Bảo vệ chống chạm đất hạn chế Bảo vệ so lệch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle khí (Buchholz) Bảo vệ so lệch Rơle khí (Buchholz) Bảo vệ so lệch Rơle khí (Buchholz) Bảo vệ chống chạm đất thùng máy biến áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ chống quá từ thông Bảo vệ chống quá tải Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 500/220kV Bảo vệ chính 1: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87T, 49, 64, 50/51, 50/51N
Tín hiệu dòng điện các phía được lấy từ BI chân sứ MBA. Bảo vệ chính 2: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87T, 49, 50/51/50/51N
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA. Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 500kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 500kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 500kV Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 220kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 220kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 220kV Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 500/220kV Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI chân sứ 35kV của MBA Các bảo vệ khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơ le bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 220/110kV Bảo vệ chính 1: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87T, 49, 64, 50/51, 50/51N
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI chân sứ MBA Bảo vệ chính 2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87T, 49, 50/51/50/51N
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA. Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 220kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 220kV của MBA
Lấy tín hiệu điện áp được lấy từ BU thanh cái 220kV Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 110kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 110kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 110kV Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 220/110kV Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp của MBA Các chức năng bảo vệ khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 110kV Bảo vệ chính: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 87T, 49, 64 (theo nguyên l{ tổng trở thấp), 50/51, 50/51N
Tín hiệu dòng điện: BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 110kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ 110kV của MBA
Tín hiệu điện áp: BU thanh cái 110kV Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 1: 50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp 1 của MBA. Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 2: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 50/51, 50/51N/51G, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp 2 của MBA Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 110kV Các bảo vệ khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch có hãm: đảm bảo sự làm việc ổn định của bảo vệ
Đặc tính của CT các phía khác nhau (chế độ bình thường & bão hòa)
Khi có sự cố ngoài
Chuyển đổi đầu phân áp của máy biến áp Phương thức tổ hợp dòng hãm: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tùy theo hãng chế tạo
Ví dụ với rơle Siemens: tổng độ lớn của dòng đi vào & đi ra Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương thức tổ hợp dòng hãm: (tiếp) Tùy theo hãng chế tạo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “sum of” Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “scaled sum of” “geometrical average” Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “maximum of” ABB Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hiệu chỉnh góc pha do tổ đấu dây máy biến áp
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Hãm theo sóng hài Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi đóng xung kích máy biến áp
Khi quá từ thông lõi từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN góc nhau
Tổ đấu dây Y0/∆-11 thì dòng sơ cấp và thứ cấp lệch nhau 11x300=3300.
Nguyên lý bảo vệ so lệch yêu cầu dòng điện hai phía cần so sánh
phải trùng pha khi xảy ra lệch pha có dòng cân bằng chạy
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
qua bảo vệ sẽ tác động nhầm phải hiệu chỉnh góc pha. Rơle cơ & Rơle tĩnh: hiệu chỉnh góc pha bằng BI trung gian.
Rơle số: hiệu chỉnh góc pha được thực hiện bằng phần mềm: BI có thể đấu hình Y cho mọi cuộn dây
Khai báo vào rơle các tổ dấu dây của máy biến áp và máy biến dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN (nếu cần thiết). Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ví dụ xác định vecto dòng điện theo tổ đấu dây (Y/∆-11) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI trung gian không
có cuộn tam giác Dòng qua rơle lớn hơn 0
Rơle có thể tác động nhầm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN chạy vào bảo vệ BI trung gian có
cuộn tam giác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng qua rơle bằng 0 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ví dụ khác: loại I0 và hiệu chỉnh góc pha Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố chạm đất
ngoài vùng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng qua rơle bằng 0 – Rơle không tác động nhầm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ví dụ khác: loại I0 và hiệu chỉnh góc pha Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố chạm
đất trong
vùng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng qua rơle bằng khác 0 – Rơle tác động bình thường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI các phía có tỷ số biến khác tỷ số biến áp
Hoặc khi dòng điện thứ cấp của các BI không giống nhau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI các phía có tỷ số biến khác tỷ số biến áp
Hoặc khi dòng điện thứ cấp của các BI không giống nhau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI đấu tam giác thì dòng
pha & dòng dây khác
nhau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không có tải
Đóng điện máy biến áp từ một phía Khi đóng không tải: Dòng từ hóa xung kích chạy vào từ một phía
Phía đầu ra không tải: không có dòng điện I1 I2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch có thể tác động nhầm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng xung kích Bậc cơ
bản
(50Hz) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bậc hai
(100Hz) Điện áp Sóng hài Bậc cao
hơn Phân tích phổ: có sóng hài bậc 2 lấy làm tín hiệu hãm bảo vệ so lệch hãm theo sóng hài Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích)
Dòng từ hóa xung kích: luôn chứa thành phần 2nd
Dòng sự cố: không có 2nd & bậc chẵn
Dòng từ hóa xác lập: không có sóng hài bậc chẵn. Sóng hài bậc 2: đặc trưng riêng biệt của dòng từ hóa xung kích sử Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dụng thành phần sóng hài bậc 2 này để tự động hãm bảo vệ so lệch khi
đóng không tải máy biến áp. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hài bậc 3th & 5th Thành phần bậc 3: có thể bị loại bởi cuộn tam giác dùng thành phần hài bậc 5 để khóa tạm thời chức năng bảo vệ so lệch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lý do dùng bảo vệ so lệch thứ tự không 87N
Sự cố tại điểm gần trung tính cuộn dây đấu hình sao, trung tính nối đất: dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
sự cố có thể rất bé (do điện áp gần trung tính có giá trị nhỏ) Có thể không đủ độ nhạy để bảo vệ cho cuộn dây máy biến áp Bảo vệ quá dòng TTK (50N & 51N): Có thể không đủ độ nhạy dùng bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
Phạm vi bảo vệ: các cuộn dây đấu sao, trung tính nối đất (phạm vi bảo vệ bị hạn chế). Bảo vệ so lệch: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên lý hoạt động
Chế độ bình thường & sự cố ngoài Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chế độ sự cố trong vùng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN giá trị nhỏ bảo vệ quá dòng không phát hiện được
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 110 23 BI1 BI2 Ua+Ub+Uc=3U0
Đo bằng BU loại 3 pha 5 trụ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI3 Có cuộn tam giác hở 10,5 Bình thường 3 pha điện áp đối xứng Biến
điện áp
(BU) Tổng vecto điện áp bằng không U0 > Khi xảy ra chạm đất: N Ua=0 Ua Pha chạm đất có điện áp bằng không Ub Uc Uc N Vecto điện áp ba pha bị lệch
Tổng vecto điện áp 3 pha (3U0) sẽ khác không bảo vệ báo chạm đất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ub Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN thông trong lõi từ Phạm vi sử dụng phổ biến với sơ đồ nối bộ máy phát-máy biến áp. Nguyên nhân: Hiện tượng quá từ thông lõi từ có thể xảy ra khi:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điện áp hệ thống bị tăng cao (máy phát bị mất tải đột ngột, bộ điều
chỉnh kích từ không vận hành, hoặc tốc độ phản ứng chậm dẫn đến
quá áp) Tần số hệ thống giảm thấp (ví dụ: trong quá trình khởi động tổ máy,
tốc độ máy phát tăng dần dần, bộ kích từ đã hoạt động giữ điện áp
đầu cực ở ngưỡng định mức) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi quá từ thông lõi từ không thể mang thêm từ thông từ
thông móc vòng qua các kết cấu kim loại lân cận phát nóng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giám sát tỷ số V/f (điện áp & tần số)
Loại bảo vệ có trễ: quá từ thông quá độ không gây nguy hiểm tức thời Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ví dụ đặc tính làm việc của chức năng 24 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Nhiệt độ điểm nóng & tính toán già hóa cách điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Coi cả máy biến áp là một đối tượng đồng nhất
Dòng điện nhiệt lượng Q (tỷ lệ I2) Nhiệt lượng Q = Q1 + Q2 Q1: tỏa nhiệt vào môi trường
Q2: tăng nhiệt bản thân Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tỷ phần của Q1 & Q2
Kết cấu, hình dáng, kiểu làm mát.. đặc trưng bởi hệ số “hằng số quán tính nhiệt ” Hằng số này có thể tính toán gần đúng Độ tăng nhiệt tỷ lệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN So với nhiệt độ chuẩn Phương pháp: xác định được độ tăng nhiệt (%) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dựa theo sự giãn nở của môi chất theo nhiệt độ Nhiệt độ tỷ lệ với dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN thùng dầu phụ - Do nhà sản xuất chế tạo sẵn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Petcock Alarm bucket Counter balance
weight Mercury switch Oil level Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN From transformer To oil
conservator Trip bucket Aperture adjuster Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Deflector plate Drain plug Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu tạo: gồm hai tổ
hợp phao nằm lơ
lửng trong dầu. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố giữa các vòng dây hoặc giữa các pha thì nhiệt độ tăng nhanh,
khí tích tụ mạnh và đi lên trên xô đẩy vào phao cấp 2 khởi động
đi cắt nguồn của máy biến áp. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thùng dầu chính
máy biến áp Thùng dầu phụ
máy biến áp Hướng di chuyển của
dòng dầu khi sự cố Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng chính: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch có hãm (87)
Bảo vệ quá dòng điện (51 & 51N) Có thể lựa chọn chức năng định hướng
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (87N)
Điều chỉnh đầu phân áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phạm vi sử dụng: Máy biến áp 2 hoặc 3 cuộn dây
Máy phát-máy biến áp nối bộ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương thức tổ hợp dòng hãm: Tùy theo hãng chế tạo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “sum of” Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “scaled sum of” “geometrical average” Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN “maximum of” RET521 Dòng hãm = Dòng lớn nhất của các dòng đầu vào rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lựa chọn có/không loại trừ cho từng cuộn dây Việc loại/không loại tùy theo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổ đấu dây máy biến áp
Có/không có CT trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổ đấu dây Y/∆; ∆/∆ hoặc Y/Y: không cần xử l{ I0 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & có sẵn CT trung tính: Dòng TTK qua trung tính sẽ tự cân bằng với dòng TTK trên các pha không cần loại trừ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & không có CT trung tính: Bắt buộc phải loại trừ dòng TTK (bằng phần mềm)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Độ nhạy có thể giảm tới 30% (với sự cố N(1)) Tương tự với MBA tự ngẫu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN MBA tự ngẫu luôn có tổ đấu dây Y(N)y0
Tùy thuộc vào có/không có CT trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BI đấu hình sao
Khai báo tổ đấu dây máy biến áp Sai lệch tỷ số biến dòng: hiệu chỉnh bằng phần mềm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khai báo tỷ số BI các phía Ảnh hưởng của điều chỉnh đầu phân áp: hiệu chỉnh bằng phần Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN mềm
Tổng số đầu phân áp
Điện áp đầu phân áp cao nhất/thấp nhất
Vị trí đầu phân áp trung gian
Nếu tín hiệu vị trí đầu phân áp đưa tới rơle bị lỗi: dòng so lệch ngưỡng thấp tạm thời được nâng tới ít nhất là giá trị 30% Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính tác động Giá trị so với dòng định mức phía cao áp hoặc cuộn dây công suất lớn nhất Vùng tác động không hãm Dòng so lệch
ngưỡng cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng
so
lệch Vùng tác động có hãm Vùng khóa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng hãm Dòng so lệch
ngưỡng
thấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt - Đặc tính tác động
Lựa chọn 5 đặc tính có sẵn
Tịnh tiến đặc tính có sẵn
Nguyên tắc chung: dòng hãm luôn lớn
hơn 2 lần dòng so lệch với sự cố ngoài
độ dốc lớn nhất 50% Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ số hãm tăng: mở rộng vùng hãm
hãm tốt, giảm độ nhạy tác động
Ngược lại: tăng độ nhạy tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng so lệch ngưỡng thấp Idiff>
Độ dốc bằng không (không hãm)
Đặt cao hơn dòng so lệch xuất hiện ở chế độ bình thường
Có thể tính tới ảnh hưởng của đầu phân áp (nếu không sử dụng chức năng bù)
Dải lựa chọn: 0,1÷0,5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt Các đoạn tiếp theo: trạng thái quá tải và sự cố ngoài
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Độ dốc tăng dần tăng hiệu lực hãm (giảm độ nhạy)
Thường đặt theo tham số mặc định của nhà sản xuất
Độ dốc mặc định thay đổi tại 1 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt Vùng tác động không hãm & Dòng so lệch ngưỡng cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố trong vùng với dòng ngắn mạch lớn BI có thể bị bão hòa bị hãm theo sóng hài Xử l{: cho phép bảo vệ tác động ngay không cần hãm {chỉ khi dòng so lệch lớn hơn một ngưỡng cho phép} Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng tác động không hãm Ngưỡng cho phép phải đảm bảo phân biệt
đúng sự cố trong vùng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt Dòng so lệch ngưỡng cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tham số này tính toán được
Thường đặt cao hơn 120% giá trị này Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa với sự cố ngoài
Dòng so lệch có thể tăng cao do Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngắn mạch ngoài với dòng điện ngắn mạch lớn
Mức độ bão hòa của các BI khác nhau Dòng so lệch lớn
Dòng hãm không tăng tương ứng với thực tế (do BI bão hòa) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN bảo vệ có thể tác động nhầm.
Rơle RET 670: chức năng hãm khi phát hiện BI bị bão hòa Cơ chế hãm Phát hiện sự cố ngoài
Kích hoạt hãm theo sóng hài bậc 2 (BI bị bão hòa, dạng sóng sẽ tạm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN thời có thành phần hài bậc 2) Tăng dòng khởi động so lệch ngưỡng thấp lên 70% Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa
Vấn đề quan trọng: phát hiện sự cố nào là sự cố ngoài
Thuật toán: Phát hiện sự cố ngoài & bão hòa BI dựa trên sự di chuyển của đặc tính làm việc Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự di chuyển điểm làm việc khi ngắn mạch ngoài, BI bão hòa
Dòng điện sơ cấp & thứ cấp khi BI bão hòa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Quĩ đạo điểm làm việc tương ứng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN AB BC CA Sự cố trong vùng: điểm làm việc luôn rơi vào trong vùng tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên lý Dựa theo thành phần sóng hài bậc 2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng từ hóa xung kích: luôn chứa thành phần 2nd
Dòng sự cố: không có 2nd & bậc chẵn
Dòng từ hóa xác lập: không có sóng hài bậc chẵn Dựa theo phân tích dạng sóng dòng điện tức thời Mỗi chu kz: có giai đoạn dòng xung kích giảm tới giá trị rất nhỉ (bằng dòng từ hóa) Giai đoạn này xuất hiện đều đặn ít nhất ¼ chu kz Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt: có hai chế độ hoạt động (lựa chọn) Hãm theo sóng hài và hãm theo dạng sóng: tự động bật khi máy biến áp không có điện
Tự khóa sau 1 phút khi máy biến áp đóng điện: tránh bảo vệ bị hãm, làm việc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN kéo dài khi sự cố trong vùng Tuy nhiên: vẫn tự kích hoạt khi có sự cố ngoài Cả hai phương pháp: đều kích hoạt & hoạt động song song Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ (dòng từ hóa bị tăng cao) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN lệch có thể tác động nhầm Đặc điểm dòng từ hóa khi quá từ thông: Chỉ chứa hài bậc lẻ: 3, 5, 7...
Thành phần bậc 5 chiếm chủ yếu Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mật độ từ thông trong lõi từ: tỷ lê B= E/(4.44*S*f)
Khi điện áp tăng cao/ tần số giảm thấp: quá từ thông lõi từ
Không cần thiết phải cắt nhanh máy biến áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tuy nhiên: Dòng từ hóa tăng cao kết hợp với dòng tải: bảo vệ so Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ (dòng từ hóa bị tăng cao) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình hãm theo hài bậc 5: chỉ bắt đầu nếu chức năng so lệch yêu cầu lệnh cắt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng so lệch & dòng hãm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Iso lệch = Itrung tính – 3*I0 (tổ hợp từ tổng ba dòng điện pha)
Ihãm = max {Itrung tính, Ipha A, Ipha B, Ipha C} Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Độ dốc cố định: 70% & 100% Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc điểm
Độ nhạy cao: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng khởi động đặt thấp
Dòng tác động tổngdòng thứ tự không tổng tại điểm sự cố Chỉ sử dụng thành phần thứ tự không cơ bản không bị ảnh Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hưởng của thành phần hài bậc 3 Không bị ảnh hưởng của dòng xung kích: không cần kiểm tra bởi
thuật toán hãm sóng hài có thời gian tác động nhanh nhất Không bị ảnh hưởng của việc chuyển đổi đầu phân áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ đấu nối Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ làm việc của thiết bị điều áp dưới tải Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tiếp điểm D&S riêng biệt Với điện kháng (a) Với điện trở (b) Loại tổ hợp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cần thiết phải có thiết bị đổi nối trung gian Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không có thiết bị đổi nối Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cần thiết phải có khâu hạn chế dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không có thiết bị hạn chế dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hạn chế dòng điện bằng điện trở Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hạn chế dòng điện bằng điện trở Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chuyển đầu phân áp qua tiếp điểm trung gian phụ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hạn chế dòng điện bằng điện kháng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không tổn hao
Có thể nằm trong mạch chuyển mạch – Không cần loại trừ sau khi chuyển mạch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chuyển mạch bằng máy cắt chân không Các phương pháp chuyển mạch: xuất hiện hồ quang dầu nhanh bị Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN kém chất lượng Sử dụng thêm chuyển mạch bằng máy cắt chân không Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chuyển mạch bằng máy cắt chân không Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chuyển mạch bằng máy cắt chân không Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương pháp trích đầu phân áp với MBA tự ngẫu a. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Số vòng của cuộn cao áp
(H) là cố định – tỷ số
vòng/volt sẽ cố định nếu
điện áp cao áp cố định –
Thích hợp nếu điện áp cao
áp ít thay đổi Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN b. Thích hợp nếu điện áp cao
áp thay đổi nhiều Công tắc đảo chiều: o Chỉ vận hành khi đầu phân
áp tại vị trí N (neutral) o Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đảo chiều cực tính điện áp
điều chỉnh tăng/giảm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Trích đầu phân áp gần điểm trung tính cuộn dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương pháp trước lấy đầu phân áp lân cận vị trí X Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN được cách điện của thiết bị OLTC Phương pháp lấy đầu phân áp gần điểm trung tính: giảm Số vòng cuộn cao áp thay đổi theo vị trí đầu phân áp Tuy nhiên: Không thích hợp sử dụng vì điện áp phía cao áp thường tương đối ổn định Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ đấu nối của bộ điều khiển Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mức điện áp cài đặt Giá trị cài đặt thường cao hơn 5% để
bù cho điện áp rơi trên đường dây 105V Vùng
không
nhạy Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng không nhạy Thời gian trễ Phải đảm bảo sao cho khi điều chỉnh
một nấc phân áp thì mức thay đổi
điện áp không được vượt quá
ngưỡng không nhạy Thời gian trễ: Để tránh thiết bị làm việc liên tục khi có dao động điện áp ngắn hạn (vd: do động
cơ khởi động) đặt 30-60 giây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tương tự như trong thiết bị điều khiển kích từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giữ điện áp tại điểm nút phụ tải: L{ do làm việc song song của các MBA: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tăng khả năng tải
Tăng cường mức độ dự phòng
Dễ dàng khi cần bảo dưỡng một MBA Các vấn đề cần quan tâm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khác tỷ số/ điện áp
Khác tổng trở
Bộ điều khiển không tương thích với nhau
Tăng dòng ngắn mạch...
Hậu quả khi phối hợp sai:
Tải phân bố không đều
Dòng cân bằng chạy quẩn lớn Quá tải, tăng tổn thất Bộ OLTC hoạt động nhiều: hao mòn, tăng giảm áp liên tục... Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L{ do cần phối hợp các bộ điều áp dưới tải Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sai lệch thời gian: một bộ điều áp hoạt động nhanh hơn các bộ khác
Một MBA sẽ thay đổi đầu phân áp trước, MBA còn lại không thay đổi hai MBA sẽ vận hành song song với các nấc phân áp khác nhau sinh ra dòng cân
bằng chạy quẩn giữa hai máy phát nóng, quá tải, tăng tổn hao. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sai lệch cảm biến điện áp: tác hại tương tự MBA 15MVA; Xk%=8.7;
Uthứ cấp=12.7kV
Lệch một nấc phân áp Icb=25A Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Yêu cầu đối với việc phối hợp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các MBA song song: đảm bảo điều áp như đã cài đặt với một máy
Nấc phân áp: được tự động lựa chọn sao cho dòng cân bằng chạy quẩn nhỏ nhất
Các MBA có thể không cần thiết hoạt động tại cùng vị trí đầu phân áp Các chức năng phải tự động được đảm bảo: khi thay đổi cấu hình hệ thống
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương pháp phối hợp bộ điều khiển Theo phương pháp bộ điều khiển chủ đạo/ phụ thuộc Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN (Master/Flolower) Phương pháp dòng cân bằng nhỏ nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ điều khiển chủ đạo/phụ thuộc Dựa theo giả thiết: giữ cùng nấc phân áp dòng cân bằng nhỏ nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chủ đạo/phụ thuộc – giữ cùng nấc phân áp
Chỉ áp dụng với các MBA giống nhau hoàn toàn
Tỷ số BI có thể khác nhau
Yêu cầu có phản hồi từ thiết bị được điều khiển (thường dùng các rơle trung gian) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi có 01 bộ điều khiển Khi có 02 bộ điều khiển Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ dòng cân bằng nhỏ nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng thêm thiết bị phụ trợ (Parallel Balancing Module)
Thiết bị phụ trợ phân tách dòng điện chạy qua MBA: Dòng tải thông thường – các dòng tải qua các MBA cùng pha với nhau
Dòng cân bằng chạy quẩn – lệch pha 1800 giữa các MBA Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ của khối cân bằng dòng Sơ đồ đấu nối theo phương pháp dòng cân bằng nhỏ nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Là bảo vệ dự phòng
Trang bị các đặc tính theo tiêu chuẩn & tự đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Normal Inverse (NI): sử dụng trong hầu hết các trường hợp cần phối giữa các bảo vệ
Nếu không phối hợp được -> sử dụng các đặc tính tiếp theo như VI hay EI.
Very Inverse (VI): độ lớn dòng điện sự cố dọc đường dây thay đổi Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN mạnh từ đầu tới cuối đường dây. Extremely Inverse (EI): thời gian tác động tỷ lệ nghịch với bình phương của dòng điện. Thích hợp với:
Đường dây mang các tải có dòng khởi động đột biến
Phối hợp với các cầu chì hoặc các thiết bị tự đóng lại Definite Time (DT): dòng ngắn mạch thay đổi mạnh do công suất ngắn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN mạch của nguồn thay đổi. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay (tham khảo)
Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Kích hoạt nhờ tiếp điểm phụ khóa điều khiển
Đặt thời gian của bảo vệ quá dòng về 0 giây
Chức năng này kích hoạt trong 300ms đầu tiên
Chức năng này cũng kích hoạt bằng chức năng bảo vệ trong rơle (internal) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hiện tượng tải khởi động đồng thời (tham khảo) Khi phụ tải được cấp điện trở lại tất cả đều khởi động dòng tăng cao bảo vệ quá dòng có thể tác động nhầm.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng Dynamic Cold-load Pickup (rơle SIEMENS) Khi tải mất điện đủ lâu (CB open time) kích hoạt
Tự động tăng dòng khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dynamic Cold-load Pickup Phát hiện tải mất điện dựa theo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tiếp điểm phụ máy cắt
Giám sát dòng điện qua đối tượng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát hiện tải mất cân bằng
Mất pha tới tải
Sự cố không đối xứng
Đấu sai cực tính máy biến dòng.
Chống quá tải (động cơ) khi xảy ra hiện tượng mất cân bằng.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dự phòng cho các bảo vệ quá dòng pha, đặc biệt với trường hợp sự cố hai pha
Dòng khởi động đặt rất nhỏ
Độ nhạy cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Quá tải khó phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng
REG 521: 2 phương pháp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Coi cả máy biến áp là một đối tượng đồng nhất
Dòng điện nhiệt lượng Q (tỷ lệ I2)
Nhiệt lượng Q = Q1 + Q2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Q1: tỏa nhiệt vào môi trường
Q2: tăng nhiệt bản thân Độ tăng nhiệt tỷ lệ Tỷ phần của Q1 & Q2
Kết cấu, hình dáng, kiểu làm mát.. đặc trưng bởi hệ số “hằng số quán tính nhiệt ” Hằng số này có thể tính toán gần đúng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN So với nhiệt độ chuẩn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương pháp: xác định được độ tăng nhiệt (%) Phương thức bảo vệ khuyến cáo cho các MFĐ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN (O: tùy chọn, X: nên dùng, Y: thủy điện tích năng) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên tắc dự phòng: nguyên tắc n-1 – hỏng hóc 1 phần tử không gây gián đoạn hệ thống Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dự phòng một phần: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hai hệ thống rơle bảo vệ
Có thể sử dụng chung các biến áp đo lường
Chung nguồn nuôi Máy cắt có thể chỉ có một cuộn cắt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên tắc dự phòng: nguyên tắc n-1 – hỏng hóc 1 phần tử không gây gián đoạn hệ thống Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dự phòng đầy đủ: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Biến áp đo lường riêng biệt
Hai hệ thống bảo vệ toàn phần
Nguồn nuôi rơle riêng biệt
Tín hiệu cắt đi theo các hệ thống khác nhau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ví dụ sơ đồ bảo vệ MFĐ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Có thanh góp điện áp máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nối bộ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Máy phát điện lấy điện áp kích từ của đầu cực: Ngắn mạch gần điện áp đầu cực sụt giảm dòng điện ngắn mạch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN bị giảm đi bảo vệ không đủ độ nhạy Giải pháp: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặt dòng khởi động thấp
Kết hợp khóa điện áp thấp (27 hay U<)
Tên tiếng Anh: Voltage Controlled Overcurrent Protection Cài đặt: Dòng điện: cao hơn 20-30% dòng tải max
Khóa điện áp thấp (27): nhỏ hơn 80% Uđịnh mức Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phân biệt hai loại bảo vệ Bảo vệ quá dòng kết hợp với khóa điện áp thấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 51 & 27= Voltage Controlled Overcurrent Bảo vệ quá dòng kết hợp hãm điện áp (51V) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Voltage-Restraint Overcurrent
Tự động điều chỉnh giá trị dòng khởi động theo điện áp
Khi điện áp giảm dòng khởi động được tự động giảm đi Chức năng này sẽ khóa khi mất
điện áp nhị thứ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN REG 521 không có hai chức năng này Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tên gọi khác: Unbalance Load Protection
Dòng thứ tự nghịch (TTN) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Từ trường quay quét ngược chiều gây dòng xoáy phát nóng
Bảo vệ: là loại có thời gian theo mô hình nhiệt của đối tượng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Có thêm đặc tính độc lập Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên tắc thực hiện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ so lệch
dọc Bảo vệ so lệch
ngang Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ tọa độ cố định & Hệ tọa độ quay Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Được trang bị trong REG 216 cùng với so lệch máy phát
Đặc tính và phương thức làm việc tương tự RET 670
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thêm chức năng tự động nâng dòng ngưỡng thấp Kích hoạt qua đầu vào nhị phân
Có thể nên sử dụng khi: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng từ hóa tăng cao: do cắt tải đột ngột, sự cố bộ điều chỉnh kích từ trong máy phát... Dòng điện các phía sai khác quá lớn: ví dụ khi nấc phân áp nằm ở vị các vị trí cuối cùng. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cường độ “liên kết” giữa roto & stato Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phụ thuộc vào độ lớn của từ trường tạo bởi hệ thống kích từ
Điện áp kích từ bị giảm thấp liên kết bị yếu đi mất đồng bộ giữa roto và từ trường của cuộn stato. Bảo vệ mất kích từ: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ các MFĐ: không rơi vào tình trạng làm việc mất đồng bộ khi xảy ra hư hỏng trong hệ thống kích từ Tránh được các ảnh hưởng xấu tới ổn định của hệ thống. Bảo vệ này hoạt động dựa trên: Khả năng phát/nhận công suất phản kháng của MFĐ
Biểu đồ giới hạn công suất phát (Generator Capability Curve) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giới hạn phát nóng lõi thép tại cạnh của
stato(End Region Heating Limit): khả
năng nhận công suất phản kháng của máy
phát ở chế độ thiếu kích từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giới hạn
ổn định
tĩnh &
động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L{ thuyết Thực tế Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất kích từ (thiếu kích từ)
1. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng tổng trở: rơle tổng trở nhìn vào MFĐ
Khi phát Q: điện kháng đo được lớn hơn 0 (X>0)
Khi nhận Q (thiếu kích từ): điện kháng đo được nhở hơn 0 (X<0)
Cần qui đổi đặc tính P&Q sang tổng trở R&X biến đổi phức tạp, không
trực quan 2. Sử dụng giá trị tổng dẫn (riêng Siemens áp dụng) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN kích từ (thiếu kích từ)
2. Sử dụng giá trị tổng dẫn (riêng Siemens áp dụng) Cho phép qui đổi trực tiếp P&Q sang G&B
Biến đổi trực quan Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Reverse Power Protection
Năng lượng sơ cấp bị mất MFĐ hoạt động ở chế độ động cơ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu còn hệ thống kích từ: động cơ đồng bộ
Ngược lại: như động cơ không đồng bộ.
Chế độ động cơ gây nguy hiểm cho tuabin: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN làm mát Nguy hiểm cho hộp số của các tuabin khí do các hộp số này không được thiết kế ở chế độ truyền ngược. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phát nóng quá mức cánh tuabin hơi do hơi không lưu chuyển được để Nguyên nhân:
Lỗi vận hành
Trục trặc máy cắt đầu cực không cắt khi ngừng tổ máy
Hỏng hóc cơ khí Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ Bảo vệ cơ khí và theo tín hiệu điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle REG216: dựa theo luồng công suất ngược.
Độ lớn luồng công suất ngược tùy thuộc: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ma sát, tổn hao do tuabin hoạt động như máy nén
Tổn hao điện trong máy phát Độ lớn dòng công suất ngược rất bé phép đo phải chính xác Chỉ sử dụng thành phần TTT của dòng và áp
Sai số góc của BU & BI gây sai số phép đo phải đưa vào trong tính toán Bảo vệ thường là loại có trễ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tránh các biến động ngắn hạn
Trong khi hòa đồng bộ hoặc dao động điệncó thể có luồng công suất ngược Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ thường là loại có trễ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tránh các biến động ngắn hạn
Trong khi hòa đồng bộ hoặc dao động điệncó thể có luồng công suất ngược: khi đó bảo vệ sẽ khởi động, giải trừ nhiều lần. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Out of Step
Hiện tượng dao động điện (Power Swing)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng trượt cực từ (Out of Step) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hiện tượng dao động điện (Power Swing) Khóa bảo vệ khi có dao động điện - Power Swing Blocking Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ chống hiện tượng trượt cực từ - Out of Step (78)
Thực hiện các thao tác cần thiết tách máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng trượt cực từ (Out of Step) Cả hai chức năng đều dựa trên giám sát tốc độ biến thiên tổng trở đo được dZ/dt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phân biệt dao động điện (ổn định) và trượt cực từ (dao động điện không ổn định) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Quĩ đạo 1 & 2: hiện tượng mất ổn định: đi vào ở một phía & đi ra ở phía
đối diện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Quĩ đạo 3 & 4: dao động điện ổn định Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Logic phát hiện trượt cực từ Là hiện tượng 3 pha đối xứng: dòng điện TTN phải nhỏ hơn ngưỡng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN cho phép. Có ghi nhận sự cắt đặc tính ở cả hai phía (đi vào và đi ra phía đối diện) của vecto tổng trở. Số lần cắt đặc tính lớn hơn ngưỡng (trong một khoảng thời gian đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN trước) Dao động điện không thể hồi phục dẫn tới trượt cực từ cắt máy phát. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lý do Máy phát điện: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Trung tính cách điện
Nối đất qua tổng trở
Hạn chế dòng chạm đất Chạm đất cuộn stato: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cách điện bị hóa than tới lõi thép
Hồ quang tới lõi thép.
Thực nghiệm cho thấy: Chạm đất có phát sinh hồ quang dòng điện 5A có thể phá hủy cách điện lá thép stato sự cố tiếp theo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không có một tiêu chuẩn cụ thể về giá trị dòng điện chạm đất
Thường được giới hạn trong khoảng 5÷15A Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ bảo vệ trong rơle REG 216
Dựa theo điện áp điểm trung tính cuộn dây stato
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi chạm đất vecto điện áp 3 pha mất cân bằng điểm trung tính bị dịch chuyển điện thế tăng lên khác 0. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cách điện Nối qua tổng trở Bình thường Chạm đất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương pháp đo điện áp điểm trung tính
Máy biến điện áp nối tại trung tính cuộn dây
Máy biến áp trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cuộn tam giác hở của MBA tạo trung tính giả Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương pháp đo dòng chạm đất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Logic bảo vệ chống chạm đất trong rơle REG 216
Điện áp điểm trung tính vượt quá ngưỡng cài đặt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ukhởi động > Ukhông đối xứng trong vận hành đặt 5÷10% Upha Bảo vệ được 90÷95% cuộn dây stato tính từ đầu cực Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Điện áp do MFĐ sinh ra có cả thành phần bậc 3
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thành phần bậc 3 có tính chất như thành phần TTK Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phần bố điện áp bậc 3 lúc bình thường Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.) Chạm đất tại trung tính: giá trị điện áp bậc 3 tại đầu cực lớn nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm đất tại đầu cực: giá trị điện áp bậc 3 tại trung tính lớn nhất bằng tổng điện áp hài bậc 3 của máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
bằng tổng điện áp hài bậc 3 của máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm đất tại trung tính Chạm đất tại đầu cực Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.) Chạm đất gần trung tính: giá trị điện áp bậc 3 tại đầu cực lớn nhất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN sử dụng rơle điện áp cao (59) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm đất tại trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Bình thường có điện áp bậc 3 tại trung tính
Sự cố: điện áp này về xấp xỉ 0 dùng rơle điện áp thấp (27) Bình thường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm đất tại trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dùng rơle điện áp cao (59)
Hoặc dùng rơle điện áp thấp (27) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Độ lớn điện áp bậc 3 phụ thuộc tải các rơle hiện đại có chức năng tự động thay đổi giá trị chỉnh định theo dòng tải. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng sơ đồ so sánh sóng hài bậc 3
Nguyên l{ so lệch điện áp hài bậc 3 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Lý do Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương pháp trên phụ thuộc đặc tính MFĐ
Số lượng phụ tải, số lượng đường dây, cáp Giải pháp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát nguồn phụ độc lập tần số thấp vào cuộn dây máy phát
Giám sát dòng điện do điện áp tần số thấp này gây ra Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguồn phụ tần số thấp (64S)
Nguyên lý Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát điện áp tần số thấp vào trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điện áp sinh ra dòng điện
Độ lớn dòng điện: tùy theo tổng trở
nguồn phát & điện dung cuộn stato
với đất (Xc) Khi chạm đất: điện dụng bị nối tắt dòng điện tăng lên Tần số thấp để: Dung kháng (Xc) có giá trị lớn dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN điện nhỏ dòng khởi động thấp tăng
độ nhạy Tránh nhiễu do điện áp của MFĐ gây ra, dễ lọc. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Nguyên l{ sơ đồ đấu nối và lấy tín hiệu
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tần số 20Hz – Điện áp 25 V Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát điện áp qua máy biến áp tạo trung tính giả Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguồn phụ tần số thấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phát điện áp qua máy biến áp trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Xử l{ tín hiệu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle đo điện áp phát vào VSEF
Dòng điện chạy trong mạch iSEF
Tính toán điện trở chạm đất RE nếu RE < Rđặt rơle tác động
Một số rơle có thêm chức năng bảo vệ quá dòng dự phòng (độ lớn tổng của dòng 50Hz và dòng 20Hz) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Ưu điểm: Làm việc hoàn toàn độc lâp
Bảo vệ cả trạnh thái khi máy phát đứng im Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle REG216
Ví dụ phương thức bơm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN qua máy biến áp trung tính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle REG 216 có hai ngưỡng tác động theo mặc định:
Ngưỡng cảnh báo: 5kΩ & trễ 2 giây
Ngưỡng tác động: 500 Ω & 1 giây Rơle REG670 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dạng sự cố này khó xảy ra
Với MFĐ cuộn dây có nhiều vòng (MF thủy điện): nên đặt
Khó phát hiện bằng các bảo vệ thông thường Phương pháp bảo vệ với MF có cuộn dây phân chia Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle REG 216
Dựa theo sự mất đối xứng điện áp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố vecto điện áp mất đối xứng cuộn tam giác hở có điện rơle sẽ tác động.
Giá trị mặc định: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điện áp khởi động 5%
Thời gian: 0,5 giây Khuyến cáo nên đặt theo thí nghiệm thực tế REG 216 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nhược điểm: rơle tác động nhầm với sự cố chạm đất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương pháp khác: so lệch điện áp TTK Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle Sự cố chạm đất: điện áp TTK đo được ở hai phía như nhau không tác động Sự cố chạm chập: BU phía trung tính không đo được chỉ có điện áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN từ BU phía đầu cực mất cân bằng rơle tác động Giá trị khởi động đặt thấp: 2% Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chạm đất một điểm: không gây nguy hiểm cảnh báo
Là tiền đề cho chạm đất điểm thứ hai
Chạm đất điểm thứ hai: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Một số vòng dây bị nối tắt
Từ trường bị lệch
Gây rung động mạnh bắt buộc phải cắt nếu độ rung vượt quá ngưỡng cho phép Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương thức bảo vệ đơn giản Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng hai đèn Sử dụng đồng hồ đo điện Bình thường: hai đèn sáng Chạm đất một nhánh: kim bằng nhau đồng hồ lệch về phía tương
ứng Chạm đất một nhánh: đèn tối Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hơn Không phát hiện chạm đất tại trung điểm Không phát hiện chạm đất tại trung điểm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương thức bơm nguồn phụ xoay chiều
Điện áp xoay chiều bơm vào mạch roto
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN qua rơle quá dòng (64F) Tụ C: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hạn chế dòng khi có sự cố chạm đất
Cách ly Dòng điện qua rơle 64F: IC: dòng điện dung (điện dung roto)
IG: dòng rò qua cách điện của roto (rất nhỏ) Dòng khởi động: Ikhởi động ≥ (IC+IG) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi sự cố chạm đất điện dung bị nối tắt dòng điện qua rơle tăng lên rơle khởi động. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phương thức bơm nguồn phụ xoay chiều
Nhược điểm: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hoạt động phụ thuộc chế độ nối đất roto
Nếu nối đất qua ổ bi trục quay Màng dầu dẫn điện kém
Rơle không đủ nhạy
Nếu tăng điện áp bơm vào chọc thủng màng dầu dẫn điện tốt Nhược: ăn mòn điện hóa tại ổ bi trục quay Giải pháp khác: chổi than nối đất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Áp dụng trong rơle REG 216
Sử dụng nguồn bơm xoay chiều Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle tác động dựa theo điện trở đo được (không theo dòng điện) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Áp dụng trong rơle REG 216
Sử dụng nguồn bơm xoay chiều Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rơle tác động dựa theo điện trở đo được (không theo dòng điện) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giá trị đưa vào rơle:
Dòng điện đo được
Điện áp bơm vào
Rơle tính toán thành phần điện trở đo được Giá trị đặt từ 1÷3V tương ứng điện trở xấp xỉ 1kΩ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Là bảo vệ dự phòng
Tác động nhanh & nhạy hơn các bảo vệ quá dòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chỉ làm dự phòng: Phạm vi bảo vệ hẹp hơn so với bảo vệ so lệch của máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tín hiệu đầu vào:
BU đầu cực
BI phía trung tính
Đặc tính tác động vô hướng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Phạm vi bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thường đặt tới 0,7XB Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng I: tác động tức thời với các bảo vệ liền kề Vùng II & III: tác động có trễ theo nguyên tắc phân cấp thời gian, phối hợp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các rơle cơ: vùng I thường đặt 80% tổng trở đường dây
Các rơle số: thì giá trị này có thể tăng tới 85%. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Việc chỉ đặt vùng I bảo vệ khoảng 80÷85% đường dây là để tránh
hiện tượng bảo vệ tác động vượt vùng với các sự cố ngoài lân cận
cuối đường dây. Do vùng I không cần phải phối hợp với bất cứ bảo vệ nào nên thời gian tác động có thể đặt xấp xỉ 0 giây. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đảm bảo bảo vệ 100% chiều dài đường dây Đặt ít nhất 120% tổng trở đường dây cần bảo vệ. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thông thường vùng II được cài đặt bằng 100% tổng trở đường dây cần bảo vệ + 50% tổng trở của đường dây ngắn nhất liền kề Thời gian làm việc của vùng II được phối hợp với vùng I với bậc phân cấp thời gian ∆t như đã trình bày trong phần bảo vệ quá dòng. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN là vùng bảo vệ dự phòng chống lại tất cả các sự cố trên đường dây liền kề Do đó giá trị khởi động thường đặt lớn hơn 20% của tổng trở tính từ vị trí đặt rơle tới cuối đường dây dài nhất liền kề. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thời gian tác động của vùng III được phối hợp với thời gian tác động vùng II. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đường dây 2 Đường dây 3 Đường dây 1 Vùng I – Bảo vệ 2 Vùng I – Bảo vệ 3 Vùng I – Bảo vệ 1 Vùng III
t = 2∆t giây Vùng II
t = ∆t giây Thanh góp B Vùng I
t = 0 giây Tổng trở
đường dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thanh góp A Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tải của đường dây cũng có thể biểu diễn dưới dạng tổng trở
Trên mặt phẳng tổng trở: vùng tải được ở rộng hay co hẹp tùy theo hệ số công suất của tải Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng 3 Trường hợp đường dây dài,
mang tải nặng: vùng tải có thể
chồng lấn vào đặc tính tác động
Việc chồng lấn tải ảnh hưởng
đến vùng 3 của BVKC Vùng tải Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bị ảnh hưởng chồng lấn tải Không bị ảnh hưởng chồng lấn tải Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN ZD+Zpt ZD+Zpt ZD ZD Điểm
làm việc
lúc bình
thường Rhq Điểm làm việc khi
sự cố nằm ngoài
vùng tác động Zpt Điểm
làm việc
khi sự
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Zpt
cố Rhq=0 Rhq>0 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khắc phục: Sử dụng đặc tính tứ giác có miền tác động mở rộng về phía trục R ZD+Zpt ZD+Zpt ZD ZD Rhq Điểm làm việc khi
sự cố nằm ngoài
vùng tác động Rhq Điểm làm việc khi
sự cố nằm trong
vùng tác động Zpt Zpt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính MHO Đặc tính tứ giác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu không có sự liên hệ phối hợp giữa các bảo vệ ở hai đầu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN đường dây:
Sự cố tại 10÷15% cuối đường dây mỗi phía sẽ được loại trừ với thời gian của vùng 2 (trễ một khoảng ∆t) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 10÷15% Khắc phục: thực hiện liên động giữa các BVKC thông qua kênh truyền
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương pháp
Zone 1 Extension Scheme
Transfer Tripping Schemes Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Direct Under-reach Transfer Tripping Scheme
Permissive Under-reach Transfer Tripping (PUTT) Scheme
Permissive Over-Reach Transfer Tripping (POTT) Scheme
Nguồn yếu (Weak Infeed) Blocking Over-reaching scheme Nguồn yếu So sánh sơ đồ truyền tín hiệu cho phép và truyền tín hiệu khóa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L{ do cần liên động giữa các BVKC
Không có sự phối hợp: sự cố tại 10-20% đầu đường dây tồn tại Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN lâu
Ảnh hưởng đến tính ổn định Không thể sử dụng hệ thống tự đóng lại nhanh: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Máy cắt hai đầu không được cắt cùng lúc sự cố thoáng qua dễ thành duy trì. Mục đích phối hợp: tăng tốc độ loại trừ sự cố Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Zone 1 Extension Scheme (Mở rộng vùng 1) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dùng với thiết bị tự đóng lại Khi không có kênh truyền Lưới phân phối o Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng 1:
o Đặt: 80% (Z1) và mở rộng 120%
(Z1X) o
o Z1X sẽ bị khóa bởi tín hiệu từ TĐL
Sự cố tại vùng Z1X:
o Rơle tác động tức thời và TĐL khởi
động o o Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN TĐL thành công – Mở lại Z1X o Z1X bị khóa trước khi TĐL tác động :
Chỉ còn Z1
Sự cố thoáng qua:
o
Thất bại:
o Loại trừ như bình thường bởi Z1
hoặc Z2 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép Direct Under-reach Transfer Tripping Scheme (truyền tín hiệu cắt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN trực tiếp) DUTT o Sự cố:
o Vùng 1 tác động gửi tín hiệu
cắt tới đầu đối diện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Đầu đối diện: o Nhận tín hiệu cắt cắt tức thời
o Nhược điểm: dễ tác động nhầm o
o Do nhiễu
Sai sót của hệ thống truyền tin. o Không phổ biến Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép Permissive Under-reach Transfer Tripping (PUTT) Scheme Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Phương pháp DUTT dễ tác động nhầm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Đảm bảo an toàn: yêu cầu thêm vùng 2 khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép Permissive Over-Reach Transfer Tripping (POTT) Scheme Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Chỉnh định để bảo vệ bao trùm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN quá đường dây
o Rơle khởi động: o Gửi tín hiệu cho phép tới đầu đối
diện o Chỉ cắt khi: o
o Đã khởi động
Có tín hiệu cho phép từ đầu đối
diện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đường dây được cấp nguồn từ 2 phía - Một nguồn có công suất ngắn mạch nhỏ (nguồn yếu) Sự cố: dòng từ phía nguồn yếu có thể không đủ lớn rơle phía đó sẽ không khởi động. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu dùng sơ đồ truyền tín hiệu cho phép: không có tín hiệu cho phép từ rơle phía nguồn yếu không thể tác động nhanh. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Trang bị chức năng tự động gửi lại tín hiệu nhận được (echo) dù không khởi động. Tại nguồn khỏe: nhận được tín hiệu phản hồi (echo) cắt tức thời Tại đầu nguồn yếu: thêm chức năng phát hiện điện áp thấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi sự cố điện áp sẽ giảm thấp hơn khi quá tải Đầu nguồn yếu sẽ cắt: Đã nhận được tín hiệu từ đầu đối diện Role điện áp thấp cho phép Role khoảng cách không khởi động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép: thời gian loại trừ sự cố sẽ bị kéo dàinếu Đường truyền bị sự cố Không có chức năng nguồn yếu Sơ đồ truyền tín hiệu khóa: mở rộng vùng & tín hiệu khóa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt thêm một vùng ngược: phát hiện sự cố phía sau vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN o Sự cố trong vùng: hai đầu không
nhận được tín hiệu khóa tác
động tức thời o Sự cố ngoài vùng: phần tử khoảng cách hướng ngược sẽ gửi
tín hiệu khóa tới đầu đối diện để
khóa bảo vệ này Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa Nguồn yếu (Weak Infeed) trong sơ đồ truyền tín hiệu khóa Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tại nguồn khỏe: rơle tác động với mọi sự cố trong vùng do không có tín hiệu khóa từ đầu nguồn yếu Khi sự cố rơi sau nguồn yếu: vùng ngược của rơle tại nguồn yếu sẽ hoạt
động vì dòng lúc này do nguồn khỏe cấp gửi tín hiệu khóa tới đầu đối
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
diện
Rơle tại nguồn khỏe sẽ luôn hoạt động đúng. Tại nguồn yếu: rơle không thể hoạt động với sự cố trong vùng Sử dụng phương thức truyền tín hiệu cắt trực tiếp từ nguồn khỏe Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi có dao động điện: cần khóa bảo vệ khoảng cách
Nguyên l{: giám sát tốc độ biến thiên tổng trở dZ/dt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặt thêm các vùng giám sát phát hiện sớm dao động điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổng trở đo được Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Tổng trở đo được ~ V2: V giảm tới 0.9 pu thì tổng trở giảm tới 0.81pu
Tổng trở đo được tỷ lệ nghịch với công suất chạy trên đường dây: công suất truyền tải tăng gấp đôi thì tổng trở giảm 50%
giá trị tổng trở đo được khi tải nặng rơi vào vùng tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi ngắn mạch gần: điện áp giảm xuống xấp xỉ bằng 0 rơlehoạt động không chính xác. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp Sử dụng điện áp nhớ được trước thời điểm sự cố. Biện pháp này không có tác dụng nếu đường dây gặp sự cố ngay khi vừa được cấp
điện trở lại. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dùng bảo vệ quá dòng cắt nhanh với vùng bảo vệ bao trùm một chút qua vị trí đặt rơle. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng định vị sự cố độc lập với chức năng BV khoảng cách.
Chức năng bảo vệ có nhiệm vụ: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Kích hoạt ghi dòng& áp khi sự cố xảy ra với tần số lấy mẫu thích hợp.
Xác định được sự cố cả khi bảo vệ khác tác động (vd: bảo vệ quá dòng)
Định vị sự cố ngoài vùng bảo vệ thường không chính xác do ảnh Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hưởng của các nguồn khác bơm vào. Với một số loại rơle số: vị trí điểm sự cố xác định theo điện kháng đo được Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN L{ do sử dụng chỉ giá trị điện kháng: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố thường kèm theo hồ quang hoặc qua vật trung gian
Hồ quang (vật trung gian) có tính chất điện trở
Nếu sử dụng tổng trở bao gồm cả điện trở hồ quang định vị không chính xác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khoảng thời gian lấy thông tin U & I: Sự cố xuất hiện trước khi máy cắt mở (tránh nhiễu loạn)
Vị trí xác định theo từng cập tín hiệu (U&I) đã lấy mẫu
Kết quả cuối cùng có thể là giá trị khoảng cách trung bình Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN hiệu dòng điện giữa các phía. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đường dây có chiều dài lớn phải dùng kênh truyền để gửi tín Đường dây 2
nguồn cấp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đường dây rẽ
nhánh Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Kênh truyền có thể
kết nối theo mạch
vòng tăng tính dự
phòng – Đường
nét đứt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hai loại bảo vệ so lệch dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Để cắt máy cắt đầu không nguồn cần truyền tín hiệu cắt từ đầu đối diện Đường dây cấp điện từ một phía Bảo vệ dùng dây dẫn phụ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vận hành trong thời gian thực
Tín hiệu tương tự đo lường tại các đầu đồng bộ về mặt thời gian Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Lấy mẫu tín hiệu
Xử lý và gửi qua kênh truyền kỹ thuật số có độ trễ
Độ trễ về mặt thời gian thể hiện thành mức độ dịch pha của tín hiệu
Giải pháp: đo và bù độ trễ đường
truyền dựa theo cơ chế “ping-
pong”
Rơle một phía gửi tín hiệu Rơle
đầu kia nhận được và gửi trả lại
Xác định độ trễ đường truyền dựa
theo thời gian từ lúc gửi đến lúc
nhận lại tín hiệu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số Xác định độ trễ đường truyền theo nguyên tắc “ping-pong” có độ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN chính xác cao Tuy nhiên cần chú ý tới độ không đối xứng của kênh truyền (Channel unsymmetry):
Kênh truyền thường được thiết kế với kênh dự phòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu không chỉnh định đúng: tín hiệu truyền và tín hiệu phản hồi có thể đi qua các kênh khác
nhau thời gian truyền và nhận khác nhau (asymmetrical delays) xác định sai độ bù trễ
đường truyền. Giải pháp khác: sử dụng việc đồng bộ tín hiệu bằng đồng hồ GPS Phụ thuộc vào độ tin cậy của tín hiệu GPS Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số Ví dụ về ảnh hưởng của thời gian truyền tin không đối xứng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Điện dung đường dây làm dòng điện hai đầu đường dây khác nhau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đường dây truyền tải: có thể bỏ qua điện dung đường dây
Cáp điện lực: điện dung lớn phải có biện pháp bù Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thuật toán bù điện dung đường dây
Đưa thêm: một thành phần mô phỏng thành phần dòng điện Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dung này vào trong tính toán dòng so lệch Trừ đi: thành phần này từ giá trị dòng điện đo được Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng điện dung: tính toán gần đúng bằng cách đo điện áp đường dây và chia cho dung kháng của đường dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố dòng điện tăng cao dễ dàng phát hiện bằng các nguyên l{ bảo vệ thông thường Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố tụt lèo: Không gây tăng dòng
Không thể phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng thông thường. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp: Dùng các bảo vệ quá dòng TTN (chỉ báo của hiện tượng mất cân bằng) Nếu dòng tải rất bé bảo vệ không đủ độ nhạy để tác động Đo dòng TTK: nếu tổ đấu dây “sao/tam giac” không có dòng I0 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp: Dùng các bảo vệ quá dòng TTN (chỉ báo của hiện tượng mất cân bằng) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nếu dòng tải rất bé bảo vệ không đủ độ nhạy để tác động Đo dòng TTK: nếu tổ đấu dây “sao/tam giac” không có dòng I0 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Để chắc chắn phát hiện sự cố tụt lèo: sử dụng tỷ số I2/I1
L{ do: tỷ số này hầu như không thay đổi khi dòng tải thay đổi
Loại trừ được ảnh hưởng của việc non tải. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thanh góp: kết nối nhiều phần tử Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống bảo vệ có vai trò quan trọng
Thời gian tác động cực ngắn đảm bảo ổn định của hệ thống
Rơle hiện đại: tác động chỉ trong vòng 1 chu kz Hệ thống bảo vệ: phải có độ tin cậy & an toàn cao Sử dụng các nguyên l{ dự phòng: tín hiệu cắt phải được kiểm tra qua
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN nhiều khâu độc lập Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên l{ "2 trong 3" đảm bảo an toàn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cấu trúc bảo vệ kiểu phân tán (thế hệ mới)
Khối điều khiển trung tâm (Central Unit)
Khối điều khiển cấp ngăn lộ (Bay Unit)
Sử dụng nguyên l{ bảo vệ so lệch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giới thiệu cấu trúc bảo vệ thanh góp kiểu tập trung Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sử dụng nguyên l{ bảo vệ so lệch
Tín hiệu dòng điện từ tất cả các ngăn lộ được đưa về rơle trung tâm: số lượng dây dẫn nhiều. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống chuyển mạch dòng Một ngăn lộ có thể nối tới thanh góp 1 hoặc 2 cần chuyển mạch Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dòng tới bảo vệ tương ứng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương thức bảo vệ thanh góp
Sơ đồ khóa liên động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thường dùng ở lưới phân phối (một đường cấp tới TG)
Yêu cầu một khoảng phân cấp thời gian ngắn
Tín hiệu khóa có thể nối trực tiếp giữa các rơle (dây đồng) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các BI phải có cùng tỷ số biến
Yêu cầu các biến dòng cấp X
Thiết bị hạn chế quá áp bảo vệ cho rơle Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở cao Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyên lý Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở thấp
Sử dụng nguyên lý hãm
Dòng hãm: tổng dòng, dòng lớn nhất, một phần tổng dòng..
Không yêu cầu BI cấp X Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc điểm: Số lượng ngăn lộ lớn số lượng tín hiệu, dây dẫn lớn sử dụng cấu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN trúc phân tán Cơ chế kiểm tra chống tác động nhầm: check zone
Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng Bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vùng bảo vệ Vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sự cố trong vùng bảo vệ Sự cố ngoài vùng bảo vệ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính làm việc của rơle REB 670 Độ dốc cố định
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng so lệch ngưỡng thấp thay đổi tùy đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Đặc tính tác động độ nhạy cao Trang bị thêm đặc tính độ nhạy cao: hạ thấp đặc tính làm việc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Kích hoạt thông qua đầu vào nhị phân (Binary Input)
Sử dụng ở các lưới có dòng chạm đất bé Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Cài đặt: Dòng khởi động ngưỡng thấp: nhỏ hơn dòng ngắn mạch min Lớn hơn dòng tải max của một ngăn
lộ (tránh tác động khi hư hỏng mạch
dòng) Có thể kết hợp khóa U0> để giảm dòng đặt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chức năng kiểm tra vùng bảo vệ (check zone) Khi mạch dòng từ một ngăn lộ hỏng dòng so lêch bằng chính dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN tải ngăn lộ đó rơle tác động nhầm. Giải pháp: Dòng khởi động lớn hơn Itải max: giảm độ nhạy
Sử dụng chức năng check zone Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chỉ tác động khi: bảo vệ vùng & bảo vệ check zone cùng tác động Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thời gian đáp ứng của
mạch kích từ ngắn hơn rất
nhiều so với mạch điều
khiển tua bin, do đó hai
phần điều khiển có thể coi
là hai mạch vòng độc lập. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN LFC Controller: Thiết bị điều tần
Frequency Sensor: cảm biến đo tần số
AVR: bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phát
Excitation system: Phần kích từ của máy phát Turbine: Tua bin; Shaft: trục nối
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Steam: hơi vào tua bin
Valve control mechanism: Cơ cấu điều chỉnh độ mở
van năng lượng vào tua bin Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ chi tiết của mạch vòng điều khiển kích từ Step-up transformer: biến áp tăng áp đầu cực MFĐ
Step-down Transformer: biến áp giảm áp cấp cho hệ
thống tự dùng và kích từ
Exciter: cuộn kích từ
Auxilliary services: Hệ thống tự dùng
AVR: bộ điều khiển kích từ (điều chỉnh điện áp) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống kích từ có thể chia ra 3 loại: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống kích từ một chiều (DC)
Hệ thống kích từ xoay chiều (AC) – Không vành trượt.
Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 1. Hệ thống kích từ một chiều (DC): Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống kích từ một chiều: hiện tại vẫn còn tồn tại, thường dùng cho các máy phát có công suất <100MVA. Hệ thống gồm 02 máy phát một chiều quay cùng trục với máy phát chính: Máy phát kích từ chính (ME): cấp điện áp kích từ cho máy phát chính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Máy phát kích từ phụ (AE): cấp kích từ cho máy phát kích từ chính ME Máy kích từ phụ được kích từ bằng dòng điện qua bộ điều khiển kích từ AVR Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 1. Hệ thống kích từ một chiều (DC): Vành góp Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vành trượt (slip ring) Công suất của nguồn cấp cho kích từ máy phát phụ và thiết bị chỉnh lưu có điều khiển
rất nhỏ (hệ thống hai máy phát một chiều có thể cung cấp khả năng khuyếch đại công
suất tới tỷ số 600/1) Nhược điểm: Thời gian đáp ứng chậm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vẫn sử dụng hệ thống vành trượt đưa công suất kích từ vào máy phát chính. Hệ thống này đang dần dần bị thay thế bởi các hệ thống kích từ thế hệ sau Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Do vẫn dùng chổi than-vành góp nên thường xuyên phải thay thế. 2. Hệ thống kích từ xoay chiều (AC) – Không vành trượt: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Không cần hệ thống vành trượt, vành góp Thời gian đáp ứng của quá trình điều chỉnh nhanh hơn Công suất của hệ thống nguồn kích từ nhỏ (1/20 (30)) Hệ thống vẫn được sử dụng trong công nghiệp vì không yêu cầu một nguồn kích từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN riêng biệt quá lớn Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN 3. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp: Vành trượt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Biến điện áp
(BU) Biến dòng điện
(BI) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguồn cấp cho hệ thống kích từ có thể lấy từ đầu cực máy phát hoặc từ hệ thống tự dùng Cần có biến kích từ để biến đổi điện áp cho phù hợp Một giải pháp khác: lấy công suất cấp cho kích từ từ hệ thống biến dòng điện và biến
điện áp – Với giải pháp này: điện áp cấp cho kích từ ít bị ảnh hưởng bởi ngắn mạch
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
gần hoặc sụt giảm điện áp đầu cực. 3. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN MBA kích từ Cường hành
kích thích Kích từ ở
chế độ bình
thường Tới cuộn kích
từ máy phát
chính Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Để giảm tổn thất trong bộ hệ thống kích từ: dùng hai bộ chỉnh lưu có điều khiển Một bộ dùng trong chế độ bình thường (chế độ xác lập) Một bộ dùng trong chế độ cần cung cấp kích từ cưỡng bức (cường hành kích thích) Thời gian đáp ứng điều khiển nhanh. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Trong chế độ diệt từ: bộ chỉnh lưu có thể điều khiển trở thành bộ nghịch lưu tiêu thụ năng lượng thừ trong cuộn roto. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bộ kích từ cho phép điều khiển máy phát với các chế độ vận hành Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN khác nhau
Chế độ duy trì điện áp đầu cực (AVR): Điện áp được duy trì không đổi Dùng khi máy phát làm nhiệm vụ giữ điện áp nút hoa tiêu Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hoặc khi máy phát vận hành độc lập
Chế độ duy trì hệ số công suất (PF): Điều khiển lượng Q phát ra tỷ lệ với lượng P đang phát duy trì cosϕ Có thể dùng khi máy phát nối lưới
Chế độ duy trì lượng công suất phản kháng (VAR) :
Lượng công suất phản kháng của máy phát được duy trì không đổi Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Có thể dùng khi máy phát nối lưới Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ khối của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khâu đo lường: đo tần số, dòng điện, điện áp, tốc độ quay… Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bộ phận bù tải: được sử dụng khi cần điều khiển giữ không đổi điện áp tại nút phụ tải phía xa. Điện áp rơi trên tổng trở từ máy phát đến tải: Với: Vc: điện áp cần bù Vg: điện áp đầu cực máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Rc & Xc: tổng trở từ máy phát đến tải
Khi không cần bù tải: đặt Rc=0; Xc=0 khi đó sẽ giữ điện áp tại đầu cực máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bộ giới hạn dòng kích từ: giới hạn dòng kích từ cực đại và cực tiểu
Cuộn kích từ bị giới hạn về mặt phát nóng do đó phải giới hạn dòng kích từ cực đại Với các hệ thống hiện đại: sử dụng hệ thống giới hạn dòng kích từ cực đại nhiều bậc: dòng kích từ lớn nhất cho phép tùy thuộc vào khoảng thời gian tồn
tại. Hệ thống giới hạn dòng kích từ là cần thiết để ngăn ngừa quá tải khi máy phát
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
làm việc với hệ thống: tránh trường hợp thiếu công suất phản kháng lớn và
máy phát sẽ cố điều chỉnh để bù lại sự thiếu hụt này. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Bộ giới hạn dòng kích từ: giới hạn dòng kích từ cực đại và cực tiểu
Giới hạn dòng kích từ cực tiểu: cần thiết phải giữ một ngưỡng tối thiểu của Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN dòng kích từ để tránh trường hợp máy phát dễ bị mất đồng bộ Bộ nâng cao ổn định (PSS): có tác dụng điều khiển để tắt nhanh các dao động điện trong hệ thống
Tín hiệu đầu vào của bộ PSS có thể là tốc độ roto, tần số dòng điện phát ra và
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN công suất tác dụng thực phát. Bộ PSS đưa thêm tín hiệu điều khiển vào mạch điều chỉnh điện áp. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Sơ đồ khối chi tiết khác Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Follow up Unit: Đảm bảo sự chuyển đổi mềm giữa chế độ tự động/chỉnh tay
Với các hệ thống kích từ kép (hai nhánh kích từ riêng): một nhánh được điều chỉnh chủ động,
nhánh còn lại điều chỉnh phụ thuộc theo (follow up) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng Mất tín hiệu điện áp Bộ điều khiển có thể nhầm lẫn và tăng tối đa dòng Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN kích từ Giải pháp: dùng 2 BU đầu vào và có rơle kiểm tra điện áp (60) Rơle kiểm tra điện áp (60): phát hiện đứt cầu chì và chuyển bộ điều khiển sang chế độ manual hoặc chuyển sang lấy tín hiệu từ BU còn tốt.
Thông thường 1 BU dùng cho mạch điều khiển kích từ Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN BU còn lại dùng cho mạch bảo vệ, đo lường Để tranh đột biến khi chuyển chế độ: nên trang bị chức năng Automatic Tracking để chế độ manual có thể bám sát thông số của chế độ tự đông trước khi mất điện áp. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng Trường hợp chỉ có 1 BU đầu vào Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dùng rơle điện áp thấp để phát hiện mất điện áp đầu vào chuyển sang chế độ manual (rơle này sẽ tạm khóa khi máy phát khởi động) Chỉnh định thấp hơn giá trị thường gặp ở vận hành bình thường Có thể kết hợp với rơle quá điện áp thứ tự nghịch (47) để phát hiện mất cân bằng điện áp (đứt cầu chí 1 pha mạch áp) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng Trường hợp chỉ có 1 BU đầu vào Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Giải pháp khác: sử dụng rơle giám sát hiện tượng đứt cầu chì (60FL – Fuse Loss) Rơle tác động chuyển chế độ vận hành sang manual khi:
Điện áp thứ tự nghịch vượt quá ngưỡng (chì báo đứt cầu chì)
Dòng điện đo được trong ngưỡng bình thường khẳng định sự kiện đứt cầu chì Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Hệ thống kích từ của nhà máy thủy điện Hòa Bình Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Automatic Synchronization
Chức năng kiểm tra đồng bộ (25) Là thao tác cần thiết để đưa máy phát điện vào làm việc cùng với hệ thống – hoặc để kết nối giữa hai hệ thống.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Yêu cầu: dòng điện cân bằng trong lúc hòa đồng bộ phải nhỏ nhất, giảm thiểu sụt áp và dao động công suất Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN đồng bộ Máy phát được kích từ - quay tới tốc độ Góc lệch Cùng thứ tự pha
Điện áp bằng nhau:
Tốc độ góc (tần số) bằng nhau:
Góc lệch tương đối giữa vecto điện áp hai phía bằng Kiểm tra các điều kiện hòa không: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Khi các điều kiện hòa đảm bảo: đóng máy cắt hòa Dòng điện cân bằng xuất hiện tại thời điểm hòa Sơ đồ thay thế Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Độ lớn dòng điện cân bằng Icb: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Để đơn giản, giả thiết độ lớn EF=EH=E và căn cứ theo đồ thị vecto: Độ lớn dòng điện Icb phụ thuộc vào góc lệch giữa
hai vecto điện áp ( ) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng cân bằng nhỏ nhất: Vậy thời điểm thuận lợi nhất để đóng máy cắt hòa đồng bộ là khi góc lệch: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Thường hệ thống có công suất vô cùng lớn so với máy phát: có thể coi XH=0; khi đó Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Dòng cân bằng lớn nhất: Vậy thời điểm bất lợi nhất: khi góc lệch giữa vecto điện áp hai phía là 1800
và dòng Icbmax có thể gấp 2 lần dòng ngắn mạch 3 pha đầu cực máy phát Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Vai trò của điện áp phách US (điện áp trượt) trong quá trình hòa Với: định nghĩa là tốc độ trượt Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Với giả thiết EH=EF=E Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN uS(t) (t) Điện áp phách biến thiên với hai tần số khác nhau: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN uS(t) Giá trị điện áp phách quan sát được là đường bao biên độ (t) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Us=0: Thời điểm thuận
lợi ( ) Us=0: Thời điểm thuận
lợi ( ) Us=0: Thời điểm
thuận lợi ( ) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN giữa hai vecto điện áp theo thời gian. Vì là tốc độ trượt nên đại lượng chính là góc lệch tương đối Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Chu kz của điện áp phách thay đổi do trong quá trình hòa luôn có những
thao tác điều chỉnh sao cho tốc độ góc của máy phát gần nhất với phía hệ
thống Thời điểm thuận lợi để hòa: khi Us=0 uS(t) tđóng MC tđóng MC tđóng MC Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN (t) Gửi xung đóng Thuận lợi Gửi xung đóng Thuận lợi Gửi xung đóng Thuận lợi
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Do việc đóng máy cắt cần một khoảng thời gian tđóng MC: xung đóng phải trượt cho phép khi hòa đòng bộ đã biết: Thời gian vượt trước có thể qui đổi tính theo góc vượt trước (độ) nếu tốc độ Góc
vượt
trước Thời gian vượt trước (chính là
thời gian đóng MC) Tốc độ
trượt cho
phép Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Mô hình điều khiển quá trình hòa (thiết bị cũ) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HNTính toán thời gian làm việc
51
Lựa chọn đặc tính làm việc
52
Tính toán thời gian làm việc – Tham khảo
53
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)
54
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)
55
Bảo vệ quá dòng có khóa điện áp thấp (51&27)
56
Bảo vệ quá dòng có khóa điện áp thấp (51&27)
57
Bảo vệ quá dòng thứ tự không (I0> hay 51N)
58
Phân biệt chức năng I> & I>> (51 & 50)
59
Bảo vệ quá dòng
Ví dụ: bảo vệ quá dòng cho một ngăn lộ
60
Ví dụ: bảo vệ quá dòng cho một ngăn lộ
61
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
62
N1
N2
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
63
Dòng điện chạy qua bảo vệ theo hướng qui định (hướng dương -
+
-
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
64
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
65
N1
N2
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
66
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
67
68
Nguyên l{ bảo vệ so lệch dòng điện
(Bảo vệ so lệch có hãm)
Nguyên l{ bảo vệ so lệch dòng điện
69
Thiết bị
Nguyên l{ so lệch dòng điện
70
Thiết bị
Nguyên l{ so lệch dòng điện
71
Thiết bị
Nguyên l{ so lệch dòng điện
72
Thiết bị
Bảo vệ so lệch có hãm
73
Bảo vệ so lệch có hãm
74
Bảo vệ so lệch có hãm
75
BITG2
BITG1
Bảo vệ so lệch có hãm
76
I1
I1
I2
I2
(Ih)> (Isl)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
bảo vệ không
tác động
(Ih)< (Isl)
bảo vệ tác
động
Bảo vệ so lệch có hãm
77
I1
I2
Bảo vệ so lệch có hãm
78
Vấn đề nối đất BI với bảo vệ so lệch
79
Nối đất BI
Bảo vệ so lệch có hãm
80
Nối đất BI
81
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
82
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
83
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
84
Sơ đồ thay thế khi BI bị bão hòa
Dùng khi tính toán bảo vệ so lệch tổng trở cao
Khi BI bị bão hòa:
Xμ=0
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
85
Xμ=0
Xμ>>0
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
86
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
87
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
88
Bảo vệ so lệch có hãm
89
Nối đất BI
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
90
Phạm vi áp dụng
Các trường hợp dễ xảy ra bão hòa BI
91
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
92
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
93
trùng hoàn toàn
trùng hoàn toàn
không trùng khớp
1
không trùng khớp
0
1
0
0
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
94
95
Nguyên l{ bảo vệ tổng trở thấp
(Bảo vệ khoảng cách)
Nguyên l{ hoạt động
96
jX
R
Nguyên l{ hoạt động
97
jX
R
Nguyên l{ hoạt động
98
jX
R
Nguyên l{ hoạt động
99
Đặc tính làm việc của rơle khoảng cách
Điểm làm việc lúc bình thường và khi sự cố: khi sự cố điểm làm việc
jX
R
Nguyên l{ hoạt động
100
Đặc tính làm việc của rơle khoảng cách
Do sai số, do sự cố có thể xảy ra qua các tổng trở trung gian nên giá
jX
jX
R
R
Nguyên l{ hoạt động
101
Các dạng đặc tính thường gặp
Thực tế, đặc tính làm việc được mở rộng theo nhiều dạng khác nhau
102
Nguyên l{ bảo vệ theo tần số
Nguyên lý bảo vệ theo tần số
103
Các loại rơle tần số
104
Các yếu tố ảnh hưởng
105
Các yếu tố ảnh hưởng
106
107
Phần 04
Các chức năng bảo vệ và giám sát
khác trong rơle
Các loại bảo vệ khác
108
Các loại bảo vệ khác
109
Các loại bảo vệ khác
110
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46)
Phát hiện tải mất cân bằng
Mất pha tới tải
Sự cố không đối xứng
Đấu sai cực tính máy biến dòng.
Chống quá tải (động cơ) khi xảy ra hiện tượng mất cân bằng.
Dự phòng cho các bảo vệ quá dòng pha, đặc biệt với trường hợp
Các loại bảo vệ khác
111
Bảo vệ chống máy cắt từ chối tác động (50BF)
Đảm bảo loại trừ được sự cố ở mức độ nhanh nhất
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý:
Chức năng giám sát trong rơle
112
Chức năng giám sát trong rơle
113
Giám sát mức độ đối xứng của dòng điện & điện áp vận hành
Giám sát mạch thứ cấp từ máy biến điện áp
Chức năng giám sát trong rơle
114
Giám sát hiện tượng hở mạch dòng do đứt dây
Chức năng giám sát trong rơle
115
Hở mạch áp của máy biến điện áp (VT) – Đứt cầu chì
Chức năng giám sát trong rơle
116
Ngắn mạch ba pha mạch áp
Giảm điện áp cấp vào rơle.
Nguyên lý: dựa theo logic
Chức năng giám sát trong rơle
117
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Mạch cắt có vai trò quan trọng & qua nhiều khâu (cầu chì, cầu
nối, tiếp điểm rơle, hàng kẹp, dây nối...) giám sát sự thông
mạch
Nguyên lý:
Chức năng giám sát trong rơle
118
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thường
đóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
Chức năng giám sát trong rơle
119
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thường
đóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
Chức năng giám sát trong rơle
120
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thường
đóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
121
Phần 05
Bảo vệ các máy biến áp lực
Các vấn đề cần quan tâm
122
Các loại sự cố & chế độ bất thường
123
Các sự cố
Phóng điện sứ xuyên
Sự cố pha-pha, pha-đất đối với
Chế độ bất thường
Quá tải
Mức dầu tăng cao hoặc giảm
Phân tích
124
Phân tích
125
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Với các máy biến áp (gồm cả tự ngẫu) đấu Y/Y: thường được
Phân tích
126
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Sự phân bố dòng điện trong MBA khi mang tải không cân bằng:
giả thiết MBA chỉ mang tải 1 pha (trường hợp mất cân bằng
trầm trọng nhất)
Các loại bảo vệ thường dùng cho máy biến áp
127
Loại sự cố
Loại bảo vệ
Sự cố pha-pha và pha-đất ở cuộn dây
Sự cố giữa các vòng dây
Sự cố lõi từ
Sự cố thùng dầu máy biến áp
Quá từ thông
Quá nhiệt
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
128
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
129
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
130
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
131
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
132
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
133
Bảo vệ so lệch cho máy biến áp (87T)
134
Bảo vệ so lệch có hãm ∆I (87)
Dùng làm bảo vệ chính cho máy biến áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi bảo vệ được giới hạn bởi vị trí đặt BI
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
135
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
136
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
137
Các yếu tố cần chú ý
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
138
Ảnh hưởng của tổ đấu dây máy biến áp
MBA tổ đấu dây hai phía khác nhau dòng điện các phía bị lệch
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
139
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
140
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Sự cố chạm đất ngoài vùng
Nếu không loại bỏ: tác động nhầm
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
141
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Sử dụng BI trung gian có cuộn tam giác: loại trừ thành phần I0
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
142
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
143
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
144
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Dòng cân bằng có thể sinh ra khi:
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
145
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Dòng cân bằng có thể sinh ra khi:
Rơle so
lệch
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
146
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Chọn BI trung gian
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
147
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Chọn BI trung gian
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
148
Hãm theo thành phần sóng hài
Dòng từ hóa xung kích khi đóng không tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đóng máy biến áp không tải
∆I
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
149
Hãm theo thành phần sóng hài
Cách xử lý dòng từ hóa xung kích khi đóng không tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng từ hóa xung kích có dạng méo sóng, tắt nhanh
Phân tích
phổ
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
150
Hãm theo thành phần sóng hài
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
151
Hãm theo thành phần sóng hài
Hiện tượng quá từ thông
Lõi máy biến áp bị quá từ thông
Dòng điện các phía không giống nhau
Khi MBA bị quá từ thông: dòng điện có chứa thành phần sóng
Bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
152
Bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
153
Các loại bảo vệ khác
154
Báo chạm đất phía cuộn trung tính cách điện
Cuộn dây có trung tính cách điện nếu xảy ra chạm đất: dòng điện có
Để phát hiện chạm đất
Sử dụng điện áp thứ tự không 3U0
I>
Ua+Ub+Uc=3U0
Bình thường
Ua+Ub+Uc#3U0
Sự cố (A-Đ)
Các loại bảo vệ khác
155
Bảo vệ chống quá từ thông lõi thép (24)
Quá từ thông (hay quá kích từ): phát hiện hiện tượng quá từ
Các loại bảo vệ khác
156
Bảo vệ chống quá từ thông lõi thép (24)
Phương thức bảo vệ
Các loại bảo vệ khác
157
Bảo vệ chống quá tải (49)
Quá tải khó phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng
Rơle số có thể dùng 3 phương pháp
Các loại bảo vệ khác
158
Bảo vệ chống quá tải (49)
Nguyên lý hình ảnh nhiệt
Các loại bảo vệ khác
159
Giám sát nhiệt độ
Trang bị sẵn của nhà sản xuất
Các loại bảo vệ khác
160
Rơle khí (Buchholz) (tiếng Việt: RK)
Vị trí: trường đường ống nối từ thùng dầu chính máy biến áp lên
Các loại bảo vệ khác
Nguyên lý hoạt động của rơle khí (Buchholz)
Các loại bảo vệ khác
162
Rơle khí (Buchholz)
Các loại bảo vệ khác
Nguyên lý hoạt động của rơle khí (Buchholz)
Quá tải: khí ga từ thùng dầu tích tụ lên trên theo ống dẫn dầu đẩy
mức dầu trên nắp rơle Buchholz xuống phao cấp 1 (bên trên) chìm
xuống, đóng tiếp điểm khởi động cảnh báo qúa tải để thực hiện quá
trình san tải cho máy biến áp.
Rơle kỹ thuật số RET 670
Tổng quan
165
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
166
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
167
Hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng
Dòng điện thứ tự không: loại trừ bằng phần mềm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xử l{ dòng I0 linh hoạt
168
Xử l{ dòng I0 linh hoạt
169
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
170
Hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng
Dịch góc pha do tổ đấu dây: hiệu chỉnh bằng phần mềm
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
171
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
172
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
173
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
174
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
175
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
176
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
177
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
178
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
179
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
180
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
181
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
182
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
183
Bảo vệ so lệch thứ tự không (F87N)
184
Bảo vệ so lệch thứ tự không (F87N)
185
Chức năng điều khiển điện áp (OLTC control)
186
Nguyên l{ bộ OLTC
187
Nguyên l{ bộ OLTC
188
Nguyên l{ bộ OLTC
189
Nguyên l{ bộ OLTC
190
Nguyên l{ bộ OLTC
191
Nguyên l{ bộ OLTC
192
Nguyên l{ bộ OLTC
193
Nguyên l{ bộ OLTC
194
Nguyên l{ bộ OLTC
195
Nguyên l{ bộ OLTC
196
Nguyên l{ bộ OLTC
197
Nguyên l{ bộ OLTC
198
Thiết bị tự động chuyển đổi đầu phân áp MBA
199
Nguyên l{ bộ OLTC
200
Các giá trị chỉnh định
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
201
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
202
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
203
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
204
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
205
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
206
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
207
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
208
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
209
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
210
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
211
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46)
212
Chống quá tải (49)
213
Chống quá tải (49)
214
215
Phần 04
Rơle kỹ thuật số REG 216
Bảo vệ máy phát điện
216
Bảo vệ máy phát điện
217
Bảo vệ máy phát điện
218
Bảo vệ máy phát điện
219
Chức năng bảo vệ quá dòng (50, 51)
220
Chức năng bảo vệ quá dòng (50, 51)
221
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46 hay I2>)
222
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46 hay I2>)
223
Bảo vệ so lệch (87G)
224
Giới thiệu hệ tọa độ quay
225
Giới thiệu hệ tọa độ quay
226
Bảo vệ so lệch máy biến áp
227
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
228
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
229
Giới hạn dòng điện trong cuộn
kích từ (Field Current Heating
Limit): giới hạn bởi phát nóng
trong cuộn dây roto
Dòng điện trong cuộn dây stato
(Amature Current Heating
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Limit): không được vượt quá
mức độ phát nóng cho phép
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
230
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
231
+
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
232
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
233
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
234
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
235
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
236
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
237
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
238
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step, Pole
Slipping
239
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
240
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
241
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
242
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
243
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
244
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
245
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
246
Bảo vệ chống chạm đất 100%
247
Bảo vệ chống chạm đất 100%
248
Bảo vệ chống chạm đất 100%
249
Bảo vệ chống chạm đất 100%
250
Bảo vệ chống chạm đất 100%
251
Sử dụng cùng với sơ đồ bảo vệ 90%
Phải có vùng chồng lấn
Bảo vệ chống chạm đất 100%
252
59D
150Hz
Bảo vệ chống chạm đất 100%
253
Bảo vệ chống chạm đất 100%
254
Bảo vệ chống chạm đất 100%
255
Bảo vệ chống chạm đất 100%
256
Bảo vệ chống chạm đất 100%
257
Bảo vệ chống chạm đất 100%
258
Bảo vệ chống chạm đất 100%
259
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
260
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
261
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
262
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
263
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
264
Phương pháp bơm nguồn phụ
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
265
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
266
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
267
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
268
Bảo vệ tổng trở thấp (21)
269
Bảo vệ tổng trở thấp (21)
270
271
Rơle bảo vệ khoảng cách
Phần 05
Bảo vệ khoảng cách
272
Các vùng cài đặt của bảo vệ khoảng cách
Thường được chỉnh định với 3 vùng tác động
Bảo vệ khoảng cách
273
Chi tiết cài đặt các vùng của bảo vệ
Vùng I
Bảo vệ khoảng cách
274
Các vùng của bảo vệ khoảng cách
Vùng II
Bảo vệ khoảng cách
275
Các vùng của bảo vệ khoảng cách
Vùng III
Bảo vệ khoảng cách
276
Minh họa
A
D
10÷15%
B
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
10÷15%
C
10÷15%
Nguồn
Bảo vệ khoảng cách
277
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của tải
Bảo vệ khoảng cách
278
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của tải- Cách xử l{
Vùng 3 mở rộng có giới hạn
Sử dụng các đặc tính đa giác
Bảo vệ khoảng cách
279
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của điện trở hồ quang tại điểm sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố trên đường dây thường kèm theo hồ quang
Hồ quang có tính chất điện trở (Rhq)
Điện trở hồ quang này làm phép đo tổng trở đường dây bị sai lệch
jX
jX
R
R
Bảo vệ khoảng cách
280
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của điện trở hồ quang tại điểm sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
jX
jX
R
R
Phối hợp sự làm việc của các BVKC
281
A
N2
B
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
N1
10÷15%
HT1
HT2
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
282
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
283
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
284
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
285
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
286
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
287
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
288
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
289
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
290
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
291
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
292
Phát hiện dao động điện
293
Hiện tượng chồng lấn tải
294
Vận hành với điện áp xấp xỉ 0
295
Định vị sự cố
296
Định vị sự cố
297
298
Rơle so lệch dọc đường dây
Phần 6
Đặc điểm
299
Đặc điểm
300
Độ trễ đường truyền tin
301
Độ trễ đường truyền tin
302
Độ trễ đường truyền tin
303
Ảnh hưởng của điện dung đường dây
304
Ảnh hưởng của điện dung đường dây
305
Bảo vệ chống tụt lèo (46BC)
306
Bảo vệ chống tụt lèo (46BC)
307
308
Phần 07
Rơle so lệch thanh góp REB 670
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
309
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
310
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
311
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
312
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
313
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
314
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
315
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
316
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
317
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
318
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
319
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
320
321
Phần 8
Hệ thống kích từ máy phát điện
Các mạch vòng điều khiển cơ bản của MFĐ
322
Điều chỉnh kích từ và điện áp máy phát điện
323
Các loại hệ thống kích từ
324
Các loại hệ thống kích từ
325
Các loại hệ thống kích từ
326
Các loại hệ thống kích từ
327
Các loại hệ thống kích từ
328
Máy
phát
Máy
phát
Từ hệ thống
tự dùng
MBA kích từ
Từ đầu cực
máy phát
Các loại hệ thống kích từ
329
Các chế độ vận hành của bộ điều khiển kích từ
330
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
331
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
332
Bộ so sánh
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
333
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
334
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
335
Mạch điện áp đầu vào
336
Mạch điện áp đầu vào
337
Mạch điện áp đầu vào
338
Ví dụ về hệ thống kích từ
339
340
Phần 9
Hòa đồng bộ các nguồn điện
Hòa đồng bộ trong hệ thống điện
341
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
342
Sơ đồ hòa đồng bộ
Trình tự thao tác
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
343
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
344
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
345
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
346
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
347
gửi trước thời điểm thuận lợi một khoảng thời gian vượt trước
tvượt trước = tđóng MC
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
348

