
1
Phần: Tỷ giá hối đoái
1. Các loại tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế? Đặc điểm m ỗi loại?
Căn cứ vào phạm vi sử dụng:
oTiền tệ thế giới: là tiền tệ được các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm phương tiện
thanh toán quốc tế, phương tiện dự trữ quốc tế mà không cần phải có sự thừa nhận trong
các Hiệp định ký kết giữa các Chính phủ nhiều bên hoặc hai bên. Vàng là tiện tệ thế giới.
Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng trị giá hiệp định
và/hoặc hợp đồng.
Không dùng vàng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các
quốc gia.
Tiền giấykhông được đổi ra vàng một cách tự do thông qua hàm lượng vàng của
tiền mặt.
Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế.
Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi trả giữa những nước mắc nợ và nước chủ nợ
cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ khác thay thế.
oTiền tệ quốc tế: là tiền tệ chung của một khối kinh tế quốc tế, ra đời từ một Hiệp định tiền
tệ ký kết giữa các nước thành viên, còn gọi là tiền tệ hiệp định.
Hiệp định tiền tệ Bretton Woods của IMF thừa nhận USD là tiền tệ quốc tế.
Hiệp định tiền tệ Jamaica cho ra đời SDR – “quyền rút vốn đặc biệt”. SDR là
đồng tiền tín dụng của IMF dành cho Ngân hàng trung ương các nước thành viên
vay, không được đổi ra vàng, giá trị củaSDR được xác định trên cơ sở rổ tiền tệ
quy định (5 đồng tiền chủ yếu của thế giới: USD, JNY, GBP, DEM, FF) SDR
chưa có chức năng phương tiện thanh toán quốc tế.
Hiệp định thanh toán bù trừ nhiều bên ký kết giữa các nước thành viên của Hội
đồng tương trợ kinh tế quốc tế xã hội chủ nghĩa (SEV) cho ra đời đồng tiền quốc
tế xã hội chủ nghĩa Rúp chuyển khoản (Transferable Rouble) không được đổi ra
các loại ngoại tệ khác một cách tự do, phạm vi sử dụng chỉ giới hạn trong giao
dịch giữa các nước thành viên.
EURO là đồng tiền chung của Châu Âu theo Hiệp ước Maastricht. EURO vừa là
tiền tệ đa quốc gia thực hiện chức năng tiền tệ quốc gia, vừa là tiền tệ quốc tế khu
vực thực hiện chức năng tiền tệ quốc tế.
oTiền tệ quốc gia: là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt. Có 2 hình thái: tiền mặt (cash),
tiền tín dụng (credit money) gồm tiền tín dụng bằng giấy truyển thống và tiền tín dụng
điện tử.

2
Tất cả tiền tệ quốcgia đều không được đổi ra vàng thông qua hàm lượng vàng.
Hầu hết tiền tệ của các quốc gia đều tuyên bố thả nổi, trừ các nước nghèo hoặc
đang bị bao vây phong tỏa kinh tế mức thả nổi tiền tệ của các quốc gia không
như nhau:
Cơ chế thả nổi tự do: các nước có nền kinh tế thị trường phát triển (G8).
Cơ chế thả nổi có điều tiết: nhóm các nước đang phát triển.
Tiền tệ quốc gia tham gia vào thanh toán quốc tế phụ thuộc vào vị trí của tiền tệ
quốc gia đó trên thị trường tiền tệ quốc tế và sự lựa chọn tự do của các bên trong
các hiệp định thương mại, hiệp định thanh toán và các hợp đồng.
Mức độ quản lý ngoại hối của các nước không giống nhau.
Sức mua tiền tệ của các quốc gia biến động theo chiều cánh kéo.
Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ:
oTiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước
hoặc khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền
y ê u c ầu hệ thống Ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước
khác mà không cần phải có giấy phép.
Tự do chuyển đổi toàn bộ
Tự do chuyển đổi từng phần
Chủ thể chuyển đổi: người cư trú và người phi cư trú.
Mức độ chuyển đổi
Nguồn thu nhập tiền tệ
oTiền tệ chuyển khoản (Transferable currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc
khối kinh tế quy định những khoản thu nhập bằng tiền tệ này sẽ được ghi vào tài khoản
mở tại các Ngân hàng chỉ định sẽ được quyền chuyển khoản sang tài khoản chỉ định của
một bên khác ở cùng một Ngân hàng hoặc một Ngân hàng ở nước khác khi có yêu cầu
mà không cần giấy phép.
oTiền tệ clearing (Clearing currency): là tiền tệ quy định trong hiệp định thanh toán bù trừ
hai bên ký kết giữa Chính phủ hai nước với nhau.
Không được tự do chuyển đổi sang các tiền tệ khác, không được chuyển khoản
sang các tài khoản khác, chỉ được ghi Có và ghi Nợ trên tài khoản clearing do
hiệp định quy định, cuối năm sẽ tiến hành bù trự bên Có và bên Nợ của tài khoản,
bên nào dư Nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ
năm sau hoặc là trả nợ bằng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nước chủ nợ.

3
Hiệp định thanh toán clearing có thể quy định mở tài khoản clearing một bên hoặc
hai bên.
2. Tiền tự do chuyển đổi là gì? Cho ví dụ.
Tiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc
khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền yêu cầu hệ
thống Ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước khác mà không cần
phải có giấy phép.
oTự do chuyển đổi toàn bộ: USD, EURO, GBP, JBY, AUD, SGD, CHF, ATS, MYR,
CAD, SEK…
oTự do chuyển đổi từng phần: thường được Nân hàng Việt Nam giao dịch là PHP, TWD,
THB, KRW, IDR, EGP…
Chủ thể chuyển đổi: Người cư trú (Resident) phải có giấy phép mới chuyển đổi
ngoại tệ và Người phi cư trú (Non-resident) được tự do chuyển đổi ngoại tệ..
Mức độ chuyển đổi: từ hạng mức nào đó do luật quy định trở lên, muốn chuyển
đổi thì phải có giấy phép chuyển đổi ngoại tệ, dưới hạng mức đó thì được tự do
chuyển đổi ngoại tệ.
Nguồn thu nhập tiền tệ: các nguồn thu nhập bằng tiền của những người phi cư trú
từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ quốc tế, từ hoạt động đầu tư nước
ngoài… tại các nước có tiền tệ đó sẽ được chuyểnđổi tự do; còn các nguồn thu
nhập khác phi thương mại hoặc dịch vụ, phi đầu tưmuốn chuyển đổi phải có giấy
phép.
3. Tỷ giá hối đoái là gì? Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái?
Khái niệm:
oCác phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ
quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định Giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể
hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái.
VD: Một người nhập khẩu tại Mỹ phải bỏ ra 160000 USD để mua một tờ séc trị giá
100000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh. Như vậy giá 1 GBP là 1.60 USD;
đây làtỷ g i á h ối đoái giữa đồng bảng Anh và đồng đô-la Mỹ .
oTỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy
bạc ngân hàng được tự do chuyển đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền đúc bằng
vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai giấy b ạc
ngân hàng của hai nước với nhau. So sánh hàm lượng vàng giữa hai tiền tệ với

4
nhau là ngang giá vàng (gold parity), hay nói cách khác, ngang giá vàng của tiền
tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng.
Trong chế độ bản vị hối đoái vàng dựa vào USD – chế độ tiền tệ Bretton Wooods,
tỷ giá chính thức tiền tệ của các thành viên được xácđịnh dựa vào cơ sở so sánh
hàm lượng của tiền tệ các nước thành viên với hàm lượng vàng của USD.
Trong chế độ tiền tệ hậu Bretton Woods, tiền tệ của tất cả các quốc gia đều không
được đổi ra vàng thông qua hàm lượng vàng, ngang giá vàng không còn là cơ sở
để tính tỉ giá hối đoái. Việc so sánhhai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so
sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ
(Purchasing Power Parity).
4. Các loại ngoại hối quy định trong Pháp lệnh ngoại hối 2005?
Ngoại tệ (Foreign Currency) tồn tại trong các hình thái là tiền giấy, tiền kim loại, tiền tài khoản
gồm có:
o Đồng tiền quốc gia khác
o Đồng tiền chung châu Âu (EURO)
o Quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
Phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ gồm có:
o Séc (Check)
o Hối phiếu và Kỳ phiếu (Bill of Exchange, Promissory Note)
o Thẻ tín dụng (Credit Card)
Các loại chứng từ có giá ghi bằng ngoại tệ gồm có:
o Cổ phiếu (Stock)
o Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bond)
o Trái phiếu Chính phủ (Government Bond)
o Chứng chỉ quỹ đầutư (Investment Unit)
o Các chứng từ phái sinh (Derivative Documents)
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối của Nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng
dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

5
5. Các loại tỷ giá phân loại theo các phương tiện thanh toán quốc tế?
Tỷ giá chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Exchange Rate – T/T Rate) – Tỷ giá điện hối
là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm là Ngân hàng phải
chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền điện tử (Electronic Funds
Transfer – EFT).
o Đặc điểm:
L à t ỷ giá cơ bản của một quốc gia
Tốc độ thanh toán nhanh
Chi phí cao
Tỷ giá chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T) – Tỷ giá thư hối là tỷ giá mà Ngân hàng bán
ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo trách nhiệm chuyển tiền bằng phương tiện điện tử mà
Ngân hàng sẽ chuyển lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng con đường thư tín thông thường.
o Đặc điểm:
Không thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Tốc độ thanh toán rất chậm.
Chi phí rẻ.
Tỷ giá séc là tỷ giá mà Ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển
séc đến người thụ hưởng quy định trên séc.
o Tỷ giá séc bằng tỷ gi á điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi
mua séc cho đếnkhi séc được trả tiền.
Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả tiền ngay là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền
ngay cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối
phiếu cho người khác màkhách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ cho anh ta. Người được
chuyển nhượng khi nhận được hối phiếu s ẽ xuất trình đến Ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để
nhận tiền ngay sau khí xuất trình.
o Cách tính tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay cũng tương tự như cách tính tỷ giá séc, nếu khác
là lãi suất được tính là lãi huy động ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm
cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu
cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền cho anh ta. Khi hối phiếu đến hạn
thanh toán, người được chuyển nhượng sẽ xuất trình hối phiếu đến Ngân hàng chỉ định trên hối
phiếu để nhận tiền.
o Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ giá điện hối trừ số tiền lãi phát sinh từ lúc Ngân hàng
bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền. Thời hạn này thường bằng thời hạn trả