KINH  DOANH  NGOẠI  HỐI     45  tiết     THS.  NGUYỄN  TRUNG  THÔNG   thongnt@ueh.edu.vn

Chương  trình  môn  học:  KINH  DOANH  NGOẠI  HỐI

Giảng  viên:  ThS.  Nguyễn  Trung  Thông

Thời  lượng:  45  tiết

Giới  thiệu:  Môn  học  Kinh  doanh  Ngoại  hối  bao  gồm  những  kiến  thức  căn  bản  về  tiền  tệ  thế  giới,  tỷ  giá  hối  đoái,  thị   trường  hối  đoái,  phòng  ngừa  rủi  ro  tỷ  giá.

Đối  tượng:  Sinh  viên  đại  học  năm  thứ  3,  các  chuyên  ngành  Tài  chính  –  Ngân  hàng

Triết  lý/Sự  cần  thiết:

Sinh  viên  kinh  tế,  đặc  biệt  trong  các  chuyên  ngành  nêu  trên  không  thể  không  biết  đến  Kinh  doanh  Ngoại  hối  như  là   một  nhu  cầu  tất  yếu  trong  kinh  tế  thế  giới.  Trong  bối  cảnh  hội  nhập,  không  biết  Kinh  doanh  Ngoại  hối  tức  là  sẽ  bị  cô   lập  với  thế  giới,  nơi  mà  gần  như  tất  cả  các  quốc  gia  đều  sử  dụng  Kinh  doanh  Ngoại  hối.

Mục  tiêu

Nắm  vững,  phân  tích  được  những  kiến  thức  căn  bản  về  tiền  tệ  thế  giới,  các  nghiệp  vụ  kinh  doanh  ngoại  tệ  trên  thị   trường  hối  đoái.

Thực  hiện  nghiệp  vụ  mua  bán  ngoại  tệ  trên  thị  trường  hối  đoái  quốc  tế,  đảm  nhiệm  các  khâu  Kinh  doanh  Ngoại  hối   tại  các  doanh  nghiệp  có  hoạt  động  xuất  nhập  khẩu  và  các  phòng  Kinh  doanh  Ngoại  hối  tại  các  ngân  hàng  thương   mại.

Phương  pháp  học  tập

Áp  dụng  phương  pháp  tương  tác,  hướng  về  sinh  viên  thông  qua  các  hoạt  động  như:  nghe  giảng,  thảo  luận  nhóm,   giải  quyết  tình  huống,  thuyết  trình.

Phương  pháp  đánh  giá

Kiểm  tra  giữa  kỳ:  15%  trắc  nghiệm  30  phút  được  sử  dụng  tài  liệu

Thuyết  trình:  15%  theo  các  nhóm

Kiểm  tra  cuối  kỳ:  70%  tự  luận  75  phút  được  sử  dụng  tài  liệu

Tài  liệu  học  tập  chính

GS.  TS.  Nguyễn  Văn  Tiến  (2011),  Thị  trường  ngoại  hối  và  các  nghiệp  vụ  phái  sinh,  NXB  Thống  kê

PGS.  TS.  Trần  Hoàng  Ngân  (chủ  biên)  (2009),  Thanh  toán  Quốc  tế,  TPHCM:  NXB  Thống  kê  TPHCM.

Kế  hoạch  giảng  dạy

Buổi     Nội  dung

Buổi     Nội  dung

Giới  thiệu  môn  học.

6

1

Thực  trạng  các  sản  phẩm  ngoại  hối.  Kiểm  tra   giữa  kỳ.

Giới  thiệu  về  tỷ  giá  hối  đoái.

Phân  tích  cơ  bản,  Phân  tích  kỹ  thuật.

7

2

Cơ  sở  xác  định  tỷ  giá,  các  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến   tỷ  giá,  phương  pháp  điều  chỉnh  tỷ  giá.

Thuyết  trình:  nhóm  1,  2,  3.

8

3

Thị  trường  hối  đoái  -­‐‑  Các  nghiệp  vụ  trên  thị   trường  hối  đoái.  Spot  và  Arbitrage.

Options  và  Futures.

Thuyết  trình:  nhóm  4,  5,  6.

9

4

5

Sửa  bài  tập,  tình  huống.

Các  nội  dung  thuyết  trình:   Nhóm 1: Thực trạng sử dụng hợp đồng kì hạn và hoán đổi tiền tệ Việt Nam

Nhóm 2: Các thị trường giao sau trên thế giới và Việt Nam Nhóm 3: Cách tính phí quyền chọn ngoại hối Nhóm 4: Chiến lược sử dụng quyền chọn và hợp đồng phái sinh Nhóm 5: Phân tích cơ bản kinh doanh ngoại hối và mô hình nến Nhật Bản Nhóm 6: Sóng Elliott và Fibonacci trong phân tích kỹ thuật ngoại hối

BỐ CỤC

KINH DOANH NGOẠI HỐI

ThS. NGUYỄN TRUNG THÔNG thongnt@ueh.edu.vn

Cơ bản: Yết giá, cách đọc, cách viết Giao ngay (SPOT), Arbitrage Kỳ hạn (Forwards), Hoán đổi (Swaps) Quyền chọn (Options) Giao sau (Futures) Phòng ngừa rủi ro Phân tích cơ bản Phân tích kỹ thuật

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Chương 1: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (Foreign Exchange Rate - FX)

Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá cả cuả một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Ví dụ: Ngày 15/10/20xx, trên thị trường hối

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

đoái quốc tế ta có thông tin: 1 USD = 101.39 JPY 1 GBP = 1.7425 USD 1 USD = 1.1374 CHF 1 AUD = 0.6949 USD 1 USD = 16 610 VND

Symbol Country Currency Nickname

Biểu tượng của các đồng tiền

USD United States Dollar Buck/dollar

EUR Euro members Euro Fiber

Japan Yen Yen JPY

GBP Great Britain Pound Cable

CHF Switzerland Franc Swissy

CAD Canada Dollar Loonie

AUD Australia Dollar Aussie

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

NZD New Zealand Dollar Kiwi

Một số quy ước trong giao dịch hối đoái quốc tế

Phương pháp biểu thị tỷ giá (Yết giá - quotation)

1 đồng tiền yết giá = x đồng ti ền định giá (Base currency-yết giá)-(quote currency-đồng tiền định giá) Có 2 phương pháp biểu thị tỷ giá: Phương pháp biểu thị trực tiếp và gián tiếp

Ký hiệu đơn vị tiền tệ: Bằng chữ in hoa,gồm 3 ký tự XXX - 2 ký tự đầu: tên quốc gia - Ký tự thứ ba: tên gọi đồng tiền

Ví dụ:

Phương pháp trực tiếp: 1 ngoại tệ = x nội tệ Phương pháp yết giá này được áp dụng ở nhiều quốc gia: Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam… Mua tiền mặt, mua chuyển khoản, bán tiền mặt

Phương pháp gián tiếp: 1 nội tệ = y ngoại tệ Áp dụng tại Anh, Mỹ, Eurozone, Úc và New Zealand.

- JPY: Japanese Yen - CHF: Confederation helvetique Franc - GBP: Great Britain Pound - USD: United States dollars Là đại biểu cho một lượng giá trị www.fxcm.com www.sbv.gov.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Phương pháp đọc tỷ giá (Ngôn ngữ trong giao dịch hối đoái quốc tế)

Tỷ giá BID ASK Vì lý do nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm, tỷ giá thường được đọc những con số có ý nghĩa. USD/CHF = 1.2350 1.2360

NH MUA USD NH BÁN USD NH MUA CHF NH BÁN CHF Các con số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm hai số. Hai số thập phân đầu tiên được gọi là “số” (figure), hai số kế tiếp gọi là “điểm” (pip). KH BÁN USD KH MUA USD KH MUA CHF KH BÁN CHF Tỷ giá mua và tỷ giá bán có khoảng chênh

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

lệch (Spread), thông thường vào khoảng 5 đến 20 điểm.

Phương pháp tính toán tỷ giá Tỷ giá tính chéo

VD1: Hai đồng tiền yết giá trực tiếp CHIA NGHỊCH

Muốn xác định TGHĐ giữa A/B ta lấy tỷ giá A/C nhân với tỷ giá C/B hoặc tỷ giá C/B chia cho tỷ giá C/A

Ví dụ: USD/VND = 21000/200 USD/JPY = 130.16/46 JPY/VND = M/B

JPY/VND = USD/VND

USD/JPY

M = 21000/130.46 B = 21200/130.16

13

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

VD3: Một đồng tiền yết giá trực tiếp và một đồng

tiền yết giá gián tiếp

VD2: Hai đồng tiền yết giá gián tiếp

NHÂN

CHIA THUẬN

Ví dụ: EUR/USD = 1.2804/14 USD/VND = 16000/500 EUR/VND = M - B

EUR/VND = EUR/USD x USD/VND

Ví dụ: EUR/USD = 1.2794/04 GBP/USD = 1.9037/47 GBP/EUR = M - B

= 1.2804 x 16000

GBP/EUR = GBP/USD EUR/USD

= 1.9037/1.2804

15

16

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

CÁC QUY ƯỚC

CÁC QUY ƯỚC

Quy ước 1: Cách viết số tiền Thường lấy 2 số thập phân, VND không thập phân. Ngăn cách phần nghìn là dấu “,” phần thập phân là dấu “.” VD: $10,000.00 €5,500.35 10.000.000 đ

Quy ước 2: Cách viết tỷ giá Thường lấy 4 số thập phân, bảng giá trực tuyến thêm 1 số thập phân. JPY lấy 2 số thập phân, VND không lấy thập phân.

Quy ước 3: Cách tính chéo - Công thức nhân: M = nhỏ x nhỏ B = lớn x lớn - Công thức chia: M = nhỏ : lớn B = lớn : nhỏ

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Cơ sở xác định tỷ giá hối đoái

Việt Nam hiện nay áp dụng chế đột ỷ giá thả nổi có quản lý.

17/8/1998

26/2/1999

7/2002

12/2006

12/2007

3/2008

0.25% 0.5% 0.75% 1% TGBQL NH 0.1% (13,880)

6/2008

11/2008

3/2009

11/2009

11/2/11

1. Bản vị vàng 2. Bretton Woods (Bản vị USD) 3. Phi hệ thống Cố định Thả nổi tự do Thả nổi có quản lý Thả nổi tập thể

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Biên độ 2% 3% 5% 3% 1%

Phương pháp điều chỉnh

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

a- Sử dụng qũy dự trữ bình ổn hối đoái b- Sử dụng chính sách chiết khấu c- Phá giá hối đoái d- Nâng giá hối đoái

• Lạm phát • Cán cân thanh toán • Lãi suất • Các yếu tố kinh tế, chính trị, thiên tai.

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI

Sự ra đời, phát triển của thị trường hối đoái do những nguyên nhân sau:

Mậu dịch và đầu tư quốc tế phát triển

Đầu cơ gia tăng

1. Khái niệm Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua bán các ngoại tệ và phương tiện chi trả có giá trị như ngoại tệ, và giá cả ngoại tệ được xácđị nh trên cơ sở cung cầu.

Nhu cầu phòng chống rủi ro tỷ giá

Thị trường

Cung

Cầu

Giá cả, điều kiện giao dịch

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Sự phát triển của công nghệ thông tin

2.1 Là thị trường lớn nhất thế

giới.

 Ước lượng doanh thu

hàng ngày của thị trường này là khoảng 2,500 tỷ USD.

 Cá nhân kinh doanh từ 200 triệu USD đến 500 triệu USD không phải là hiếm.

 Giá của các đồng tiền

thay đổi bình quân là 20 lần/phút. Đặc biệt với những đồng tiền được mua bán nhiều, giá có thể thay đổi đến 18000 lần/ngày.

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

2. Đặc điểm của thị trường hối đoái

2.3 Thị trường mang tính quốc tế

2.2 Thị trường hoạt động liên tục 24/24

do sự chênh lệch múi giờ (trừ những ngày nghỉ cuối tuần)

Các dealer của các trung tâm tài chính như New York, Chicago, London, Tokyo, Hong Kong, Singapore… kinh doanh với nhau và họ mua bán cùng một loại đồng tiền. •

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Thông tin trên thị trường được truyền đi đồng thời và gần như là tức khắc đến cho các dealers trên toàn cầu. Vì thế giá cả trên các thị trường kinh doanh sôi động gần như giống nhau và rất hiếm khi xảy ra sự chênh lệch lớn về giá cả, tạo cơ hội cho kinh doanh chênh lệch giá.

Phân loại thị trường hối đoái

Theo tính chất hoạt động

TTHĐ

2.4 Tỷ giá thị trường được xác định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường

TTHĐ giao ngay

Thị trường tiền gửi

2.5 Những đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, CHF,

GBP, AUD… giữ vị trí quan trọng của thị trường, đặc biệt là đồng Đôla Mỹ (USD).

Theo nghiệp vụ kinh doanh

TTHĐ

SPOT

FUTURE

FORWARD

OPTION

Theo nghiên cứu 2007, USD được ước tính chiếm 86.3% giao dịch của thị trường (chiếm khoảng 2,200 tỷ USD.)

Theo phạm vi hoạt động

TT quốc tế

TT khu vực

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

2.6 Thị trường hối đoái phần lớn được mua bán qua thị trường OTC (Over The Counter), mua bán qua điện thoại, telex, mạng vi tính.

3. Đối tượng tham gia thị trường hối đoái

Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh

Căn cứ vào tổ chức tham gia

a. Các Ngân hàng thương mại (Commercial Banks) Trong Dealing room thường bao gồm các nhóm sau: Bộ phận chuyên kinh doanh mua bán ngoại hối. Bộ phận gồm các nhà phân tích để dự đoán tỷ giá, tính toán tỷ giá. Bộ phận quản trị, kiểm soát.

– Các nhà kinh doanh (Dealers) – Các nhà môi giới (Brokers) – Các nhà đầu cơ (Speculators) – Các nhà kinh doanh chênh lệch giá

(Arbitrageurs)

b. Các nhà môi giới (Broker, Courtier)

c. Ngân hàng trung ương (Central Bank)

d. Các công ty kinh doanh (Corporate customers)

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

4. Phương thức giao dịch

CÁC NGHIỆP VỤ HỐI ĐOÁI

(Methods of trading)

1. Nghiệp vụ Spot, nghiệp vụ giao ngay Nghiệp vụ Spot là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được hai bên thỏa thuận.

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Nhiều phương thức giao dịch được sử dụng như thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái: • Điện thoại (telephone) • Hệ thống xử lý điện tử (Electronic dealing systems) Reuters dealing 4000- 110 quốc gia, 4000 tổ chức tài chính, 18000 người có users. • Điện tín (telex) • SWIFT (Society for World-wide InterBank Financial Telecommunication) •Lưu ý: Chữ “ngay” không phải là ngay lập tức mà là ngay sau 02 ngày (t+2) Đây là 02 ngày làm việc để thực hiện các bút toán chuyển tiền liên NH quốc tế Canada: t+1

2. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage Operation)

Arbitrage trên 2 thị trường

Ví dụ 1: Tại thời điểm T có thông tin New York EUR/USD 1.1020/26 London EUR/USD 1.1025/29 Singapore EUR/USD 1.1030/38 Tokyo EUR/USD 1.1035/40 Yêu cầu kinh doanh với 1 triệu EUR

Arbitrage là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường hối đoái để thu lợi nhuận. Tức là mua ở nơi thấp nhất và bán ở nơi cao nhất.

Bán 1 triệu EUR với giá mua cao nhất 1,000,000 x 1.1035 = 1,103,500 USD Mua EUR với giá bán thấp nhất 1,103,500 / 1.1026 = 1,000,816 EUR Chênh lệch + 816 EUR đem so với chi phí.

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Arbitrage từ 3 thị trường trở lên

Ví dụ 3: Tại thời điểm T ta có thông tin

Ví dụ 2: Tại thời điểm T ta có thông tin: • Zurich: CAD/CHF = 1.1340-1.1347 • Newyork: USD/CHF = 1.3055-1.3060 • Toronto: USD/CAD = 1.1582-1.1587 • Yêu cầu kinh doanh arbitrage với 100 triệu

USD

• Newyork:USD/CHF= 1.2046- 1.2053 • Zurich: AUD/CHF = 0.9280-0.9286 • Sydney: AUD/USD = 0.7685-0.7690 Yêu cầu kinh doanh Arbitrage với 100 triệu USD, 100 triệu AUD, 100 triệu CHF

Hướng 1: USD  CHF (NY)  CAD (ZR)  USD (TRT)

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Hướng 2: USD  CAD (TRT)  CHF (ZR)  USD (NY)

3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward Operations)

Ví dụ 4: Tại thời điểm T ta có thông tin:

• Toronto: USD/CAD= 1.1625-1.1629 • Zurich: CAD/CHF= 1.1120- 1.1125 • Newyork:USD/CHF= 1.2930-1.2936 • Yêu cầu kinh doanh Arbitrage với 100 triệu

USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF

• Một giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn là một giao dịch mà trong đó mọi dữ kiện được định ra vào thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ diễn ra trong tương lai, theo tỷ giá thoả thuận trước có ghi trong hợp đồng.

• Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên

cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó.

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

FORWARD RATE = SPOT RATE + SWAP COST

1+KLB

F = S x

F

= S + S x T x (LB - LA)

1+KLA

Fm = Sm + Sm x T x (LtgB – LcvA) Fb = Sb + Sb x T x (LcvB – LtgA)

Trong ñoù: A laø ñoàng tieàn yeát giaù, B laø ñoàng tieàn

ñònh giaù.

• Khi LB > LA  F > S, phần dôi ra được gọi là

F laø tyû giaù coù kyø haïn cuûa ñoàng tieàn A so vôùi ñoàng

điểm gia tăng (Report, Premium).

tieàn B.

• Khi LB < LA  F < S chênh lệch được gọi là

điểm khấu trừ (Deport, Discount).

• LB = LA  F = S

K laø thôøi haïn thoûa thuaän (ngaøy, thaùng, naêm). LA laø laõi suaát cuûa ñoàng tieàn A (ngaøy, thaùng, naêm). LB laø laõi suaát cuûa ñoàng tieàn B (ngaøy, thaùng, naêm). TS laø tyû giaù giao ngay (A/B= x).

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Lợi nhuận từ vị thế mua trong hợp đồng kỳ hạn

Lợi nhuận từ vị thế bán hợp đồng kỳ hạn

Lợi nhuận Lợi nhuận

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Giá của sản phẩm tại thời điểm đáo hạn, ST K K Giá của sản phẩm tại thời điểm đáo hạn, ST

Short- and Long dated contracts

Broken-dated contracts

• Calculations • Outright forwards • A conversation

• Short-dated contracts Value same day: overnight (o/n) Value tomorrow: tom next (t/n) Spot Value day after: spot next (s/n) • Interest rate differentials • Long-dated contracts

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

4. Nghiệp vụ Swap (nghiệp vụ hoán đổi)

Non-deliverable Forwards

• Là nghiệp vụ hối đoái kép, gồm hai nghiệp vụ Spot và Forward. Hai nghiệp vụ này được tiến hành cùng một lúc, với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướng ngược nhau.

• Khi hợp đồng ngoại thương phá sản?

• Fixing methodology • Risk management tool • Availability • Examples • Typical risks encountered • The currencies of emerging markets • Index-linked deposits

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

SWAP GIỮA DN VỚI NH

SWAP GIỮA DN VỚI NH

NHTM VND

NHTM USD

BÁN USD MUA VND Spot BAN VND MUA USD Spot

Doanh nghiệp USD Doanh nghiệp VND

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

MUA VND BAN USD FW MUA USD  BÁN VND  FW

Currency Swaps

SWAP GIÖÕA NH VÔÙI NH

• Technique involved • Interest payable • Benefits of currency swaps: flexibility

VAY CHF 3M

A BAN USD MUA CHF SPOT

Doanh nghieäp

NHTM B CHF

NHTM A USD

A BAN CHF MUA USD FW 3M

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

ThS. Nguyễn Trung Thông  thongnt@ueh.edu.vn

Quyền chọn mua (Call Option)

NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN

• a. Người mua quyền chọn mua (Buyer Call

Option) – (Long Call)

Người mua call option có quyền mua, nhưng không bắt buộc phải mua một lượng ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó.

QUYỀN CHỌN MUA (CALL OPTIONS) MUA / KHÔNG MUA NGOẠI TỆ QUYỀN CHỌN BÁN (PUT OPTIONS) BÁN / KHÔNG BÁN NGOẠI TỆ NGƯỜI MUA QUYỀN (BUYER)

Người mua call option phải trả cho người

bán call một khoản chi phí (premium).

54

BẮT BUỘC BÁN NGOẠI TỆ BẮT BUỘC MUA NGOẠI TỆ NGƯỜI BÁN QUYỀN (SELLER)

• b. Người bán quyền chọn mua (Seller Call option) – Lời

Người mua call option

(Short call) Người bán call option có trách nhiệm bán một số •

16020

Tỷ giá (VND/USD)

16000

ngoại tệ nhất định (hàng hoá, chứng khoán), theo mức giá đã định trước tại một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền. American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm nào • trong khoảng thời gian của hợp đồng Lỗ European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào •

Người bán call option

ngày đáo hạn của hợp đồng.

55

56

GIÁ HÒA VỐN QC MUA = GIÁ THỰC HIỆN (GIÁ THỎA THUẬN) + PHÍ QUYỀN CHỌN 16020 = 16000 + 20

Nghiệp vụ quyền chọn bán (Put option)

• a. Người mua quyền chọn bán (Buyer put

option) – (Long put)

Người mua put option có được quyền bán,

• b. Người bán quyền chọn bán (Seller put option) – (Short put) •

nhưng không bắt buộc phải bán một lượng ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó.

Người bán put option có trách nhiệm mua một số ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một giá đã định trước tại một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua put option muốn thực hiện quyền. •

Người mua put option phải trả cho người

bán put một khoản chi phí

57

58

GIAO SAU TIỀN TỆ

Giá option (premium) phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tỷ giá giao ngay (Spot rate), tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng (Strike), thời hạn thỏa thuận (maturity), lãi suất của các đồng tiền giao dịch, độ lệch chuẩn….

Lời

• Thị trường giao sau tiền tệ là nơi giao dịch mua bán các

Người mua Put Option

hợp đồng giao sau về tiền tệ. •

15920

15950

Hợp đồng giao sau (Futures contract) là một sự thỏa thuận bán hoặc mua một khoản tiền nhất định tại một thời điểm xácđị nh trong tương lai và hợp đồng này được thực hiện tại sở giao dịch.

Tyû giaù (VND/USD)

• www.cme.com- Chicago mercantile exchange • www.liffe.com, The London international financial futures

Lỗ

Người bán Put Option

59

60

and options exchange. GIÁ HÒA VỐN = GIÁ THỰC HIỆN - PHÍ • www.nybot.com - New York Board of Trade • www.nymex.com - New York Mercantile Exchange 15920 = 15950 - 30

• Thị trường giao sau quy định kích cỡ cho một đơn vị hợp đồng (fixed amount per contract). • Những nhà đầu tư phải ký quỹ cho quầy giao dịch thị trường (margin) 5% trị giá hợp đồng.

Đặc điểm: • Được thực hiện tại quầy giao dịch mua bán của thị trường, thông qua môi giới (Broker). Người mua và người bán không cần biết nhau.

• Hợp đồng giao sau chỉ có bốn ngày có giá trị trong năm (4 value date per year): Ngày thứ tư tuần thứ ba, tháng ba, tháng sáu, tháng chín và tháng mười hai.

61

62

THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG

• Các khoản lời lỗ (loss or profit) được ghi

nhận và phản ảnh hàng ngày với clearing house (Phòng thanh toán bù trừ).

• Phần lớn các hợp đồng giao sau thường

được kết thúc trước thời hạn, trong khi hợp đồng có kỳ hạn (Forward) thì đa số các hợp đồng đều được thanh toán bằng việc giao hàng chính thức.

Là nơi tiến hành các hoạt động vay và cho vay bằng ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo một khoản tiền lời thể hiện qua lãi suất. Thị trường ngoại tệ Châu Au, Đôla Châu Au… với những lãi suất LiBor (London interbank offered rate), PiBor (Paris), NiBor (Nigerian), FiBor (Frankfurt), SiBor, Tibor, Kibor…

63

64

NỘI DUNG:

HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN

NGUYỄN TRUNG THÔNG thongnt@ueh.edu.vn

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CƠ CẤU HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN

1

2

I. TỔNG QUAN

I. TỔNG QUAN

A. Lịch sử của thị trường Option: 1. Nguồn gốc: Nhược điểm: - Không có thị trường thứ cấp - Không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán

Option sẽ thực hiện hợp đồng, nếu người bán không thực hiện hợp đồng thì người mua phải tốn chi phí kiện tụng.

A. Lịch sử của thị trường Option: 1. Nguồn gốc: Cơ sở hình thành: -Bắt đầu ở châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ XVIII do Hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn thực hiện. Ưu điểm: - Cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau.

3

4

I. TỔNG QUAN

I. TỔNG QUAN A. Lịch sử của thị trường Option: 2. Thông tin về thị trường Option: - Tháng 4 năm 1973 Chicago Board of Trade lập thị trường mới, Chicago Board Option Exchange đặc biệt dành cho trao đổi Option về cổ phiếu. Từ đó thị trường Option trở nên phổ biến đối với nhà đầu tư.

- Thị trường chứng khoán Mỹ ( The American Stock Exchange – AMEX ) và thị trường chứng khoán Philadelphia ( PHLX ) bắt đầu thực hiện giao dịch Option vào năm 1975.

A. Lịch sử của thị trường Option: 2. Thông tin về thị trường Option: - Trong thập niên 80 thị trường Option đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán và hợp đồng future đã phát triển ở Mỹ. Trong đó: Thị trường chứng khoán Philadelphia là nơi giao dịch Option ngoại tệ đầu tiên. Thị trường Chicago Board Option Exchange trao đổi Option chỉ số chứng khoán của S & P 100 và S & P 500. Thị trường Chicago Board of Trade giao dịch Option đối với hợp đồng future về bắp

- Thị trường chứng khoán Pacific (PSE) thực hiện tương tự

Hiện nay thị trường Option tồn tại khắp nơi trên thế giới

vào năm 1976.

3. Thị trường OTC (Over – the – counter markets)

5

6

I. TỔNG QUAN

I. TỔNG QUAN

- Cách gọi tên:  Nếu dựa vào tài sản cơ sở: Quyền chọn về cổ phiếu, về chỉ số cổ phiếu, về trái phiếu, về lãi suất, về nông sản….

 Nếu phân loại theo tài sản cơ sở: thì có thể chia thành quyền chọn trên thị trường hàng hóa, quyền chọn trên thị trường ngoại hối và quyền chọn trên thị trường tài chính.

B. Khái niệm 1. Hợp đồng Option: - Khái niệm: Là một sản phẩm tài chính phái sinh rất được ưa chuộng. Là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Trong đó, bên mua quyền chọn phải trả khoản tiền gọi là phí quyền chọn để có quyền được mua hay bán một số lượng nhất định hàng hoá cơ sở theo giá xác định và được thực hiện vào một ngày nhất định trong tương lai (kiểu Châu âu) hoặc được thực hiện trước ngày đáo hạn (kiểu Mỹ), bên bán quyền chọn nhận được khoản tiền phí bán quyền chọn nên có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận, khi người mua quyền muốn thực hiện quyền đó.

7

8

I. TỔNG QUAN

I. TỔNG QUAN

- Phân loại:  Call Option (Hợp đồng quyền chọn mua)  Put Option (Hợp đồng quyền chọn bán)

2. Đặc điểm của hợp đồng Option: Khác với hợp đồng Forward và hợp đồng Future, hợp đồng Option không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình.

- Thời hạn của quyền chọn:

Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán

quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền . Để có quyền nay, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí ; giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (Strike price); ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện.

9

10

I. TỔNG QUAN

II. CƠ CẤU HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN:

- Trên thị trường chính thức: - Trên thị trường OTC: 1. Nhà đầu tư cần lựa chọn 3 chiến lược:

-

-

3. Vị thế Option:  Vị thế mua quyền chọn mua  Vị thế bán quyền chọn mua  Vị thế mua quyền chọn bán  Vị thế bán quyền chọn bán

Hủy bỏ hợp đồng. Giữ lại hợp đồng khi đến hạn Thực hiện quyền.

- Kết luận : Một điều quan trọng là người nắm giữ quyền

4. Tài sản cơ sở : Các option về chứng khoán, chỉ số

chứng khoán, ngoại tệ và hợp đồng future

chọn có thể thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng hướng dự đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hoá chỉ ở mức giá của hợp đồng quyền chọn.

11

12

II. CƠ CẤU HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN:

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

CHỌN CHỨNG KHOÁN

A. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn :  Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn chứng

2. Mức giá thực hiện theo quyền:  Giá thị trường hiện hành: là giá hiện tại của loại hàng hoá cơ sở. Giá này dùng để định giá quyền chọn.

 Giá quyền chọn: là giá nhà đầu tư phải bỏ ra để

khoán So: giá chứng khoán hiện tại (trên thị trường spot)   K: giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn (giá

được sở hữu quyền chọn.

chuyển giao)

 Giá thực hiện: là mức giá xác định thực hiện của

 T: thời gian đáo hạn

Hợp đồng quyền chọn.

 Giá thị trường: là giá của hàng hoá cơ sở trên thị

trường khi đến thời gian đáo hạn.

δ: mức độ rủi ro giá chứng khoán r: lãi suất phi rủi ro cổ tức được mong đợi trong suốt thời hạn của quyền chọn

14

13

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

CHỌN CHỨNG KHOÁN

CHỌN CHỨNG KHOÁN

Những giả định và ký hiệu:

 Giả định thị trường giao dịch là:

 Không có chi phí giao dịch  Tất cả lợi nhuận kinh doanh (lỗ ròng kinh doanh)

với giả thuyết tỷ lệ thuế như nhau

 Việc cho vay và đi vay ở tỷ lệ lãi suất phi rủi ro  Không có cơ hội nào cho kinh doanh chênh lệch

giá.

16

15

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

CHỌN CHỨNG KHOÁN

CHỌN CHỨNG KHOÁN

C. Giới hạn trên và giới hạn dưới cho giá quyền chọn. Giới hạn trên 1. Đối với quyền chọn mua:

C. Giới hạn trên và giới hạn dưới cho giá quyền chọn. Giới hạn trên 2. Đối với quyền chọn bán:

p <= K và P <= K

c <= S0 và C <= S0

Đối với những quyền chọn kiểu Châu Âu,

 Nếu mối quan hệ này là không đúng, những nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể dễ dàng tạo ra lợi nhuận rủi ro (a riskless profit) bằng cách mua chứng khoán hoặc bán quyền chọn mua.

p <= Ke-rT  Nếu điều trên không đúng, thì các nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể tạo ra a riskless profit bằng cách bán quyền chọn và đầu tư vào một hình thức kinh doanh khác tại lãi suất phi rủi ro

17

18

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

CHỌN CHỨNG KHOÁN

CHỌN CHỨNG KHOÁN

D. Ngang giá quyền chọn D.1. Giá cân bằng đối với quyền chọn Châu Âu:

C. Giới hạn trên và giới hạn dưới cho giá quyền chọn. Giới hạn dưới: 1. Đối với quyền chọn mua:

c + Ke-rT = p + S0 (***)

S0–Ke-rT

2. Đối với quyền chọn bán:

D.2. Giá cân bằng đối với Quyền chọn kiểu Mỹ S0 – K ≤ C – P ≤ S0 – Ke-rT (****)

Ke-rT – S0

E. Thực hiện trước quyền chọn bán đối với chứng

khoán không chi trả cổ tức

19

20

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

CHỌN CHỨNG KHOÁN

CHỌN CHỨNG KHOÁN

Tóm tắt

 Giá trị của quyền chọn bán nhìn chung là giảm khi

giá hiện tại và lãi suất phi rủi ro tăng.

 Giá của quyền chọn mua chứng khoán phải luôn có

giá trị thấp hơn giá của chính chứng khoán đó. Tương tự, giá của quyền chọn bán chứng khoán phải cao hơn giá của chính chứng khoán đó.

 Quyền chọn mua kiểu châu Âu đối với chứng khóan

Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của quyền chọn chứng khoán: giá hiện tại trên thị trường spot, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, rủi ro trong giá chứng khoán, lãi suất phi rủi ro và cổ tức được mong đợi trong suốt thời hạn quyền chọn.  Giá trị của quyền chọn mua nhìn chung là tăng khi giá hiện tại ,thời gian đáo hạn, độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro tăng.

 Giá trị của quyền chọn mua nhìn chung là giảm khi giá

thực hiện và cổ tức được mong đợi tăng.

không trả cổ tức phải có giá trị lớn max (S0 – Ke-rT, 0) khi mà So là giá hiện tại trên thị trường spot, K là giá thực hiện quyền chọn, r là lãi suất phi rủi ro và T là thời gian đáo hạn.

 Quyền chọn bán kiểu châu Âu đối với chứng khoán

 Giá trị của quyền chọn bán nhìn chung là tăng khi giá thực hiện, thời gian đáo hạn, độ rủi ro và cổ tức được mong đợi giảm.

không trả cổ tức phải có giá trị hơn max (Ke-rT – S0,0)

21

22

III. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA QUYỀN LỰA

IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP

CHỌN CHỨNG KHOÁN

ĐỒNG QUYỀN CHỌN:

 Khi cổ tức với giá trị hiện tại D sẽ được chi trả, giới hạn

dưới quyền chọn mua kiểu châu Âu trở thành max(S0 – D – Ke-rT,0) và giới hạn dưới cho quyền chọn bán kiểu châu Âu là max(Ke-rT + D – S0,0)

Quy ước:  Đường gạch đứt quãng chỉ mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá chứng khoán đối với những chứng khoán cá biệt cấu thành danh mục đầu tư.

 Ngang giá quyền chọn là mối quan hệ giữa giá, c; giá trị

quyền chọn mua chứng khoán kiểu châu Âu với và giá, p: giá trị quyền chọn bán chứng khoán kiểu châu Âu.  Đối với chứng khoán không trả cổ tức, đó là c + Ke-rT = p + S0  Đối với chứng khoán không chi trả cổ tức, mối quan hệ tương

quan giữa quyền chọn mua và chọn bán là c + D + Ke-rT = p + S0

 Ngang giá quyền chọn không áp dụng cho các quyền

 Đường gạch liên tục chỉ mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá chứng khoán đối với toàn bộ danh mục đầu tư  Chứng khoán cá biệt cấu thành danh mục đầu tư.  Đường gạch liên tục chỉ mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá chứng khoán đối với toàn bộ danh mục đầu tư

chọn kiểu Mỹ.

23

24

 Chiến lược 2: Bán chứng khoán kết hợp mua call

option

Lợi nhuận

4.1. Chiến lược liên quan đến 1 quyền chọn đơn và 1 cổ phiếu: Chiến lược 1: Mua chứng khoán kết hợp bán call option (gọi là viết (bán) hợp đồng Call option có đảm bảo)

Lợi nhuận

X

ST

X

ST

25

26

 Chiến lược 3: Mua put option kết hợp mua chứng

 Chiến lược 4: Bán put option kết hợp bán chứng

khoán

khoán

Lợi nhuận

Lợi nhuận

X

X

ST

ST

27

28

 Cân bằng put-call được biểu diễn như sau:

p + S = c + Xe-rT + D

Phương trình cho thấy vị thế mua put option phối hợp với vị thế mua chứng khoán tương đương với vị thế mua call option cộng với một số tiền mặt nhất định(= Xe-rT + D).

Do đó lợi nhuận trong chiến lược 3 giống với

mô hình lợi nhuận từ vị thế mua call option. Tương tự, vị thế trong chiến lược 4 sẽ tương tự với lợi nhuận từ vị thế bán call option.

S – c = Xe-rT + D – p

 Trong đó:  p là giá put option châu Âu  S là giá chứng khoán  c là giá call option châu Âu  K là giá thực hiện của cả put và call option  r là lãi suất phi rủi ro  T là thời gian đáo hạn của cả put và call option

29

30

 Chiến lược Bull Spread

Chiến lược phân chia (chiến lược spread): liên quan đến việc nắm giữ vị thế trên hai hoặc nhiều option cùng kiểu (nghĩa là hai hoặc nhiều call option hay hai hoặc nhiều put option).

 Phân loại:

Một trong những kiểu phổ biến của chiến lược spread): nó có thể được tạo bằng cách mua một call option về chứng khoán với giá thực hiện nhất định và bán call option cùng loại chứng khoán với giá thực hiện cao hơn, cả hai option có cùng ngày đáo hạn.

+ Chiến lược Bull Spread + Chiến lược Bear Spread + Chiến lược Box Spread + Chiến lược Butterfly Spread + Chiến lược Calendar Spread + Chiến lược Diagonal Spread

31

32

Hình A.1. Chiến lược Bull Spread sử dụng call option

Lợi nhuận

Ba kiểu bull spread có thể được phân biệt như sau:  Cả hai call option không có lời ban đầu.  Một call option có lời ban đầu và call option còn lại

không có lời ban đầu.

 Cả hai call option đều có lời ban đầu.

K1

K2

ST

34

33

Hình A.2. Chiến lược Bull Spread dùng put option

b. Chiến lược Bear Spread:

Lợi nhuận

K2

K1

ST

Nhà đầu tư tham dự chiến lược bull spread hy vọng giá chứng khoán sẽ tăng, ngược lại nhà đầu tư tham gia chiến lược bear spread mong sao giá chứng khoán sẽ giảm. Chiến lược bear spread có thể được tạo ra bằng cách mua 1 put option với một giá thực hiện và bán một put option với một mức giá thực hiện khác. Giá thực hiện của option mua cao hơn giá thực hiện của option bán. Trong hình B.1, lợi nhuận từ chiến lược spread thể hiện bằng đường liền nét.

36

35

Hình B.1. Chiến lược Bear Spread sử dụng put option

Hình B.2. Chiến lược Bear Spread sử dụng call option

Lợi nhuận

Lợi nhuận

K2

K1

ST

K2

K1

ST

37

38

c. Chiến lược Box Spread:

-

Box Spread là sự kết hợp giữa chiến lược phân chia bull call option với giá thực hiện K1 và K2 and chiến lược bear put option với cùng hai giá thực hiện. Thu hồi từ chiến lược Box Spread luôn luôn là K2-K1. Và vì vậy giá trị của box spread luôn luôn là hiện giá của khoản thu hồi hoặc (K2 – K1)e–rT.

- Việc nhận ra là việc mua bán box spread chỉ thực

d. Chiến lược Butterfly Spread : chiến lược này liên quan đến các vị thế option với 3 mức giá thực hiện khác nhau. Nó có thể được tạo nên bằng cách mua một call option với giá thực hiện K1 tương đối thấp; mua một call option với giá thực hiện K3 tương đối cao và bán hai call option với giá thực hiện K2, nằm giữa K1, K3. Đây là chiến lược thích hợp cho nhà đầu tư nào không thích giá chứng khoán giao dịch chuyển nhiều.

hiện được với những quyền chọn Châu Âu. Hầu hết các quyền chọn được giao dịch đều là của Mỹ.

39

40

Hình D.1. Chiến lược Butterfly Spread sử dụng call option

Lợi nhuận

e. Chiến lược Calendar Spread: trong đó các option có cùng mức giá thực hiện nhưng ngày đáo hạn lại khác nhau.

K2

K3

ST

K1

 Calendar spread có thể được tạo ra bằng cách bán một call option với mức giá thực hiện nhất định và mua call option (có thời hạn dài hơn) với cùng giá thực hiện. Option có thời gian đáo hạn dài hơn thì sẽ đắt hơn.

42

41

 Hình E.1 Chiến lược Calendar Spread sử dụng 02

Phân loại :

call option

Lợi nhuận

 Chiến lược neutral calendar spread : giá thực hiện được chọn gần với giá chứng khoán hiện hành.

ST

K

 Chiến lược bullish calendar spread: giá thực hiện cao hơn với giá chứng khoán hiện hành.  Chiến lược bearish calendar spread: giá thực hiện thấp hơn với giá chứng khoán hiện hành.

43

44

f. Chiến lược Diagonal Spread:

 Hình E.2. Chiến lược calendar spread sử dụng 02

put option

Lợi nhuận

ST

K

- Trong trường hợp của các chiến lược bull và bear spread thì các call option có giá thực hiện khác nhau và ngày đáo hạn giống nhau. - Trường hợp của chiến lược calendar spread thì các call option có giá thực hiện giống nhau và ngày đáo hạn khác nhau. - Trong chiến lược diagonal spread:này thì cả thời gian đáo hạn và giá thực hiện của các call option đều khác nhau. Mô hình lợi nhuận của chúng nói chung là các biến thể từ mô hình tương ứng của chiến lược bull hay bear spread.

46

45

V. CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP TRONG HỢP

ĐỒNG QUYỀN CHỌN (COMBINATION)

 Hình 9.10: Chiến lược Straddle

Lợi nhuận

 Phối hợp là một chiến lược kinh doanh option liên quan đến việc nắm giữ vị thế cả trên put và call option với cùng một loại chứng khoán.

 Chúng ta sẽ xem xét các chiến lược straddle, strip,

strap và strangle.

x

ST

a. Chiến lược Straddle: Một chiến lược phối hợp phổ biến là straddle, nó liên quan đến việc mua một call option và một put option có cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.

47

48

b. Chiến lược Strip và Strap: Chiến lược strip bao gồm vị thế mua trên một call option va hai put option với cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.

Chiến lược strap bao gồm vị thế mua trên hai call option và một put option với cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.

49

50

c. Chiến lược Strangle  Trong chiến lược strangle, đôi khi gọi là bottom

vertical combination (phối hợp ở phần dưới của trục thẳng đứng), nhà đầu tư mua một put option và một call option cùng ngày đáo hạn và khác giá thực hiện.

51

52

NỘI DUNG

HỢP ĐỒNG GIAO SAU

Lịch sử thị trường giao sau Cơ cấu hợp đồng giao sau Phương thức giao dịch hợp đồng giao sau Giá giao sau Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán Hợp đồng giao sau về tiền tệ Hợp đồng giao sau về hàng hóa Chiến lược bảo hộ sử dụng hợp đồng giao sau

NGUYỄN TRUNG THÔNG thongnt@ueh.edu.vn

Lịch sử thị trường giao sau

 Xuất hiện từ thời Trung cổ để đáp ứng nhu cầu

của giới nông dân và thương buôn

 The Chicago Board of Trade ra đời 1848 để đưa

nông dân và thương gia lại với nhau

 The Chicago Mercantile Exchange ra đời năm

I. LỊCH SỬ HỢP ĐỒNG FUTURE

1919

 Thị trường giao dịch khác như: BM&F, LIFFE,

SOFFEX, TIFFE, SIMEX và SFE Hầu hết hợp đồng trao đổi ở các thị trường khác nhau trên thế giới phân ra là hợp đồng future về hàng hoá và hợp đồng future về tài chính.

Khái niệm hợp đồng giao sau

II. CƠ CẤU HỢP ĐỒNG GIAO SAU

Hợp đồng giao sau là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một thời điểm trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận ở thời điểm hiện tại. Các hợp đồng tương lai được chuẩn hóa theo cơ cấu hợp đồng và tuân thủ quy trình thanh toán lãi/lỗ mỗi ngày.

CƠ CẤU HỢP ĐỒNG GIAO SAU GỒM:

TÀI SẢN

 Đối với tài sản là hàng hoá, phải quy định phẩm cấp của hàng hóa được chấp nhận. Đối với vài loại hàng hoá có thể giao 1 loạt gồm nhiều phẩm cấp, nhưng giá hàng được điều chỉnh theo phẩm cấp được chọn.

rõ ràng, không cần quy định phẩm cấp.

 Tài sản tài chính trên hợp đồng giao sau thì rất

1. Tài sản 2. Độ lớn (size) của hợp đồng 3. Thoả thuận chuyển giao 4. Tháng giao hàng 5. Yết giá 6. Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày 7. Giới hạn mức đầu tư

ĐỘ LỚN CỦA HỢP ĐỒNG

hợp đồng.

 Thể hiện tổng tài sản có thể được giao của 1

THỎA THUẬN CHUYỂN GIAO  Nơi giao hàng do thị trường trao đổi ấn định.  Khi địa điểm chuyển giaođượ c chọn, giá cả mà người bán nhận được điều chỉnh theo địa điểm giao hàng.

là 100 ounce

 Ví dụ: độ lớn của 1 hợp đồng giao sau về vàng

 Ví dụ: hợp đồng giao sau về bắp trên thị trường CBTO, có thể giao hàng ở Chicago, Burns Harbor, Toledo hoặc St.Louis. Tuy nhiên, nếu giao hàng ở Toledo và St.Louis được chiết khấu 4 cent cho mỗi giạ so với giá hợp đồng ở Chicago

YẾT GIÁ

THÁNG GIAO HÀNG

và dễ hiểu.

 Hợp đồng giao sau thường chỉ rõ tháng giao hàng.  Tháng giao hàng thay đổi theo từng hợp đồng và được thị trường giao dịch chọn lựa để đáp ứng nhu cầu của thành viên tham gia thị trường.

 Giá giao sau được niêm yết 1 cách thuận tiện

 Ví dụ: hợp đồng giao sau về tiền tệ ở thị trường IMM có tháng giao hàng là 3,6,9 và 12. Hợp đồng giao sau về bắp ở CBOT có tháng giao hàng là 3,5,7,9 và 12

 Thị trường giao dịch sẽ chỉ rõ khi nào bắt đầu tháng

 Ví dụ: giá giao sau về dầu thôở thị trường NYMEX được niêm yết bằng đơn vị đôla/thùng (với 2 số lẻ)

giao hàng của hợp đồng.

 Thị trường nêu rõ ngày giao dịch cuối cùng với 1

 Mức dịch chuyển tối thiểu được ấn định luôn trong phương thức yết giá của từng loại giao dịch.

hợp đồng cụ thể.

 Ví dụ: đối với giao dịch giao sau về dầu thô, mức dịch chuyển giá tối thiểu là 0,01 $/thùng

GIỚI HẠN ĐẦU TƯ

mà nhà đầu cơ có thể nắm giữ.

 Giới hạn đầu tư là số lượng hợp đồng tối đa

GIỚI HẠN DỊCH CHUYỂN GIÁ HÀNG NGÀY  Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày được nêu rõ trên thị trường. Nếu giá giảm xuống 1 khoản bằng giới hạn giá hàng ngày, hợp đồng được gọi là đạt giới hạn dưới. Ngược lại là đạt giới hạn trên.

 Ví dụ: tại thị trường CME, giao dịch giao sau về gỗ có giới hạn là 1.000 hợp đồng và trong một tháng giao hàng bất kỳ không được thực hiện quá 300 hợp đồng.

dịch chuyển giá quá rộng do sự đầu cơ.

 Thông thường, việc giao dịch trong ngày được ngừng lại một khi hợp đồng đạt đến giới hạn trên hoặc giới hạn dưới.  Mục đích của giới hạn giá là để ngăn ngừa sự  Mục đích của giới hạn là để ngăn các nhà đầu cơ không được đầu cơ quá mức làm ảnh hưởng đến thị trường.

 Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản mua bán, thể thức thanh toán và điều kiện giao hàng.

III. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU

 Các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện ký quỹ một số tiền nhất định. Số tiền ký quỹ được sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng và không được trả lãi. Có 02 loại: ký quỹ ban đầu (initial margin) và ký quỹ duy trì (maintenance margin).

Ví dụ

điểm nhà đầu tư tham gia trên thị trường.

phải đảm bảo duy trì ở tài khoản ký quỹ.

giao sau về vàng với giá là 400 $/ounce.  Khoản ký quỹ ban đầu: 2.000$/hợp đồng  Quỹ duy trì là 1.500$/hợp đồng.  Hợp đồng được đóng vào ngày 26/06 với giá

 Ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt cọc ở thời  Đầu ngày 05/06, nhà đầu tư mua 02 hợp đồng  Ký quỹ duy trì là mức giới hạn mà nhà đầu tư

392,30$/ounce.

Xét sự thay đổi khoản ký quỹ của việc mua 02 hợp đồng giao sau vàng theo bảng sau

Một vị thế mở của hợp đồng có thể được đóng lại bằng cách ký một hợp đồng ở vị thế ngược lại. Trong trường hợp này, số tiền ký quỹ còn lại không còn cần để đảm bảo, do vậy khách hàng có thể rút số tiền này ra khỏi tài khoản.

 Vào cuối mỗi ngày giao dịch, tài khoản ký quỹ được điều chỉnh phản ánh mức lời hay lỗ của nhà đầu tư.

Tất cả các hợp đồng tương lai có thể giải quyết bằng cách mua hay bán một hợp đồng có vị thế ngược lại hoặc giao hàng vào thời điểm kết thúc hợp đồng. Đóng trạng thái hợp đồng vào thời điểm trước khi đáo hạn hợp đồng là phương pháp thường được sử dụng hơn.

Xét giá giao sau trong các trường hợp sau:  Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán  Hợp đồng giao sau về tiền tệ  Hợp đồng giao sau về hàng hóa

IV.GIÁ GIAO SAU

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

Định giá Future của chỉ số chứng khoán • Hợp đồng Future và chỉ số chứng khoán được thanh toán

bằng tiền mặt, không chuyển giao tài sản.

• Tất cả hợp đồng được định giá theo thị trường vào ngày giao dịch cuối cùng (được lập ở mức giáđ óng cửa ngày hôm đó), tất cả các vị thế đều đóng.

Chỉ số chứng khoán  Chỉ số chứng khoán thay đổi theo sự thay đổi của giá trị chứng khoán các hạng mục đầu tư.  Hạng mục đầu tư của chứng khoán được giữ cố định thì khối lượng của mỗi loại chứng khoán trong hạng mục đầu tư đó cũng không giữ được sự ổn định.

• Chỉ số chứng khoán được xem xét như giá trị tài sản đầu tư phải trả cổ tức. Tài san đầu tư là chi số hạng mục đầu tư chưng khoán và thanh toán cô tức mà nhà đầu tư nhận được .

Chỉ số S&P 500. Chỉ số CK trung bình Nikken 225.

 Các chỉ số chứng khoán:

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

Ví dụ:

 Công thức định giá :

Fo = So e(r –q )T

Một hợp đồng giao sau kỳ hạn 3 tháng trong chỉ số S&P500. Giả định rằng chỉ số cổ phiếu cung cấp cổ tức là 3%/năm, giá trị của chỉ số Index hiện tại là 400$, và lãi ghép liên tục phi rủi ro là 8%/năm.

Ta có: r = 0.08, So =400, T= 3/12 =0.25, và q = 0.03. Do đó giá giao sau Fo là :

Fo: Giá giao sau So: Giá giao ngay của chứng khoán r: lãi suất phi rủi ro q: tỷ lệ cổ tức T: thời hạn giao hàng của hợp đồng

Fo = 400 e(0.08 –0.03 )x 0.25= $ 405,03

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

 Trường hợp 2 : Giá Future sau 3 tháng là 390:

 Trường hợp 1: Giá Future sau 3 tháng là 410:

 Động thái :

 Động thái :

 Nhà đầu tư bán khống chỉ số chứng khoán cở sở giao ngay

 Nhà đầu tư vay lãi suất 8%/năm mua chỉ số chứng khoán cở sở

 Mua hợp đồng Future

 Bán khống hợp đồng Future

giao ngay

1. Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán

2. Hợp đồng giao sau về tiền tệ

 Công thức định giá :

 Fo > So e(r –q )T thu lợi nhuận khi mua chỉ số chứng khoán cơ sở giao ngay và bán khống hợp đồng Future.

Fo = So e(r-rf)T

chứng khoán và mua hợp đồng Future.

 Đây là chiến lược mua bán chênh lệch chỉ số chứng

 Fo < So e(r –q )T thu lợi nhuận khi bán khống chỉ số

Fo: tỷ giá giao sau So: tỷ giá giao ngay r: lãi suất phi rủi ro trong nước rf: lãi suất phi rủi ro nước ngoài T: thời hạn giao hàng của hợp đồng.

khoán (Arbitrage index)

2. Hợp đồng giao sau về tiền tệ

2. Hợp đồng giao sau về tiền tệ

Ví dụ:

Lãi suất 2 năm ở Úc và Mỹ lần lượt rf = 5% và r = 7%, tỷ giá giao ngay giữa Úc và Mỹ là 0.62 (USD/AUD), theo công thức trên, tỷ giá giao sau kỳ hạn 2 năm là:

TH 1: Giả định tỷ giá giao sau kỳ hạn 2 năm là 0.6300 - Nhà kinh doanh chênh lệch có thể thực hiện như sau: (1). Mượn 1000 AUD với lãi suất 5%/năm kỳ hạn 2 năm, đổi lấy 620 USD (tỷ giá 0,62 USD/AUD) và đầu tư số tiền USD với lãi suất 7%/năm. (2). Mua hợp đồng giao sau kỳ hạn 2 năm số ngoại tệ là 1,105.17 AUD với tỷ giá 0.63, tương đương 696,26 USD.

Fo = 0,62e (0.07-0.05)x 2 = 0.6453

- Tại thời điểm 2 năm sau: (1) Số tiền thu được: 620e 0,07x 2 = 713,17 USD. (2) Chi số tiền 696,26 USD để mua AUD 1,105.17 theo hợp đồng giao sau với tỷ giá 0.63 để trả nợ ban đầu khi mượn AUD 1000 (1000e0.05x2 = 1,105.17) (3) Lợi nhuận thu được: 713,17 - 696,26 = 16.91 USD.

2. Hợp đồng giao sau về tiền tệ

2. Hợp đồng giao sau về tiền tệ

 Khi lãi suất của nước ngoài lớn hơn lãi suất trong nước (rf > r) phương trình (1) cho thấy rằng Fo luôn luôn thấp hơn So và Fo giảm khi kỳ hạn T tăng.

 Tương tự, khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài (r > rf), phương trình (1) chỉ ra rằng Fo luôn luôn lớn hơn So và Fo tăng khi T tăng

TH2: Giả định tỷ giá giao sau kỳ hạn 2 năm là 0.6600 - Nhà kinh doanh chênh lệch có thể thực hiện: (1) Mượn 1000 USD, lãi suất 7%/năm cho 2 năm, đổi lấy 1000/0.6200 = 1,612.90 AUD và đầu tư AUD với lãi suất 5%. (2) Tham gia hợp đồng giao sau bán AUD 1,782.53 lấy USD 1,176.47

(1,782.53 x 0.66) - Tại thời điểm 2 năm sau: (1) Số AUD thu được = 1,612.90e0.05x2 = 1,782.53 AUD (2) Thực hiện hợp đồng giao sau bán 1,782.53 AUD thu được USD 1,176.47 (tỷ giá 0.66)

(3) Trả số USD mượn ban đầu: 1.000e0.07x2 = 1,150.27 USD (4) Lợi nhuận thu được: 1,176.47 – 1,150.27 = 26.20 USD

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

Trường hợp hàng hóa không có chi phí lưu trữ

: Giá giao ngay của tài sản

Giá giao sau (Fo) được xác định bằng công thức sau:

Fo = SoerT

1. Đối với hàng hóa phổ biến Ký hiệu:  T : Thời gian giao hàng của hợp đồng giao sau  So  Fo : Giá giao sau  R : lãi suất phi rủi ro của 1 khoản đầu tư, ghép

lãi liên tục

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

Ví dụ:

TH1: Giá giao sau là 485 $/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau:  Vay 45.000 $ lãi suất không kỳ hạn để mua 100 ounce vàng.  Tiến hành bán 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư nhận được

48.500 $.

Xét một hợp đồng giao sau về vàng thời hạn T = 1 năm. Giả định rằng không có chi phí lưu trữ, giá vàng hiện tại So = 450 $/ounce và lãi suất không rủi ro r = 7%/năm.

Khoản nợ vay mà nhà đầu tư phải trả là 45.000 x e 0,07 x 1 = 48.266

$.

Như vậy, sau khi trả nợ nhà đầu tư thu được lợi nhuận:

48.500 $ - 48.266 $ = 234 $ Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là Fo

- SoerT

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

 Trường hợp hàng hóa có chi phí lưu trữ đã biết Giá giao sau (Fo) được xác định bằng công thức sau:

Fo = (So + U)erT

Trong đó:

U: Hiện giá chi phí lưu trữ

TH2: Giá giao sau là 445 $/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau :  Bán 100 ounce vàng thu 45.000 $  Tiến hành mua 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Nhà đầu tư sẽ đầu tư 45.000 $ với lãi suất không rủi ro 7%/năm. Sau 1 năm nhà đầu tư thu được 45.000 x e 0,07 x 1 = 48.266 $. Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư mua 100 ounce

vàng với chi phí 445 $ x 100 = 44.500 $.

Như vậy, nhà đầu tư thu được lợi nhuận:

48.266 $ - 44.500 $ = 3.766 $

Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là

SoerT - Fo.

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

TH1: Giá giao sau là 485 $/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau:  Vay 45.000 $ lãi suất không kỳ hạn để mua 100 ounce vàng và

200xe - 0,07 x 1 = 187 $ để trả chi phí lưu trữ.

 Tiến hành bán 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư nhận được

48.500 $.

Ví dụ: Xét một hợp đồng giao sau về vàng thời hạn T = 1 năm. Giả định rằng chi phí lưu trữ là 2$/ounce/năm trả vào cuối năm, giá vàng hiện tại So = 450 $/ounce và lãi suất không rủi ro r = 7%/năm.

Khoản nợ vay mà nhà đầu tư phải trả là (45.000 + 187) x e 0,07 x 1 =

48.463 $.

Như vậy, sau khi trả nợ nhà đầu tư thu được lợi nhuận:

48.500 $ - 48.463 $ = 37 $ Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là Fo

– (So + U)erT.

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

 Trường hợp hàng hóa có chi phí lưu trữ tỷ lệ

TH2: Giá giao sau là 445$/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau:  Bán 100 ounce vàng thu 45.000 $  Tiến hành mua 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Nhà đầu tư sẽ đầu tư 45.000 $ với r = 7%/năm. Sau 1 năm thu được

Giá giao sau (Fo) được xác định bằng công thức sau:

45.000 x e 0,07 x 1 = 48.266 $.

Fo = Soe(r+u)T

Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư mua 100 ounce

vàng với chi phí 445 $ x 100 = 44.500 $.

Trong đó:

Như vậy, nhà đầu tư thu được lợi nhuận:

u : chi phí lưu trữ theo tỷ lệ trên giá giao ngay

48.266 $ - 44.500 $ = 3.766 $ Đồng thời do không phải gửi kho vàng, nhà đầu tư không phải trả

chi phí lưu trữ vàng là 200 $, mức lời ròng sẽ là:

3.766 $ + 200 $ = 3.966 $ Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là (So

+ U)erT - Fo.

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

TH1: Giá giao sau là 500 $/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau  Vay 45.000 $ lãi suất không kỳ hạn để mua 100 ounce vàng và

thực hiện gửi kho.

 Tiến hành bán 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư nhận được

Ví dụ: Xét một hợp đồng giao sau về vàng thời hạn T = 1 năm. Giả định rằng chi phí lưu trữ tính liên tục 2%/năm, giá vàng hiện tại So = 450 $/ounce và lãi suất không rủi ro r = 7%/năm.

50.000 $.

Khoản nợ vay mà nhà đầu tư phải trả là 45.000 x e (0,07 + 0,02) x 1 =

49.238 $.

Như vậy, sau khi trả nợ nhà đầu tư thu được lợi nhuận:

50.000 $ - 49.238 $ = 762 $ Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là Fo

– Soe (r+u)T

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

3. Hợp đồng giao sau về hàng hóa

TH2: Giá giao sau là 445 $/ounce. Nhà đầu tư sẽ thực hiện chiến lược như sau : - Bán 100 ounce vàng thu 45.000 $ - Tiến hành mua 1 hợp đồng giao sau về vàng sau 1 năm Nhà đầu tư sẽ đầu tư 45.000 $ với r = 7%/năm. Sau 1 năm thu được

45.000 x e 0,07 x 1 = 48.266 $.

2. Đối với hàng hóa khan hiếm Ký hiệu: y : tỷ lệ lợi nhuận từ cơ hội thuận lợi  Trường hợp hàng hóa có chi phí lưu trữ đã biết Giá giao sau (Fo) được xác định bằng công thức sau:

Vào cuối năm, theo hợp đồng giao sau, nhà đầu tư mua 100 ounce

vàng với chi phí 445 $ x 100 = 44.500 $.

Fo = (So + U)e(r-y)T  Trường hợp hàng hóa có chi phí lưu trữ theo tỷ lệ Giá giao sau (Fo) được xác định bằng công thức sau:

Như vậy, nhà đầu tư thu được : 48.266$ - 44.500$ = 3.766$ Đồng thời do không phải gửi kho vàng, nhà đầu tư không phải trả chi phí lưu trữ vàng là 45.000 x e (0,07+0,02)x1 – 45.000 x e 0,07x1 = 975 $

Fo = Soe(r+u-y)T

Mức lời ròng sẽ là: 3.766 $ + 975 $ = 4.741 $ Với trường hợp trên, ta thấy lợi nhuận mang lại từ chiến lược là

Soe(r+u)T - Fo

1. Bảo hộ bằng vị thế ngắn hạn

Bảo hộ bằng cách bán hợp đồng giao sau

 Thích hợp khi người bảo hộ đã sở hữu tài sản và đang chờ bán trong tương lai hoặc sẽ có trong tương lai  Mục đích: giảm thiểu rủi ro về giá, tỷ giá hối

V.CHIẾN LƯỢC BẢO HỘ SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU

đoái, chứng khoán…

Ví dụ:

TH1:Giá dầu vào 15/8 là 17,5 $/thùng

=> Cty nhận 17,5 $/thùng theo hợp đồng Cty lời (18,75 – 17,5) = 1,25 $/thùng

TH2:Giá dầu vào 15/8 là 19,5 $/thùng

=> Cty nhận 19,5 $/thùng theo hợp đồng Cty lỗ (19,5 – 18,75) = 0,75 $/thùng

Từ bàn giao dịch của nhà kinh doanh ngày 15 tháng 5: Cty X thương lượng 1 hợp đồng bán 1 triệu thùng dầu. Giá thỏa thuận trên hợp đồng là giá ngày 15/8: Giá giao ngay: 19,00 $/thùng Giá giao sau tháng 8: 18,75 $/thùng Chiến lược bảo hộ: 15/5: Bán 1.000 hợp đồng giao sau dầu tháng 8 15/8: Đóng trạng thái hợp đồng giao sau Kết quả: Cty đảm bảo đảm sẽ nhận được giá 18,75 $/thùng

2. Bảo hộ bằng vị thế dài hạn

 Ví dụ:

đoái, chứng khoán…

 Bảo hộ bằng cách mua hợp đồng giao sau  Thích hợp khi người bảo hộ biết chắc sẽ mua 1 tài sản nàođó trong t ương lai và muốn chốt mức giá vào ngày hôm nay  Mục đích: giảm thiểu rủi ro về giá, tỷ giá hối

Từ bàn giao dịch của nhà kinh doanh ngày 15 /1: Nhà sản xuất có nhu cầu 100.000 pounds đồng vào tháng 5 để đáp ứng đơn hàng Giá giao ngay: 140 cents/pound Giá giao sau tháng 5: 120 cents/pound Chiến lược bảo hộ: 15/1: Mua 4 hợp đồng giao sau tháng 5 15/5: Đóng trạng thái hợp đồng giao sau Kết quả: Cty đảm bảo đảm sẽ mua được đồng với giá 120 cents/pound

BẢO HỘ CHÉO – CROSS HEDGING

TH1: Giá đồng vào 15/5 là 125 cents/pound => Cty lời (125 – 120) = 5 cents/pound

đồng future so với mức cần bảo hộ

 Bảo hộ chéo xảy ra khi tài sản trong hợp đồng furure và tài sản được bảo hộ giá khác nhau  Tỷ số bảo hộ là tỷ số độ lớn của vị thế hợp

TH2: Giá đồng vào 15/5 là 105 cents/pound => Cty lỗ (120 – 105) = 15 cents/pound

 Khi tài sản trong hợp đồng giao sau cũng là tài sản được bảo hộ, tỷ số bảo hộ là 1.0. Khi sử dụng bảo hộ chéo, tỷ số bảo hộ là 1.0 sẽ không luôn luôn tối ưu.

RỦI RO CƠ BẢN

MỨC CƠ BẢN

 Mức cơ bản = Giá giao ngay của tài sản bảo hộ -

 Trên thực tế, bảo hộ không hoàn toàn thuận lợi vì

Giá giao sau của hợp đồng được sử dụng

các lý do:

 Nếu tài sản được bảo hộ và tài sản cơ sở trên hợp đồng giao sau giống nhau, mức cơ bản là zero vào ngày đáo hạn hợp đồng future

 Tài sản được định giá để bảo hộ có thể không chính xác như là tài sản cơ sở trên hợp đồng giao sau

 Nhà bảo hộ có thể không đảm bảo chính xác ngày

mà tài sản được bán hoặc mua

 Nhà bảo hộ có thể yêu cầu đóng trạng thái hợp

 Khi giá giao ngay tăng cao hơn giá giao sau => mức cơ bản tăng, hay gọi là sự tăng cường của mức cơ bản và ngược lại gọi l à sự yếu kém của mức cơ bản

đồng future trước ngày đáo hạn

 Rủi ro cơ bản có thể làm cải thiện hoặc làm xấu đi

vị thế của nhà kinh doanh

TÍNH PHƯƠNG SAI NHỎ NHẤT CỦA TỶ SỐ BẢO HỘ

TÍNH PHƯƠNG SAI NHỎ NHẤT CỦA TỶ SỐ BẢO HỘ

 Ta có công thức:

(3.1)

 Hiệu quả bảo hộ là tỷ lệ của sự khác biệt được loại trừ do bảo hộ. Đó là từ sự tương quan tuyến tính của ∆S và ∆F và bằng , hoặc :

 Tỷ số bảo hộ tối ưu là hệ số tương quan giữa ∆S và ∆F và tỷ số giữa độ lệch tiêu chuẩn của ∆S với độ lệch tiêu chuẩn của ∆F

 Nếu ρ = 1 và δF = δS, tỷ số bảo hộ h* = 1.0 => giá giao

sau phản ánh chính xác giá giao ngay

 Nếu ρ = 1 và δF = 2δS, tỷ số bảo hộ h* = 0.5 => giá

giao sau bằng 2 lần giá giao ngay.

SỰ PHỤ THUỘC CỦA PHƯƠNG SAI CỦA VỊ THẾ BẢO HỘ VÀO TỶ SỐ BẢO HỘ

ĐƯỜNG HỒI QUY VỀ SỰ THAY ĐỔI GIÁ GIAO NGAY SO VỚI SỰ THAY ĐỔI GIÁ GIAO SAU

∆S

.

.

.

Phương sai của vị thế bảo hộ

.

.

.

.

.

∆F

.

.

.

.

.

Tỷ số bảo hộ h

. .

.

.

.. .

SỐ LƯỢNG HỢP ĐỒNG TỐI ƯU

CÁC CÔNG THỨC DỰ BÁO

Công thức chuẩn để dự báo δF là:

Dự báo δS là:

Các ký hiệu: o NA : số lượng sản phẩm được bảo hộ o QF : số lượng sản phẩm của một hợp đồng giao sau o N* : số lượng hợp đồng giao sau tối ưu cho bảo hộ o Hợp đồng future có giá trị h* NA. Số lượng hợp đồng

giao sau được yêu cầu là

Dự báo ρ là:

HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN

HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN

Ví dụ: 1 danh mục 1 triệu $ S&P 500

Giá trị hiện tại của chứng khoán S&P 500 là 1,000 và mỗi hợp đồng giao sau được chuyển giao với giá 250$ nhân với chỉ số

P = 1,000,000 và A = 250,000, vì vậy 4 hợp đồng được bảo hộ ở vị thế bán để bảo hộ danh mục đầu tư.

o Giả sử rằng: o Giá trị của chứng khoán S&P500 = 1,000 o Giá trị của danh mục đầu tư = 5,000,000 $ o Lãi suất phi rủi ro = 4%/năm o Thu nhập cổ tức trên chỉ số = 1%/năm o β của danh mục đầu tư = 1.5. β là độ dốc của đường thẳng được điều chỉnh khi mức thu nhập trên danh mục đầu tư vượt quá mức thu nhập theo lãi suất không rủi ro trên thị trường

HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN

o Giả định hợp đồng giao sau có thời hạn 4 tháng o Giá giao sau hiện hành là 1,010 o Một hợp đồng giao sau được chuyển giao với giá

HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN o Nếu chỉ số giảm còn 900 trong vòng 3 tháng và giá giao sau là 902. Lơi nhuận thu được từ bán hợp đồng giao sau là : 30 x (1010 – 902) x 250 = 810,000 $

250$ nhân với chỉ số

o Theo đó, A = 250 x 1,000 = 250,000 o Số hợp đồng giao sau được bán khống để bảo hộ danh

o Lỗ trên chỉ số là 10% o Trả cổ tức trên chỉ số là 1%/năm hay 0,25%/3 tháng o Khi tính luôn cả cổ tức, nhà đầu tư nhà đầu tư bị lỗ

mục đầu tư là :

9,75% trong 3 tháng

o Lãi suất phi rủi ro xấp xỉ bằng 1%/3 tháng. Bởi vì danh

mục đầu tư có β = 1,5

SỰ THỂ HIỆN CỦA BẢO HỘ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN 900

1,050

1,000

1,100

950

Giá trị của chỉ số trong 3 tháng

HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN o Thu nhập mong đợi trên danh mục đầu tư – Lãi suất

1,010

1,010

1,010

1,010

1,010

Giá future chỉ số hôm nay

phi rủi ro = 1.5 x (Thu nhập trên chỉ số - Lãi suất phi rủi ro)

902

952

1,003

1,053

1,103

Giá future chỉ số trong 3 tháng

o thu nhập mong đợi (%) trên danh mục đầu tư trong 3

810,000

435,000

52,500

-322,500

-697,500

Thu nhập (thiệt hại) trên vị thế future

tháng là : 1.0 + [1.5 x (-9.75 – 1.0)] = - 15.125

-9,750%

-4,750% 0,250%

5,250%

10,250%

o Giá trị mong đợi của danh mục đầu tư (bao gồm cả cổ

Thu nhập trên thị trường

-15.125% -7.625% -0,125% 7.375%

14.875%

Thu nhập mong đợi trên danh mục đầu tư

tức) vào cuối 3 tháng là : 5,000,000 $ x (1 – 0.15125) = 4,243,750 $

4,243,750

4,618,750 4,993,750

5,368,750

5,743,750

o Giá trị mong đợi của người bảo hộ có vị thế mua, bao

Giá trị của danh mục đầu tư (bao gổm cổ tức) trong 3 tháng

gồm cả thu nhập trên bảo hộ là : 4,243,750 $ + 810,000 $ = 5,053,750 $

5,053,750

5,053,750 5,046,250

5,046,250

5,046,250

Tổng giá trị của vị thế dài hạn trong 3 tháng

CHUYỂN BẢO HỘ VỀ TRƯỚC

Ví dụ:

 Áp dụng khi hợp đồng giao sau có thời hạn trễ hơn ngày

đáo hạn của bảo hộ

Từ bàn giao dịch của nhà kinh doanh – Tháng 4/1997

 Giá dầu: 19 $/thùng.  Cty biết sẽ bán 100.000 thùng dầu vào tháng

6/1998 và mong muốn bảo hộ

 Khi hợp đồng giao sau đầu tiên gần ngày đáo hạn, nó sẽ được đóng trạng thái và nhà bảo hộ sẽ mở hợp đồng future thứ hai với tháng giao hàng trễ hơn và thực hiện nhiều lần như vậy

 Chuyển bảo hộ về trước sẽ hoạt động tốt nếu có mối tương quan chặt chẽ giữa sự thay đổi giá giao sau và giá giao ngay

 Hợp đồng ký trên NYMEX giao hàng mỗi tháng đến 1 năm trên thị trường giao sau. Tuy nhiên chỉ trong 6 tháng đầu việc cung cấp tiền mặt đã đáp ứng đủ nhu cầu của Cty.  Cỡ hợp đồng là 1.000 thùng

Chiến lược bảo hộ:

 Kết quả: Hợp đồng giao sau tháng 10/1997: Bán vào tháng 4/1997 với mức giá 18,20 $ và đóng trạng thái vào tháng 9/1997 ở mức 17,40 $

 Hợp đồng giao sau tháng 3/1998: Bán vào tháng 9/1997

 4/1997: Cty bán 100 hợp đồng tháng 10/1997  9/1997: Cty đóng trạng thái của 100 hợp đồng

tháng 10/1997 và bán 100 hợp đồng tháng 3/1998

với mức giá 17,00 $ và đóng trạng thái vào tháng 2/1998 ở mức 16,50 $

 2/1998: Cty đóng trạng thái của 100 hợp đồng

 Hợp đồng giao sau tháng 6/1998: Bán vào tháng 2/1998

tháng 3/1998 và bán 100 hợp đồng tháng 7/1998

với mức giá 16,30 $ và đóng trạng thái vào tháng 6/1998 ở mức 15,90 $

 6/1998: Cty đóng trạng thái của 100 hợp đồng

tháng 7/1998 và bán 100.000 thùng dầu

 Giá giao ngay tháng 6/1998: 16 $/thùng Lời trên hợp đồng giao sau là (18,20 – 17,40) + (17,00 –

16,50) + (16,30 – 15,90) = 1,7 $/thùng. Phần này sẽ bù đắp cho phần giảm giá dầu 3 $ giữa tháng 4/1997 và tháng 6/1998

SO SÁNH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VỚI HỢP ĐỒNG GIAO SAU

SO SÁNH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VỚI HỢP ĐỒNG GIAO SAU

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau Hợp đồng giao sau Hợp đồng kỳ hạn Được giao dịch ở thị trường Hợp đồng riêng giữa 2 bên Trao đổi trên thị trường phi tập trung (OTC) Không chuẩn hóa hợp đồng Tiêu chuẩn hóa hợp đồng Được giao dịch trong các sàn giao dịch thông qua trung gian các nhà môi giới Nhờ có ký quỹ và thanh toán Ngày giao hàng nhất định

Thanh toán hàng ngày Bởi vì không có ký quỹ và thanh toán hàng ngày nên rủi ro rất lớn có thể xảy ra nếu như một bên tham gia HĐ thất bại trong việc thực hiện HĐ hàng ngày thông qua phòng Giao hoán nên ít rủi ro. Tuy nhiên rủi ro cũng có thể xảy ra giữa nhà môi giới và khách hàng Thường chuyển giao hàng vào ngày riêng theo thỏa thuận Thanh toán ở thời điểm chấm dứt hợp đồng Giao hàng hoặc thanh toán tiền mặt thường được thực hiện Hợp đồng thường đóng trạng thái trước khi đến hạn

NỘI DUNG

PHÂN TÍCH CƠ BẢN

NGUYỄN TRUNG THÔNG thongnt@ueh.edu.vn

•GIỚI THIỆU •CÁC LÝ THUYẾT CHÍNH •CHỈ SỐ KINH TẾ TÁC ĐỘNG •ƯU-NHƯỢC ĐIỂM •CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

NGUYÊN  NHÂN

THỊ TRƯỜNG

GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN

LÝ DO

TĂNG

Ý TƯỞNG

GIÁ

GIÁ TRỊ THỰC

GIÁ TRỊ SINH LỜI TIỀM ẨN

GIẢM

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

•Các yếu tố kinh tế quan trọng nhất để dự đoán tỷ giá, đặc biệt đối với các đồng tiền chính, là nền kinh tế của các quốc gia, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, lãi suất và lợi nhuận đầu tư so với các quốc gia khác.

•Phân tích cơ bản là việc nghiên cứu các yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá hối đoái trong nỗ lực dự đoán được tỷ giá trong tương lai. •Dựa trên nguyên nhân và kết quả. •Tính đến cung và cầu của mỗi đồng tiền ảnh hưởng đến tỷ giá.

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

GIỚI THIỆU PHÂN TÍCH CƠ BẢN

KINH TẾ

Lợi nhuận đầu tư

Kinh tế tăng trưởng nhanh

Dòng đầu tư Lạm phát Cung cầu vốn Thông báo kinh tế Cán cân thanh toán Khác biệt quốc tế

Đầu tư tăng

Tiêu dùng cá nhân

Bảng lương phi nông nghiệp

Sản xuất công nghiệp

CON  NGƯỜI

CHÍNH  TRỊ

Kỳ vọng Tin đồn Đầu cơ

GDP

GIÁ

An ninh Chính sách Quy định NHTW

Chỉ số giá nhà

Doanh số và tồn kho

Tăng cầu nội tệ, giảm cầu ngoại tệ

MÔI  TRƯỜNG

Cuối năm tài chính Ngày nghỉ lễ Nhân tố thời vụ Cơ cấu kinh tế

CÁC LÝ THUYẾT CHÍNH

Khái niệm:

•Ngang giá lãi suất IRP •Ngang giá sức mua PPP •Hiệu ứng Fisher quốc tế IFE •Mô hình cán cân thanh toán quốc tế •Mô hình thị trường vốn

Ngang giá lãi suất là mối quan hệ giữa tỷ giá giao ngay của hai đồng tiền khi không còn các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Mối quan hệ này phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn giữa các đồng tiền.

1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest rate parity):

Công thức:

Nguyên nhân xuất hiện IRP:

Gọi p là phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn thì p =

Fn ‐ St St

Khi IRP tồn tại, thì:

P=

≈ ih‐ if

Cầu ngoại tệ hiện tại ↑

Tỉ giá giao ngay ↑

1 + ih 1 + if

CIA

Tỉ giá kỳ hạn :

Chênh lệch lãi suất

Chênh lệch lãi suất được bù trừ

Fn = St (1+p)

Với: Fn : tỉ giá kì hạn

St : tỉ giá giao ngay

Cầu kì hạn ngoại tệ ↓

Tỉ giá kì hạn ↓

ih : lãi suất trong nước

if : lãi suất nước ngoài

1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest rate parity): 1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest rate parity):

2.Ngang giá sức mua – PPP (Purchasing power parity):

Nhận xét:

• Khái niệm: • Theo khái niệm của kinh tế học thì ngang giá sức mua (PPP) là một phương pháp dùng để xác định tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Phương pháp PPP đo lường một đồng tiền sẽ mua được bao nhiêu theo tiêu chuẩn đo lường quốc tế (thương là đồng USD), bởi vì hàng hoá và dịch vụ có giá cả khác nhau ở các nước khác nhau.

• PPP (theo WB) là một phương pháp dùng để đo lường mối

quan hệ về sức mua của đồng tiền các quốc gia trên cùng một khối lượng hàng hoá và dịch vụ.

Khi IRP tồn tại thì nhà đầu tư không thể sử dụng CIA để đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tỉ suất sinh lợi mà họ đạt được từ trong nước.

2.Ngang giá sức mua – PPP (Purchasing power parity):

2.Ngang giá sức mua – PPP (Purchasing power parity):

Nguyên nhân xuất hiện PPP:

Công thức:

Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ

Khi PPP tồn tại, thì:

ef=

≈ Ih‐ If

1 + Ih 1 + If

Tỉ giá giao ngay vào cuối kì :

Chênh lệch  lạm phát

Nhu cầu hàng  nước ngoài ↑

Nhu cầu ngoại  tệ ↑, tỉ giá ↑

Giá hàng  nước ngoài  ↓

Sức mua của 2  nước được cân  bằng

St +1 = St (1+ef)

Với: St     : tỉ giá giao ngay đầu kì

St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì

: lạm phát trong nước

Ih

: lạm phát nước ngoài

If

1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest rate parity):

IFE

3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - (international Fisher effect):

2.Ngang giá sức mua – PPP (Purchasing power parity):

Nhận xét:

Khái niệm: Hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định rằng sự khác nhau trong lãi suất giữa các quốc gia là do dự đóan một cách khách quan về một sự thay đổi ở tương lai trong tỷ giá giao ngay.

Quốc gia nào có tỉ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong tương lai.

3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher effect):

3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher effect):

Nguyên nhân xuất hiện PPP:

Công thức:

Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ

Khi PPP tồn tại, thì:

ef=

≈ ih‐ if

1 + ih 1 + if

UIP

Tỉ giá giao ngay vào cuối kì :

Chênh lệch  lãi suất

Nhu cầu  ngoại tệ ↑

Tỉ giá đồng ngoại  tệ ↑

Tỉ suất sinh lợi cân  bằng

St +1 = St (1+ef)

Với: St     : tỉ giá giao ngay đầu kì

St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì

: lãi suất trong nước

ih

: lãi suất nước ngoài

if

3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher effect):

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của IRP, PPP & IFE

Nhận xét:

Tỷ giá kỳ hạn Phần bù hoặc Chiết khấu

Ngang giá lãi suất (IRP)

Chênh lệch lạm phát Chênh lệch lãi suất Hiệu ứng Fisher

Quốc gia nào có tỉ lệ lãi suất cao thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong tương lai. Tính bình quân, nếu liên tục kí gởi khoản tiền của mình vào một loại ngoại tệ nào đó và không rút vốn ra trong suốt khoảng thời gian này thì ta sẽ không lãi cũng không lỗ, tức ta sẽ hoà vốn.

PPP Tỉ giá hối đoái kỳ vọng

Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)

So sánh IRP, PPP và IFE:

Nhận xét:

 Cả 3 đều không có khả năng duy trì liên tục,

do:

•Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) được hình thành do sự tác động đồng thời của ngang giá lãi suất (PPP) và hiệu ứng Fisher (FE). •Sự chênh lệch trong lãi suất sẽ tác động làm thay đổi trong cả tỉ giá kỳ hạn lẫn tỉ giá kỳ giao ngay. Xu hướng của sự thay đổi này là tỉ giá giao ngay kỳ vọng vào cuối kỳ sẽ gần bằng với tỉ giá kỳ hạn lúc đầu kỳ ( F0 (t) = St ).

Mô hình được đơn giản hoá (các mô hình này đã bỏ qua nhiều nhân tố như: chi phí vận chuyển, thuế suất và thuế quan, tác động của Thị trường không hoàn hảo. chính phủ,…).  Có cùng một kết luận: “Khi lý thuyết xảy ra, nhà đầu tư (hoặc người tiêu dùng sẽ không đạt thêm bất kì lợi ích gì từ việc đầu tư (hoặc tiêu dùng) ở nước ngoài; nói cách khác, tỉ suất sinh lợi mà họ đạt được luôn luôn bằng nhau bất kể họ đầu tư ở đâu.”

Những điểm khác

Những điểm chung

IRP

PPP

IFE

• Cả 3 đều là kết quả của hoạt

Tỉ lệ thay đổi giá trị

động arbitrage.

Biến số chính

Phần bù (hoặc chiết khấu) p

Tỉ lệ thay đổi giá trị đồng ngoại tệ (ef)

đồng ngoại tệ (ef)

• Cả 3 đều tìm cách lý giải các biến

Lạm phát - tỉ giá

Mqh

Lãi suất – tỉ giá kì hạn

Lãi suất - tỉ giá giao ngay

giao ngay

động của tỉ giá thông qua các nhân tố ảnh hưởng.

Công thức

• IRP, PPP va IFE đều có dạng

P=

≈ ih‐ if

ef=

≈ Ih‐ If

ef=

≈ ih‐ if

1 + ih 1 + if

1 + Ih 1 + If

1 + ih 1 + if

hàm số giống nhau.

Nguyên nhân

Arbitrage trong các khế ước thương

Arbitrage giữa tỉ giá kỳ hạn và tỉ giá giao ngay

Arbitrage diễn ra trong hàng hoá - dịch vụ

mại theo 2 loại

đồng tiền

Những điểm khác

Những điểm khác

IRP

PPP

IFE

IRP

PPP

IFE

Trường hợp áp

Lý do lý thuyết không duy

Xác định tỉ giá kỳ hạn tại một thời điểm nhất định

Chi phí tiềm ẩn phát sinh khi đầu tư ra nước ngoài

Do không có hàng hoá thay thế hàng nhập khẩu.

dụng

trì liên tục

Giải thích sự thay đổi của tỉ giá hối đoái trong một thời kì

Giải thích sự thay đổi của tỉ giá hối đoái trong một thời kì

Do chênh lệch lãi suất không do chênh lệch lạm phát tạo ra.

Ứng dụng Dùng để phát hiện

Khả năng duy trì

Dùng trong dự báo tỉ giá hối đoái.

các cơ hội CIA.

Nhìn chung, IRP thường duy trì. IRP có khả năng duy trì tốt hơn PPP

IFE có hiệu quả trong dài hạn nhưng kém trong ngắn hạn. Do xuất phát từ PPP nên IFE chỉ

PPP có hiệu quả trong dài hạn nhưng kém trong ngắn hạn. PPP vẫn có thể duy trì khi IFE không đúng

Dự báo tỉ giá hối đoái tương lai Dùng để so sánh mức sống của người dân ở những nước khác nhau.

đúng khi PPP đúng

cán cân thanh toán quốc tế

MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG VỐN

• FDI

• Tài khoản vãng lai (current account): hàng hoá dịch vụ, chuyển

khoản

• FII

• Tài khoản vốn (capital account): tài sản thực, tài sản tài chính • Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước (official reserve

account): ảnh hưởng chính đến cán cân thanh toán

• Mục sai số: sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên

• ODA

CÁC CHỈ SỐ kinh tế TÁC ĐỘNG

CÁC CHỈ SỐ kinh tế TÁC ĐỘNG

Ảnh hưởng thị trường khi được công bố

Báo cáo

Ý nghĩa

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Mạnh

Durable Goods

Vừa

Non-farm Payroll

Rất mạnh

GDP

Đơn hàng lâu bền Bảng lương phi nông nghiệp Tổng sản phẩm quốc dân

Rất mạnh

New Homes Sale

Doanh số nhà mới

Vừa

• Việc làm • Doanh số bán lẻ • Cán cân thương mại • Tiêu dùng • GDP • Chứng khoán • Bất động sản

Industrial Production Sản lượng công nghiệp Vừa Trade Balance

Cán cân thương mại

Mạnh

PPI Retail Sales

Mạnh Mạnh

ISM

Chỉ số bán lẻ Doanh số bán lẻ Chỉ số sản xuất - dịch vụ ISM

Vừa Rất mạnh

Rate Announcement Thông báo lãi suất

CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH

CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH

•Nhược điểm:

• Ưu điểm lớn nhất của phương pháp phân tích cơ bản là khả năng dự đoán những xu thế về lâu về dài và năm bắt giá trị của ngoại tệ, ngoại tệ ấy bị đánh giá quá thấp hoặc quá cao.

• Khó quyết định thông tin. • Khó tính toán cơ cấu giá hiện hành • Thông tin xuất hiện từ nhiều nơi

CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH

Chiến lược trading ngắn hạn

DÀI HẠN

NGẮN HẠN

LỢI NHUẬN

Trading the news: Mang lại rất nhiều lợi nhuận dù cho đó là news về kinh tế hay 1 thông báo chính trị, nhưng cũng rất mạo hiểm. • Lỗi chung: luôn mở giao dịch sau khi một bản báo cáo đặc biệt được công bố đểthu l ời từ đó. • nếu bản báo cáo đó đi như mong đợi, thì có thể ko có phản ứng gì cả vì thị trường đã " định giá" sẵn news đó rồi.

Chiến lược trading ngắn hạn

Chiến lược trading dài hạn

• Luật cung-cầu • Nhà đầu tư thích sự ổn định và phát triển vì vậy họ muốn đầu tư trong một nền kinh tế phát triển đều đặn và chính trị ổn định.

• Bất cứ một điều gì ảnh hưởng đến sự ổn định này bao gồm lãi suất, thất nghiệp, GDP, ngoại thƣơng, chiến tranh, thay đổi chính trị ... sẽ ảnh hưởng đến phản ứng của một trader.

Buy the rumor, sell the news: • là mua vào khi có tin đồn và bán ra tại thời điểm ra news hoặc một vài ngày hoặc vài tuần trước khi ra news. • Thực tế đã chứng minh thị trường thường đi theo chiều hướng news ra (theo mong đợi và phỏng đoán của thị trường) trước thời điểm ra news. • Tránh việc bị động trong phân tích

Chiến lược trading dài hạn

Chiến lược trading dài hạn

• Tăng lãi suất ngân hàng • Giảm lãi suất ngân hàng • Tăng tỉ lệ thất nghiệp • Giảm tỉ lệ thất nghiệp • Tăng GDP • Giảm GDP

• Tăng xuất nhập khẩu • Giảm xuất nhập khẩu • Thảm họa thiên nhiên • Hiểm họa chiến tranh hay khủng bố • Tăng sản lượng sản xuất • Giảm sản lượng sản xuất

Bố cục

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TECHNICAL ANALYSIS

NGUYỄN TRUNG THÔNG

• Lý thuyết DOW • Đồ thị nến Nhật Bản • Lý thuyết sóng Elliott • Chỉ dẫn và phần mềm

1

2

Phần 1: LÝ THUYẾT DOW

Chỉ số trung bình của thị trường

• Bản chất của Lý thuyết Dow là hoàn toàn mang

“tính kỹ thuật”.

• Khi thị trường lên giá thì giá của một số chứng khoán tăng nhanh hơn những chứng khoán khác,

• Trễ so với thị trường và bị những người chống

đối dựa vào đó để chỉ trích.

• Khi thị trường xuống giá thì một số chứng khoán giảm giá nhanh chóng trong khi có một số khác lại tăng lên,

• Cơ sở của lý thuyết là những biến động của bản thân thị trường và không hề dựa trên cùng cơ sở của Phân tích cơ bản.

• Ông Charles. H. Dow là cha đẻ của lý thuyết

• Thực tế chứng minh rằng hầu như tất cả các chứng khoán đều daođộ ng theo cùng một xu thế chung.

này.

3

4

12 nguyên lý quan trọng

LÝ THUYẾT DOW - NỀN TẢNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

• Hai loại chỉ số bình quân Dow-Jones được hình thành vào năm 1897 và vẫn còn cho đến cho đến ngày nay được Dow tìm ra và áp dụng trong các nghiên cứu của ông về xu thế chung của thị trường.

1. Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả. 2. Ba xu thế của thị trường 3. Xu thế cấp 1 4. Xu thế cấp 2 5. Xu thế cấp 3 (xu thế nhỏ)

6

• Một trong hai loại chỉ số ấy là chỉ số của 20 công ty hỏa xa, loại còn lại gọi là chỉ số công nghiệp thuộc các ngành khác bao gồm 12 công ty mạnh nhất vào thời kỳ đó. Con số này tăng lên 20 công ty vào năm 1916 và đến 1928 là 30 công ty. 5

12 nguyên lý quan trọng

12 nguyên lý quan trọng 7. Bear Market (Thị trường con gấu - thị trường giảm giá)

6. Bull Market thị trường tăng giá - Thời kỳ tích tụ - Tăng trưởng vững chắc - Công chúng háo hức - Đầu cơ tràn lan

- Thời kỳ phân bổ - Dấu hiệu lo lắng - Hỗn loạn

7

8

12 nguyên lý quan trọng

10. Đường ngang có thể thay thế cho các xu thế cấp 2

12 nguyên lý quan trọng 8. Hai đường chỉ số bình quân của thị trường phải cùng xác nhận xu thế của thị trường

lượng giao dịch áp dụng

9. Khối kèm với xu thế thị trường

9

10

12 nguyên lý quan trọng 11. Chỉ sử dụng mức giáđ óng cửa để nghiên cứu Liệu chỉ số giá bình quân phải tăng thêm hay giảm đi bao nhiêu so với giới hạn đạt được của đợt dao động giá trước (đỉnh hoặc đáy) để có thể báo hiệu xu thế thị trường? mức thay đổi đó phải đạt ít nhất 1.00 mới có thể được coi là một dấu hiệu của thị trường.

12 nguyên lý quan trọng 12. Một xu thế cần được giả định rằng vẫn đang tiếp tục cho đến khi có một dấu hiệu thực sự về sự đảo chiều của xu thế đó được xác định. đề phòng với những thay đổi (phản ứng) quá sớm trong quan điểm về thị trường “Making your position pending contrary orders”.

11

12

Phần 2: ĐỒ THỊ NẾN NHẬT BẢN

Hạn chế lý thuyết Dow

• Lý thuyết Dow quá trễ. • Lý thuyết Dow không phải là luôn

• Munehisa Homma. Ông đã tích lũy được gia sản khổng lồ qua việc buôn bán gạo trong những năm 1700.

đúng.

• Những nguyên tắc giao dịch của ông đư-

• Lý thuyết Dow thường làm cho nhà

đầu tư phải băn khoăn.

ợc áp dụng trong thị trường gạo, và được phát triển thành phương pháp luận biểu đồ hình nến được sử dụng ở Nhật Bản và về sau phổ biến khắp Thế giới.

• Lý thuyết Dow không giúp gì được cho những nhà đầu tư theo các biến động trung gian.

13

14

Giới thiệu về Candlesticks

Các loại nến đặc trưng

• Heiken Ashi: không phải là Indicator mà chính là candlestick được modify bằng cách tính trung bình các mức giá O, C, H, L. Còn được gọi là Average Price Bars.

a. Marubozu: Hình Marubozu chỉ có thân mà không có bóng (body without shadow). Đây là dấu hiệu xác lập 1 xu hướng rất mạnh.

15

16

Các loại nến đặc trưng

Các loại nến đặc trưng

• b. Spinning top (đỉnh quay vòng)

• b. Spinning top (đỉnh quay vòng)

• Doji: xuất hiện khi mức giá đóng cửa xấp xỉ mức giá mở cửa, như 1 gạch ngang nằm giữa phạm vi giá, là dấu hiệu cho thấy người mua và người bán đang do dự.

• Doji: xuất hiện khi mức giá đóng cửa xấp xỉ mức giá mở cửa, như 1 gạch ngang nằm giữa phạm vi giá, là dấu hiệu cho thấy người mua và người bán đang do dự.

17

18

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH

Mô hình 1: Mô hình tiếp diễn • Điểm phá vỡ (breakout): Là giá đóng cửa bên ngoài mẫu hình. Khi điểm phá vỡ xuất hiện, mẫu hình được hoàn thành. Có 2 loại điểm phá vỡ là: phá vỡ hướng lên (upside) và phá vỡ hướng xuống (downside).

• Đường xu hướng tăng/ giảm/ không đổi • Mức kháng cự (Resistance): là mức giá A mà tại đó sự phản ứng của mức cung trên thị trường đủ sức chế ngự mức cầu v à khiến cho giá giảm trở lại;

19

20

• Mức hỗ trợ (Support): là mức giá B mà các nhà đầu tư theo xu hướng giá giảm cho rằng giá không thể nào giảm hơn nữa nên họ bắt đầu mua vào làm cho lượng cầu tăng. Giá sẽ gia tăng trở lại.

• Vùng trống (gap)

21

22

Mô hình 2: Mô hình giá lá cờ

23

24

Mô hình 4: chiếc tách và tay cầm

Mô hình 3: Giá tam giác

25

26

Mô hình 5: Nến đảo chiều

27

28

29

30

Mô hình 6: MÔ HÌNH 2 CÂY NẾN

31

32

Mô hình 7: MÔ HÌNH 3 CÂY NẾN

Phần 3: SÓNG ELLIOTT

33

34

Chuỗi Fibonacci

• Ralph Nelson Elliott người tìm ra nguyên tắc sóng Elliott và được A.Haminton Bontom đưa đến cho các nhà phân tích tín dụng ngân hàng năm 1953.

Tỷ lệ Fibonacci và thoái lùi

• Lý thuyết sóng: hình thức sóng, tỷ lệ và thời gian • Chu kỳ 8 sóng hoàn tất gồm 5 sóng tăng, 3 sóng hiệu chỉnh thực chất là thành phần của chuỗi Fibonacci.

Chuỗi số Fibonacci (do Fibonacci phát hiện vào thế kỷ 13) – nguyên tắc cơ bản của sóng: chuỗi Fibonacci được lập nên bởi dãy số nguyên mà số đầu tiên là số 1 và số đứng sau liền kề bằng tổng 2 số trước nó: • 1,1,2,3,5,8, 13,21, 34…X(n-1), Xn, … tới vô cực trong đó X là giá trị thứ n và thuộc N là • vị trí của chuỗi số, giá trị biên độ giao động xuôi là xấp xỉ 1,618 hoặc 0,618 nếu là ngược

35

36

• ngoại trừ 4 số đầu, các số như 13/8 = 1,625, 21/13=1,625, 34/21=1,619 xấp xỉ 1,618 …. Và ngược lại 13/21=0,619, 8/13=0,615….vv. 1/1=1, ½= 0,5 2/3=0,67.. dần về0,618, 13/34 = 0,382, 34/13 =2,615 xấp xỉ 2, 618

CÁCH ĐO SÓNG

NHẬN DIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SÓNG ELLIOT

• Fibonacci Retracement và Fibo Extensions

• Grant Supercycle: sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỹ

Intermediate: kéo dài từ vài từ tuần đến vài tháng

37

38

PHẦN 4: CHỈ DẪN VÀ PHẦN MỀM

• Dải Bollinger • Chỉ số định hướng dịch chuyển DMI • Chỉ dẫn Stochastic • Dịch chuyển trung bình (MA) • Dịch chuyển trung bình hội tụ/phân kỳ

• Supercycle: kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ • Cycle: kéo dài từ 1 đến vài năm • Primary: kéo dài từ vài tháng đến vài năm • • Minor: kéo dài trong vài tuần • Minute: Kéo dài trong vài ngày • Minuette: Kéo dài trong vài giờ. • Subminutte: Kéo dài trong vài phút.

(MACD)

• Động lượng • Sức mạnh liên quan (RSI) • MetaTrader 4

39

40

Bài 1: Tại Citibank HCM ngày 23/09/20xx có niêm yết bảng tỷ giá sau:

1. Tính các cặp tỷ giá sau: AUD/SGD, EUR/CHF, NZD/JPY, HKD/THB,

DKK/NOK.

2. Khách hàng bán 560,000 AUD thu được bao nhiêu SGD? Khách hàng mua 45,000 EUR cần bao nhiêu CHF? Khách hàng cần bán bao nhiêu AUD để có 23 triệu VND?

Bài 2: Tham khảo tỷ giá trên thị trường:

1. Bank of America (BoA) Newyork đang có USD nhưng đang cần 5 triệu GBP và 2 triệu EUR để đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng. Theo bạn, BoA sẽ hành động như thế nào để đổi từ USD ra GBP và EUR. Ngân hàng sẽ niêm yết tỷ giá

GBP/USD và EUR/USD như thế nào để đạt được yêu cầu trên? Giả sử biên độ biến động của tỷ giá không vượt quá 30 điểm.

2. Nếu tỷ giá GBP/USD và EUR/USD của BoA cao hơn tỷ giá trên thị trường 10 điểm thì BoA đạt được yêu cầu trên. Hãy tính số USD mà BoA cần để thực hiện các khoản giao dịch trên.

Bài 3: Công ty Procter&Gamble Singapore (P&G Sin) đang có 1,200,000 USD từ việc xuất khẩu lô hàng bột giặt Tide đến P&G Việt Nam. Công ty sẽ còn lại bao nhiêu SGD sau khi thực hiện thanh toán các khoản sau: - Trả lãi vay 25,000 EUR - Thanh toán phí vận chuyển 50,000 JPY cho hãng tàu NYK LINE của Nhật. - Phí chuyển tiền 50 SGD

1.7493/09 1.4152/55 95.23/28

ASK

BID

1.5966 1.4329 171.17 120.23 107.26

1.5976 1.4364 171.30 120.38 107.30

Biết rằng ngân hàng công bố tỷ giá như sau: USD/SGD EUR/USD USD/JPY Bài 4: Ngày 14/02/200X, một dealer của BNP Paribas tham khảo tỷ giá trên thị trường như sau: Tại Newyork GBP/USD 1.7890/15 EUR/USD 1.2220/40 Tại Paris Tại London GBP/EUR 1.4590/10 Với 1 triệu EUR, dealer này kinh doanh như thế nào để có lợi cho ngân hàng. Bài 5: Ngày 26/05/20xx, HSBC London công bố tỷ giá như sau: Symbol USD EUR JPY EUR/JPY USD/JPY Nếu có 1 triệu GBP bạn nên giao dịch Arbitrage như thế nào? Bài 6: Ngày 12/10/200X, một khách hàng ký 3 hợp đồng giao sau bán AUD lấy USD với Sở giao dịch với giá thoả thuận AUD/USD 0.7720. Biết rằng:

- Số tiền ký quỹ 5% giá trị hợp đồng - Số tiền ký quỹ tối thiểu là 50% ký quỹ ban đầu.

AUD/USD

Hãy xác định các khoản lãi lỗ từng ngày. Khách hàng có phải ký quỹ bổ sung hay không? Biết tình hình biến động tỷ giá như sau: Ngày 13/10/0X 0.7730 14/10/0X 0.7720 15/10/0X 0.7710 16/10/0X 0.7715 17/10/0X 0.7720 18/10/0X 0.7725 19/10/0X 0.7730

Bài 7: Công ty Unilever Singapore cần vay 3,428,000 SGD thời hạn 6 tháng của Development Bank of Singapore (DBS). DBS quyết định bán giao ngay số USD tương ứng cho Standard Chartered Bank Singapore (SCBS) theo tỷ giá của SCBS chào là: USD/SGD 1.7140/50. Để phòng ngừa rủi ro USD lên giá DBS mua kỳ hạn 6 tháng số tiền nói trên của SCBS. Lãi suất SCBS công bố như sau: USD 6.5%-7.5%/năm SGD 5% - 6%/năm Cơ sở tính lãi là 360 ngày.

1. Tính tỷ giá kỳ hạn 6 tháng USD/SGD. Kết quả kinh doanh của DBS trong nghiệp

vụ trên, biết 6 tháng sau tỷ giá giao ngay là 1.7180/90

2. DBS có thông tin sau:

USD/CAD

Spot 1.1125 – 29

1 month 09 – 16

3 months 21 – 15

Xác định tỷ giá kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng của USD/CAD.

Bài 8: Colgate Palmolive tại Singapore sẽ nhận được 428,000 AUD của lô hàng xuất khẩu sau 60 ngày nữa. Để dự phòng rủi ro AUD giảm giá so với SGD. Công ty chọn 1 trong 2 phương án sau:

- Bán kỳ hạn 60 ngày AUD lấy SGD với AFC Merchant Bank. - Ký hợp đồng mua quyền chọn bán kỳ hạn 60 ngày lấy SGD. Với giá thoả thuận

AUD/SGD 1.1386. Với premium là 0.0044 SGD/AUD.

Biết AFC công bố tỷ giá hôm nay: AUD/USD 0.6820/27; USD/SGD 1.6695/05 Lãi suất năm với cơ sở tính lãi là 360 ngày: SGD 5%-5.5%; AUD 6%-6.5%

1. Dự đoán AUD giảm giá mạnh, khách hàng nên chọn phương án nào? Số tiền SGD

có được là bao nhiêu?

2. 60 ngày sau công ty nhận được báo có lô hàng xuất khẩu, phí giao dịch 250SGD. Trả nợ 45,600EUR; ký quỹ L/C 124,000 HKD, thanh toán 980,000JPY. Công ty sẽ thanh toán ra sao? Biết ngày này tỷ giá công bố như sau:

USD/HKD 6.5760/70; USD/SGD 1.6526/36; AUD/USD 0.6795/06; EUR/USD 1.1257/67; USD/JPY = 112.69/79

Bài 9: Hoàng Vũ JOC ký hợp đồng mua quyền chọn mua 12 triệu EUR với VCB HCM, kỳ hạn 3 tháng vào ngày 12/01/200X với Strike price EUR/USD 1.2560, premium 0.0120 USD/EUR. Theo bạn 3 tháng sau, nếu tỷ giá giao ngay EUR/USD là 1.2690 thì khách hàng có thực hiện hợp đồng hay không? Ở mức giá nào thì khách hàng không thực hiện?