Phần: Tỷ giá hối đoái
1. Các loại tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế? Đặc điểm mỗi loại?
Căn cứ vào phạm vi sử dụng:
o Tiền tệ thế giới: là tiền tệ được các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm phương tiện thanh toán quốc tế, phương tiện dự trữ quốc tế mà không cần phải có sự thừa nhận trong các Hiệp định ký kết giữa các Chính phủ nhiều bên hoặc hai bên. Vàng là tiện tệ thế giới.
Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng trị giá hiệp định
và/hoặc hợp đồng.
Không dùng vàng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các
quốc gia.
Tiền giấy không được đổi ra vàng một cách tự do thông qua hàm lượng vàng của
tiền mặt.
Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế.
Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi trả giữa những nước mắc nợ và nước chủ nợ
cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ khác thay thế.
o Tiền tệ quốc tế: là tiền tệ chung của một khối kinh tế quốc tế, ra đời từ một Hiệp định tiền
tệ ký kết giữa các nước thành viên, còn gọi là tiền tệ hiệp định.
Hiệp định tiền tệ Bretton Woods của IMF thừa nhận USD là tiền tệ quốc tế.
Hiệp định tiền tệ Jamaica cho ra đời SDR – “quyền rút vốn đặc biệt”. SDR là đồng tiền tín dụng của IMF dành cho Ngân hàng trung ương các nước thành viên vay, không được đổi ra vàng, giá trị của SDR được xác định trên cơ sở rổ tiền tệ quy định (5 đồng tiền chủ yếu của thế giới: USD, JNY, GBP, DEM, FF) SDR chưa có chức năng phương tiện thanh toán quốc tế.
Hiệp định thanh toán bù trừ nhiều bên ký kết giữa các nước thành viên của Hội đồng tương trợ kinh tế quốc tế xã hội chủ nghĩa (SEV) cho ra đời đồng tiền quốc tế xã hội chủ nghĩa Rúp chuyển khoản (Transferable Rouble) không được đổi ra các loại ngoại tệ khác một cách tự do, phạm vi sử dụng chỉ giới hạn trong giao dịch giữa các nước thành viên.
EURO là đồng tiền chung của Châu Âu theo Hiệp ước Maastricht. EURO vừa là tiền tệ đa quốc gia thực hiện chức năng tiền tệ quốc gia, vừa là tiền tệ quốc tế khu vực thực hiện chức năng tiền tệ quốc tế.
o Tiền tệ quốc gia: là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt. Có 2 hình thái: tiền mặt (cash), tiền tín dụng (credit money) gồm tiền tín dụng bằng giấy truyển thống và tiền tín dụng điện tử.
1
Tất cả tiền tệ quốc gia đều không được đổi ra vàng thông qua hàm lượng vàng.
Hầu hết tiền tệ của các quốc gia đều tuyên bố thả nổi, trừ các nước nghèo hoặc đang bị bao vây phong tỏa kinh tế mức thả nổi tiền tệ của các quốc gia không như nhau:
Cơ chế thả nổi tự do: các nước có nền kinh tế thị trường phát triển (G8).
Cơ chế thả nổi có điều tiết: nhóm các nước đang phát triển.
Tiền tệ quốc gia tham gia vào thanh toán quốc tế phụ thuộc vào vị trí của tiền tệ quốc gia đó trên thị trường tiền tệ quốc tế và sự lựa chọn tự do của các bên trong các hiệp định thương mại, hiệp định thanh toán và các hợp đồng.
Mức độ quản lý ngoại hối của các nước không giống nhau.
Sức mua tiền tệ của các quốc gia biến động theo chiều cánh kéo.
Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ:
o Tiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền yêu cầu hệ thống Ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước khác mà không cần phải có giấy phép.
Tự do chuyển đổi toàn bộ
Tự do chuyển đổi từng phần
Chủ thể chuyển đổi: người cư trú và người phi cư trú.
Mức độ chuyển đổi
Nguồn thu nhập tiền tệ
o Tiền tệ chuyển khoản (Transferable currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế quy định những khoản thu nhập bằng tiền tệ này sẽ được ghi vào tài khoản mở tại các Ngân hàng chỉ định sẽ được quyền chuyển khoản sang tài khoản chỉ định của một bên khác ở cùng một Ngân hàng hoặc một Ngân hàng ở nước khác khi có yêu cầu mà không cần giấy phép.
o Tiền tệ clearing (Clearing currency): là tiền tệ quy định trong hiệp định thanh toán bù trừ
hai bên ký kết giữa Chính phủ hai nước với nhau.
Không được tự do chuyển đổi sang các tiền tệ khác, không được chuyển khoản sang các tài khoản khác, chỉ được ghi Có và ghi Nợ trên tài khoản clearing do hiệp định quy định, cuối năm sẽ tiến hành bù trự bên Có và bên Nợ của tài khoản, bên nào dư Nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau hoặc là trả nợ bằng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nước chủ nợ.
2
Hiệp định thanh toán clearing có thể quy định mở tài khoản clearing một bên hoặc
hai bên.
2. Tiền tự do chuyển đổi là gì? Cho ví dụ.
Tiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền yêu cầu hệ thống Ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước khác mà không cần phải có giấy phép.
o Tự do chuyển đổi toàn bộ: USD, EURO, GBP, JBY, AUD, SGD, CHF, ATS, MYR,
CAD, SEK…
o Tự do chuyển đổi từng phần: thường được Nân hàng Việt Nam giao dịch là PHP, TWD,
THB, KRW, IDR, EGP…
Chủ thể chuyển đổi: Người cư trú (Resident) phải có giấy phép mới chuyển đổi ngoại tệ và Người phi cư trú (Non-resident) được tự do chuyển đổi ngoại tệ..
Mức độ chuyển đổi: từ hạng mức nào đó do luật quy định trở lên, muốn chuyển đổi thì phải có giấy phép chuyển đổi ngoại tệ, dưới hạng mức đó thì được tự do chuyển đổi ngoại tệ.
Nguồn thu nhập tiền tệ: các nguồn thu nhập bằng tiền của những người phi cư trú từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ quốc tế, từ hoạt động đầu tư nước ngoài… tại các nước có tiền tệ đó sẽ được chuyển đổi tự do; còn các nguồn thu nhập khác phi thương mại hoặc dịch vụ, phi đầu tư muốn chuyển đổi phải có giấy phép.
3. Tỷ giá hối đoái là gì? Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái?
Khái niệm:
o Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định Giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái.
VD: Một người nhập khẩu tại Mỹ phải bỏ ra 160000 USD để mua một tờ séc trị giá 100000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh. Như vậy giá 1 GBP là 1.60 USD; đây là tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng Anh và đồng đô-la Mỹ.
o Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy bạc ngân hàng được tự do chuyển đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền đúc bằng vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai giấy bạc ngân hàng của hai nước với nhau. So sánh hàm lượng vàng giữa hai tiền tệ với
3
nhau là ngang giá vàng (gold parity), hay nói cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng.
Trong chế độ bản vị hối đoái vàng dựa vào USD – chế độ tiền tệ Bretton Wooods, tỷ giá chính thức tiền tệ của các thành viên được xác định dựa vào cơ sở so sánh hàm lượng của tiền tệ các nước thành viên với hàm lượng vàng của USD.
Trong chế độ tiền tệ hậu Bretton Woods, tiền tệ của tất cả các quốc gia đều không được đổi ra vàng thông qua hàm lượng vàng, ngang giá vàng không còn là cơ sở để tính tỉ giá hối đoái. Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing Power Parity).
4. Các loại ngoại hối quy định trong Pháp lệnh ngoại hối 2005?
Ngoại tệ (Foreign Currency) tồn tại trong các hình thái là tiền giấy, tiền kim loại, tiền tài khoản
gồm có:
o Đồng tiền quốc gia khác
o Đồng tiền chung châu Âu (EURO)
o Quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
Phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ gồm có:
o Séc (Check)
o Hối phiếu và Kỳ phiếu (Bill of Exchange, Promissory Note)
o Thẻ tín dụng (Credit Card)
Các loại chứng từ có giá ghi bằng ngoại tệ gồm có:
o Cổ phiếu (Stock)
o Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bond)
o Trái phiếu Chính phủ (Government Bond)
o Chứng chỉ quỹ đầu tư (Investment Unit)
o Các chứng từ phái sinh (Derivative Documents)
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối của Nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
4
5. Các loại tỷ giá phân loại theo các phương tiện thanh toán quốc tế?
Tỷ giá chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Exchange Rate – T/T Rate) – Tỷ giá điện hối là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm là Ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền điện tử (Electronic Funds Transfer – EFT).
o Đặc điểm:
Là tỷ giá cơ bản của một quốc gia
Tốc độ thanh toán nhanh
Chi phí cao
Tỷ giá chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T) – Tỷ giá thư hối là tỷ giá mà Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo trách nhiệm chuyển tiền bằng phương tiện điện tử mà Ngân hàng sẽ chuyển lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng con đường thư tín thông thường.
o Đặc điểm:
Không thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Tốc độ thanh toán rất chậm.
Chi phí rẻ.
Tỷ giá séc là tỷ giá mà Ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển
séc đến người thụ hưởng quy định trên séc.
o Tỷ giá séc bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi
mua séc cho đến khi séc được trả tiền.
Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả tiền ngay là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền ngay cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ cho anh ta. Người được chuyển nhượng khi nhận được hối phiếu sẽ xuất trình đến Ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền ngay sau khí xuất trình.
o Cách tính tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay cũng tương tự như cách tính tỷ giá séc, nếu khác
là lãi suất được tính là lãi huy động ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà Ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền cho anh ta. Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người được chuyển nhượng sẽ xuất trình hối phiếu đến Ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền.
o Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ giá điện hối trừ số tiền lãi phát sinh từ lúc Ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền. Thời hạn này thường bằng thời hạn trả 5
tiền ghi trên hối phiếu cộng với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ Ngân hàng bán hối phiếu đến Ngân hàng trả tiền ghi trên hối phiếu.
Ngoài ra còn có các loại tỷ giá khác:
o Tỷ giá giao ngay, tỷ giá có kỳ hạn.
o Tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra.
o Tỷ giá mở cửa, tỷ giá đóng cửa.
o Tỷ giá tiền mặt, tiền giá chuyển khoản.
6. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái?
Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước
o Quốc gia nào có mức độ lạm phát lớn hơn nước kia thì đồng tiền của nước đó có sức mua
thấp hơn nước kia.
o Nếu các nhân tố khác tác động đến lạm phát là không đổi, chỉ tính riêng tác động của lạm
phát, ta có thể dự đoán được sự biến động của tỉ giá trong tương lai.
VD: Xét đồng tiền của hai quốc gia Mỹ (USD) và Pháp (FRF) trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động giữa hai quốc gia tương đương nhau, quản lý ngoại hối tự do và tỷ giá hối đoái được xác định theo ngang giá sức mua.
- Tỷ giá trước lạm phát: USD = a FRF
- Lạm phát ở Mỹ là IA, lạm phát ở Pháp lá IF; ta có tỷ giá sau lạm phát:
USD + USD.IA = a.FRF + a.FRF.IF
USD (1 + IA) = FRF (1 + IF).a
USD = a.FRF + a.FRF.(IF – IA)/(1+IA)
- Nếu mức độ lạm phát tại Mỹ nhỏ: 1+ IA-> 1
Tỷ giá sau lạm phát sẽ là:
USD= a.FRF + a.FRF.(IF – IA)
Cung và cầu ngoại hối trên thị trường
o Cung và cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái.
o Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối bao gồm:
6
Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của các cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối. Ngược lại thì cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối.
Thu nhập thực tế (tức là mức độ tăng GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
Những nhu cầu ngoại hối bất ngờ tăng lên do thiên tai, hạn hán, lũ lụt, mất mùa,
chiến tranh… cũng như do nạn buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác hoặc cao hơn LIBID thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra đó, do đó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
Các nhân tố khác: thuế XNK, quota, hạn ngạch,…
7. Thanh toán quốc tế là gì? Các chủ thể tham gia vào thanh toán quốc tế?
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế
o Ngân hàng trung ương
Vai trò:
Thay mặt Chính phủ ký kết, thực hiện các Hiệp định về tiền tệ và tín dụng
quốc tế.
Ngân hàng của các Ngân hàng trong hoạt động tiền tệ và thanh toán quốc
tế.
Nhiệm vụ:
Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
Thay mặt Chính phủ ký các Điều ước quốc tế, Luật quốc tế về tiền tệ và
tín dụng.
Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong và ngoài nước.
7
Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh
toán quốc nội và quốc tế.
Thực hiện các hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Ngân hàng thương mại
o Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ và tín dụng, với một hệ thống mạng lưới chi nhánh và đại lý rộng khắp cả nước đã huy động được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hình thành trong xã hội để phân phối lại cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ sở của Ngân hàng thương mại,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
o Chức năng trung gian thanh toán
Các chủ thể trong nền kinh tế đem gửi tiên tệ tạm thời nhàn rỗi vào Ngân hàng Thương mại, một mặt để hưởng lãi tiền gửi và mặt khác coi Ngân hàng là người giữ tiền của mình.
Tiền gửi vào Ngân hàng thường được lưu giữa trong hệ thống tài khoản như tài khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, tài khoản tiền lương, tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm,…
Các chủ tài khoản có thể ủy thác cho Ngân hàng nắm giữ tài khoản thu hộ hoặc chi hộ các khoản tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình với các chủ tài khoản khác mở tại Ngân hàng nắm giữ tài khoản đó hoặc tại các ngân hàng trong và ngoài nước.
Nếu thu chi tiền tệ giữa các tài khoản của những người cư trú với nhau thì gọi là thanh toán trong nước, ngược lại, giữa tài khoản của người cư trú với tài khoản của người phi cư trú thì gọi là thanh toán quốc tế.
o Chức năng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt thực hiện có
hiệu quả chức năng phương tiện lưu thông tiền tệ
Ngân hàng sáng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng như séc (check), chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (Negotiable certificate of deposits) thay cho tiền mặt trong lưu thông hàng hóa và hoặc dịch vụ.
Các chức năng của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Chức năng trung sáng tạo ra các công vụ lưu thông tín dụng thay cho tiền mặt thực hiện có hiệu quả chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ chỉ có thể phát huy được trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng, đồng thời dựa vào chức năng này mà chức năng trung gian
8
thanh toán mới có cơ hội để mở rộng về quy mô và tiết kiệm có hiệu quả chi phí lưu thông tiền mặt.
Các chủ thể khác
o Bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong lĩnh vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu lao động và chuyên gia, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội.
o Các chủ thể này tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với tư cách là người ủy thác cho ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho ngân hàng chi những khoản phải chi cho nước ngoài.
8. Phương pháp tính tỷ giá chéo và tác dụng của nó?
Phương pháp tính tỷ giá chéo: tham khảo SGK.
Tác dụng:
9. Khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế? Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế?
Khái niệm: cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi bằng một đồng tiền nào đó giữa người cư trú và người phi cư trú trong một khoản thời gian nhất định. (Pháp lệnh ngoại hối 2005)
o Kỳ lập cán cân thanh toán quốc tế thường là 1 năm nhưng cũng có thể tùy theo yêu cầu
mà cán cân thanh toán quốc tế có thể được lập và báo cáo thường xuyên hơn.
o Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài;
đ) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
9
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
o Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.
Nhận xét
“Quốc tịch” và “Người cư trú” không nhất thiết phải trùng nhau.
Các tổ chức quốc tế như Qũy tiền tệ quôc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),
Liên hợp quốc (UNO),… là người không cư trú với mọi quốc gia.
Các đại sứ quán, căn cứ quân sự nước ngoài, các lưu học sinh, khách du lịch… không kể thời hạn cư trú là người không cư trú với nước đến và là người cư trú với nước đi.
Các công ty đa quốc gia là người cư trú đồng thời tại nhiều quốc gia.
o Các khoản thu và các khoản chi: Tiêu chí để đưa một giao dịch kinh tế vào BP là giao
dịch đó phải được tiến hành giữa người cư trú và người không cư trú.
o Đồng tiền được sử dụng trong ghi chép BP: Cán cân thanh toán quốc tế của một nước có thể hạch toán, ghi chép bằng bất kỳ đồng tiền nào (quy đổi theo tỷ giá chéo) do quốc gia ấy quy định sử dụng.
Cán cân thanh toán quốc tế được chia ra thành 2 loại
o Cán cân thanh toán quốc tế trong một thời kỳ nhất định - bảng cân đối các khoản đã thu thực tế và các khoản đã chi thực tế bằng một đồng tiền nào đó giữa người cư trú và người phi cư trú trong một thời kỳ nhất định việc thu và chi đã dứt điểm.
o Cán cân thanh toán quốc tế tại một thời điểm nhất định - bảng cân đối các khoản đã thu thực tế và các khoản đã chi thực tế, các khoản sẽ thu và các khoản sẽ chi bằng một đồng tiền nào đó giữa người cư trú và người phi cư trú vào một thời điểm nhất định việc thu và chi là chưa dứt điểm.
Cán cân thanh toán quốc tế tại một thời điểm nhất định phản ánh cụ thể hơn sự biến động cung cầu ngoại hối, tỷ giá hối đoái và các lĩnh vực kinh tế của quốc gia (VD: xuất/ nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; tiếp nhận đầu tư nước ngoài; đầu tư ra nước ngoài…)
Cán cân thanh toán quốc tế luôn cân bằng; chỉ có cán cân thanh toán vãng lãi, cán cân di chuyển vốn và tín dụng có thể dư thừa hay thiếu hụt.
Khi ghi chép cán cân thanh toán quốc tế, hàng xuất khẩu được tính theo trị giá FOB, hàng nhập khẩu tính theo trị giá CIF hoặc CFR.
Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế: 10
o Hạng mục thường xuyên - Cán cân thanh toán vãng lai phản ánh các khoản thu và chi làm tăng và giảm tài sản tài chính về sở hữu của một quốc gia này với một quốc gia khác. Cán cân thanh toán vãng lai đóng vai trò quan trọng trong đánh giá thực chất cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thương mại: phản ánh xuất nhập khẩu hàng hóa; chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cán cân thanh toán vãng lai; nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu cán cân thương mại dư thừa; nếu xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu cán cân thương mại thiếu hụt.
Cán cân dịch vụ: phản ánh thương mại dịch vụ; đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, cán cân dịch vụ thường dư thừa; nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu cán cân dịch vụ dư thừa; nếu xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu cán cân dịch vụ thiếu hụt; các giao dịch gắn liền với cán cân dịch vụ: du lịch, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,…
Cán cân thu nhập: các hạng mục gắn liền với cán cân thu nhập gồm có: thu nhập xuất phát từ lao động, thu nhập xuất phát từ đầu tư (lợi tức, cổ tức, trái tức và các khoản thu nhập khác có được từ lĩnh vực này); phụ thuộc vào các yếu tố sau: số lượng lao động, tiền lương lao động, số vốn đầu tư, mức sinh lời của những khoản đầu tư,…
Chuyển giao một chiều: các khoản viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển giao khác bằng tiền,bằng hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyển cho người cư trú và ngược lại.
o Hạng mục vốn - Cán cân di chuyển vốn và tín dụng phản ánh các khoản thu và chi làm tăng hay giảm tài sản tài chính về quyền sử dụng của một nước này với một nước khác. Cán cân di chuyển vốn và tín dụng đóng một vai trò quan trọng đối với cán cân thanh toán quốc tế khi cán cân thanh toán vãng lai thiếu hụt.
Cán cân vốn ngắn hạn: luồng vốn ngắn hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia được phân theo tiêu chí chủ thể, gồm có: khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân.
Cán cân vốn dài hạn: luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia được phân theo tiêu chí chủ thể, gồm có: khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân; theo tiêu chí khách thể gồm có: vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp và vốn dài hạn khác.
o Hạng mục chênh lệch phản ánh sai số do ghi chép - thống kê. Nếu hạng mục chênh lệch là số dương phản ánh nguồn vốn chảy vào, hạng mục chênh lệc là số âm phản ánh nguồn vốn chảy ra.
o Hạng mục dự trữ chính thức phản ánh mức độ thay đổi về khối lượng ngoại tệ, vàng, tài
sản dự trữ mà các tổ chức tiền tệ nắm giữ.
11
Hạng mục dự trữ chính thức gồm có: vàng, ngoại tệ, đồng SDR gửi tại IMF, vị thế
dự trữ tại IMF.
Sự thay đổi về khối lượng nới các bộ phận cấu thành hạng mục dự trữ chính thức đo lường mức dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán vãng lai và cán cân dịch chuyển vốn và tín dụng của một nước.
10. Thị trường ngoại hối? Đặc điểm của thị trường ngoại hối? Thành viên tham gia thị trường ngoại hối?
Khái niệm: thị trường hối đoái là nơi tập trung các giao dịch, trao đổi và mua bán ngoại hối; ngoại hối bao gồm ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế khác. Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng - nơi tập trung các giao dịch, trao dổi và mua bán ngoại hối trực tiếp với nhau.
o Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ: thị trường hối đoái chỉ mang tính chất tượng trưng; các giao dịch, trao đổi và mua bán ngoại hối được thực hiện thường xuyên giữa các ngân hàng và các nhà môi giới một cách trực tiếp thông qua các phượng tiện như điện thoại, telex,…
o Hệ thống hối đoái Châu Âu: các giao dịch trên thị trường hối đoái được tập trung ở các trung tâm giao dịch; các giao dịch, trao đổi và mua bán ngoại hối được thực hiện giữa các chủ thể khác nhau chứ không dừng ở mức đa số giữa các ngân hàng và các nhà môi giới; các Ngân hàng thương mại lớn có đại lý, chi nhánh tại các quốc gia đối tác đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch và ảnh hưởng đến hoạt động của những Ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.
Các đặc điểm của thị trường hối đoái:
o Thị trường có quy mô rất lớn, tổng doanh thu (tổng giá trị hợp đồng giao dịch) đạt 1.5
nghìn tỷ đô-la trong một ngày.
o Thị trường hoạt động liện tục (24/24).
o Thị trường có mức độ nhạy cảm với thông tin cao (thông tin kinh tế, chính trị, xã hội,…).
o Thị trường mang tính chất quốc tế.
Thành viên tham gia thị trường hối đoái:
o Các chủ thể có nhu cầu về ngoại hối.
o Các chủ thể với mục đích tìm kiếm lợi nhuận: các nhà đầu cơ tiến hành kinh doanh chênh
lệch giá, các nhà môi giới,…
o Ngân hàng Trung ương (tìm hiểu Ngân hàng Trung ương tham gia thị trường ngoại hối
như thế nào?)
11. Giao dịch kỳ hạn? Đặc điểm vận dụng?
12
Định nghĩa: nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn là một loại giao dịch mà các điều kiện, điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại hối được giao kết vào thời điểm ký kết hợp đồng và việc thực hiện các điều kiện, điều khoản này lại diễn ra vào môt thời điểm xác định trong tương lai, theo một tỷ giá đã được quy định từ trước giữa các bên.
Đặc điểm:
o Hợp đồng mua bán ngoại hối có kỳ hạn:
Người lập hợp đồng mua bán ngoại hối có kỳ hạn: Ngân hàng Thương mại.
Địa điểm giao dịch: quầy OTC.
Khối lượng giao dịch của mỗi hợp đồng: tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
Ngày giao nhận: tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
Chi phí hợp đồng: phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay và mức chênh lệch lãi suất
(offered spread).
Ngày thanh toán: trả vào ngày hợp đồng quy định thanh toán theo tỷ giá đã thỏa
thuận trước.
o Tỷ giá có kỳ hạn:
Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng lại xác định trước ở thời
điểm hiện tại.
Cũng giống như tỷ giá giao ngay, tỷ giá có kỳ hạn được báo nguyên giá.
Sự chênh lênh giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: tương quan sức mua giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia; chênh lệch lãi suất cho vay giữa hai quốc gia.
Công thức lượng hóa: Rf = Rs + Rs.K.(Id – Iu)
Rf: tỷ giá có kỳ hạn
Rs: tỷ giá giao ngay
K: hệ số thời hạn cho vay trong 1 năm ( N/360, N/12)
Id, Iu: lãi suất cho vay của đồng tiền định giá và đồng tiền yết giá
Nếu lãi suất của đồng tiền yết giá lớn hơn lãi suất của đồng tiền định giá, tỷ giá có
kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay trừ điểm khấu trừ (discount rate).
Nếu lãi suất của đồng tiền yết giá nhỏ hơn lãi suất của đồng tiền định giá, tỷ giá
có kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay cộng điểm gia tăng (premium).
13
o Vận dụng nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn: nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn với đặc điểm tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng lại xác định trước ở thời điểm hiện tại cho phép các chủ thể tham gia giao dịch ngoại hối tự bảo hiểm cho mình trước những những rủi ro biến động tỷ giá hối đoái theo chiều hướng bất lợi và kiếm được một khoản lãi chắc chắn.
12. Giao dịch swap? Đặc điểm vận dụng?
Định nghĩa:
o Giao dịch SWAP là giao dịch mua và bán đồng thời một lượng ngoai tệ nhất định theo
những ngày giá trị khác nhau.
o Giao dịch SWAP có thể là: kết hợp một giao dịch giao ngay và một giao dịch có kỳ hạn
hoặc kết hợp hai giao dịch có kỳ hạn nhưng có ngày giá trị khác nhau.
o Giao dịch SWAP là nghiệp vụ hối đoái kép, hai nghiệp vụ được tiến hành cùng một lúc
với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướng ngược nhau.
Đặc điểm của tỷ giá hoán đổi:
o Tỷ giá hoán đổi (swap rate) = Tỷ giá kỳ hạn – Tỷ giá giao ngay
o Tỷ giá hoán đổi hay còn gọi là điểm kỳ hạn phân loại theo số tuyệt đối bao gồm: điểm gia
tăng (premium) và điểm khấu trừ (discount rate).
o Tỷ giá hoán đổi phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất cho vay giữa hai đồng
tiền (đồng tiến yết giá, đồng tiền định giá).
Vận dụng nghiệp vụ hoán đổi: giao dịch SWAP với cơ chế tín dụng của mình cho phép Ngân hàng phối hợp mua và bán ngoại tệ giao ngay với mua và bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hướng ngược lại nhằm kiếm được một khoản lãi chắc chắn hoặc bảo tồn vốn trước các rủi ro tiền tệ biến động.
13. Giao dịch tương lai? Đặc điểm vận dụng?
Định nghĩa: nghiệp vụ ngoại hối tương lai là nghiệp vụ tiến hành thỏa thuận mua và bán một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai, được xác định bởi sở giao dịch. (nghiệp vụ này ở VN chưa được áp dụng)
Đặc điểm của giao dịch tương lai:
o Sau khi ký hợp đồng, người mua phải ký quỹ một khoản tiền theo quy định cho mỗi hợp
đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng.
o Trong các giao dịch tương lai, khách hàng có thể kết thúc hợp đồng bất cứ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng khác mua (nếu hợp đồng trước là hợp đồng bán) và ký một hợp đồng bán (nếu hợp đồng trước là hợp đồng mua) với cùng một số tiền và ngày thanh toán,
14
tuy nhiên, tỷ giá của hai hợp đồng này là khác nhau nhằm đảm bảo cho chủ thể giao dịch có lời.
Vận dụng giao dịch tương lại: Giao dịch tương lai là một giao dịch khống nhằm chống lại rủi ro
hối đoái và kiếm một khoản lãi.
14. Giao dịch quyền chọn? Đặc điểm vận dụng?
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Currency Options): là một công cụ tài chính, cho phép ngƣời mua hợp đồng có quyền (chứ không phải là nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền nhất định, tại mức tỷ giá đã thỏa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
Giao dịch quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ sở ký hợp đồng quyền chọn mua (Call Option) hoặc quyền bán (Put Option) một lượng ngoại tệ nhất định, theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai (vào ngày đáo hạn hoặc trước ngày đáo hạn).
Đặc điểm:
o Option Châu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.
o Option Mỹ có thể được thực hiện vào bất kỳ thời gian nào trước ngày đáo hạn.
o Call Option (Quyền chọn mua) là một quyền chọn mua trao cho người mua quyền mua
một lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định với một giá nhất định.
o Put Option (Quyền chọn bán) là một quyền chọn bán trao cho người mua quyền bán một
lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định với một giá nhất định.
Vận dụng: nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán ngoại hối cho phép các chủ thể tham gia giao dịch ngoại hối tự bảo hiểm cho mình trước những những rủi ro biến động tỷ giá hối đoái theo chiều hướng bất lợi và kiếm được một khoản lãi.
15. Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế?
Theo lý thuyết, người ta sẽ điều chỉnh CCTTQT không ở trạng thái cân bằng (nghĩa là CC vốn và CC vãng lai có tổng khác 0). Tuy nhiên, trên thực tế, người ta chỉ điều chỉnh CCTTQT trong trường hợp bị thiếu hụt mà thôi.
Biện pháp vay nợ (vay dự trữ) làm tăng tài khoản dự trữ chính thức để cân bằng CCTTQT.
Áp dụng các chính sách và biện pháp tác động lên cung cầu ngoại hối như chính sách chiết khấu cao, thu hồi vốn đầu tư ở nước ngoài, bán rẻ các chứng khoán nước ngoài, phá giá tiền tệ để kích thích xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư vào nước mình…
Xuất ngoại hối (vàng để trả nợ)
Tuyên bố vỡ nợ
16. So sánh giao dich kỳ hạn và giao dịch tương lai?
15
Khái niệm:
o Giao dịch kỳ hạn (Forward): là giao dịch mà hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
o Giao dịch tương lai (Future): giao dịch mua bán các hợp đồng ngoại tệ giao sau. Hợp đồng giao sau (Future contract) là một thỏa thuận mua bán một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch.
Khác nhau:
o Niêm yết trên sở giao dịch: một giao dịch tương lai được xử lý trên một Sở giao dịch, cho phép giá cả được hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai.
o Xoá bỏ rủi ro tín dụng: trong các giao dịch tương lai được niêm yết trên sở giao dịch, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về đối tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện được hợp đồng thì vẫn không ảnh hưởng gì đến bên kia.
o Tiêu chuẩn hoá: các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên mua bán. Tuy nhiên, các hợp đồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch đòi hỏi việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định trước.
o Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market): trong các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Trên thực tế, vì không bên nào biết về đối tác của mình trong giao dịch, nên những người thua đều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng.
Phần: Phương tiện thanh toán
17. So sánh Séc thương mại và Séc du lịch?
Giống nhau: đều là séc nên phải tuân thủ theo những quy tắc, nội dung phát hành séc theo Luật
CCCNVN.
Khác nhau:
Điểm so sánh Séc thương mại Séc du lịch
16
- Trong du lịch, học tập. Mục đích sử dụng - Trong thương mại, mua bán hàng hóa.
Trường hợp áp dụng
- Thanh toán các khoản nợ thương mại và dịch vụ. Thường thì 2 bên mua bán giao hàng trực tiếp cho nhau. - Thanh toán các khoản chi tiêu khi ở nước ngoài. Thường áp dụng cho người đi du lịch, du học sinh nước ngoài.
- Ngân hàng. Người phát hành - Các tổ chức mở tài khoản cho khách hàng (thường là Ngân hàng).
Người ký phát - Chủ tài khoản có tài khoản tại các tổ chức nêu trên. - Chủ tài khoản có tài khoản tại các tổ chức nêu trên.
- Có thời hạn: - Vô thời hạn.
Thời hạn hiệu lực
+ trả ngay: 8 ngày kể từ ngày phát séc. + 20 ngày làm việc nếu lưu thông ngoài nước trong cùng một Châu. + 70 ngày nếu séc được trả ở một nước không cùng Châu.
số tiền trong tài
Điều kiện phát hành
- Số tiền trên séc khoản đã mở ở các tổ chức (trừ trường hợp thấu chi over draft).
- Bằng mệnh giá hóa đơn. Mệnh giá - Có nhiều mức mệnh giá nhất định (phải được trả bằng tiền mặt).
18. Trình bày các loại Séc trong thanh toán quốc tế?
Séc ghi tên (Nominated check): là loại séc ghi rõ tên Người thụ hưởng. Loại séc này không thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu, chỉ có Người thụ hưởng có tên trên séc mới được lĩnh tiền ở Ngân hàng.
Séc vô danh (Nameless check): là loại séc không ghi tên Người thụ hưởng, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể trở thành người thụ hưởng. Đối với séc này, khi chuyển nhượng không cần ký hậu, mà chỉ cần trao tay.
Séc theo lệnh (Check to order): là loại séc có ghi trả theo lệnh của Người thụ hưởng có tên trên séc. Trên tờ séc ghi “Trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như các ký hậu của hối phiếu.
Séc gạch chéo (Crossed check): là loại séc mà trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng chuyển khoản qua Ngân hàng. Séc gạch chéo do Người thụ hưởng gạch chéo bằng 2 cách:
o Séc gạch chéo thường (Check crossed generally): gạch chéo không tên tức là giữa hai
gạch song song không ghi tên Ngân hàng lĩnh hộ tiền.
17
o Séc gạch chéo đặc biệt (Check crossed specially): gạch chéo có ghi tên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên một Ngân hàng nào đó chỉ có Ngân hàng đó mới có quyền lĩnh tiền hộ mà thôi.
Mục đích của séc gạch chéo là nhằm tránh dùng séc để rút tiền mặt và nếu là séc gạch chéo có tên Ngân hàng thì có nghĩa là Người thụ hưởng séc chính thức nhờ Ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có Ngân hàng đó mà thôi.
Séc chuyển khoản (Check transferable): là loại séc mà Người ký phát ra lệnh cho Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác Ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh được tiền mặt.
Séc xác nhận (Certified check): là loại séc được Ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc, chống phát séc khống, Ngân hàng xác nhận trên tờ séc “Xác nhận số tiền … trả đến ngày … tại Ngân hàng …” và ký tên. Bắt đầu từ lúc xác nhận séc, Ngân hàng sẽ trích số tiền của séc từ tài khoản của khách hàng sang lưu ký tại tài khoản séc xác nhận trong suốt thời hạn hiệu lực của séc.
Séc du lịch (Traveller check): là loại séc do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng đó. Trên séc du lịch phải có chữ ký của Người thụ hưởng. Khi lĩnh tiền tại Ngân hàng được chỉ định, Người thụ hưởng phải ký tại chỗ để Ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, Ngân hàng mới trả tiền. Thời hạn hiệu lực của séc du lịch là vô hạn.
Séc cá nhân quốc tế (Private check): là séc của các chủ tài khoản mở ở Ngân hàng phát hành. Các chủ tài khoản này thường gồm doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, cá nhân… miễn không phải là Ngân hàng.
Séc Ngân hàng quốc tế (Bank’s check): là séc của Ngân hàng này phát hành ra lệnh cho Ngân hàng đại lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản đó trả cho Người thụ hưởng có tên trên séc.
Séc điện tử: được thiết lập trên cơ sở séc giấy nhưng điểm khác biệt là sử dụng dữ liệu điện tử để tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc và chuyển giao séc bằng phương tiện điện tử thông thường hoặc kỹ thuật số.
19. Hối phiếu là gì? Đặc điểm của hối phiếu?
Khái niệm:
o Đạo luật Hối phiếu Anh quốc 1882: Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiện của một người ký phát (Drawer) cho một người khác (Drawee), yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
18
o Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005: Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho Người thụ hưởng.
o Hối phiếu bao gồm những nội dung chính sau:
Là lệnh đòi tiền vô điều kiện.
Trên mặt hối phiếu có thể ghi “Tiêu đề”, song cũng có thể không ghi, điều đó còn
tùy thuộc vào Luật của mỗi nước quy định.
Một số tiền nhất định.
Người ký phát cho Người bị ký phát.
Người thụ hưởng.
Thời hạn và địa điểm thanh toán.
Ngày và địa điểm ký phát.
Đặc điểm:
o Tính trừu tượng
B/E được lập dựa trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán,
nhưng B/E trở thành nghĩa vụ trả tiền độc lập.
Hiệu lực của B/E không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra B/E B/E khống
(luật các nước đều nghiêm cấm).
o Tính bắt buộc trả tiền
Việc trả tiền của Người bị ký phát là vô điều kiện, trừ khi B/E ký phát sai luật.
Người ký phát là người chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc thanh toán cho Người thụ hưởng (nếu đã chuyển nhượng mà Người bị ký phát từ chối thanh toán/chấp nhận).
o Tính lưu thông
Là chứng từ có giá, có tính trừu tượng và có tính bắt buộc trả tiền nên B/E có tính
lưu thông.
Có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng/trả nợ, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp
vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu.
(Đọc thêm SGK trang 92 – 94)
20. Các loại Hối phiếu trong thanh toán quốc tế?
19
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu:
o Hối phiếu trả tiền ngay (At sight Draft): là loại hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát phải trả tiền ngay khi hối phiếu được xuất trình. Khái niệm “trả ngay” còn phụ thuộc vào tập quán thanh toán hoặc luật lệ quy định (trả ngay vào lúc xuất trình hoặc trả ngay vào ngày kế tiếp của ngày xuất trình).
o Hối phiếu kỳ hạn/trả chậm (Usance Draft, Time Draft): là loại hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát sẽ phải trả tiền khi hối phiếu đến hạn thanh toán quy định trên hối phiếu. Nếu quy định thời hạn trả chậm hối phiếu là X ngày thì ngày trả tiền là X ngày tính từ ngày Người bị ký phát chấp nhận hối phiếu trở đi.
Căn cứ vào việc trả tiền hối phiếu có kèm theo chứng từ hay không:
o Hối phiếu trơn (Clean Draft): là loại hối phiếu mà việc trả tiền hối phiếu chỉ dựa vào hối phiếu, không dựa vào các chứng từ gửi kèm theo. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này thường dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng… hoặc được dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy.
o Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Draft): là loại hối phiếu mà việc trả tiền hối phiếu không những chỉ dựa vào hối phiếu, mà còn dựa vào các chứng từ gửi kèm theo. Loại hối phiếu này thường được sử dụng làm phương tiện đòi tiền của các phương thức thanh toán kèm chứng từ.
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của hối phiếu:
o Hối phiếu đích danh (Nominated Draft): là hối phiếu được ghi rõ tên Người thụ hưởng không kèm theo từ “theo lệnh”. Hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu hối phiếu. Loại hối phiếu này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì muốn thu tiền người nước ngoài thì phải chuyển nhượng hối phiếu đó cho Ngân hàng.
o Hối phiếu theo lệnh (Order Draft): là loại hối phiếu ghi rõ tên Người thụ hưởng hối phiếi kém theo từ “theo lệnh”. Chuyển nhượng hối phiếu này dễ dàng và chỉ bằng thủ tục ký hậu.
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:
o Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người bán ký phát đòi tiền người mua khi người
bán đã hoàn thành nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thương mại.
o Hối phiếu Ngân hàng: là hối phiếu do Ngân hàng phát hành ra lệnh cho Ngân hàng đại lý của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của Ngân hàng phát hành hối phiếu để trả cho Người thụ hưởng chỉ định trên hối phiếu.
21. Nội dung của Hối phiếu?
Tiêu đề hối phiếu: hối phiếu phải ghi tiêu đề của nó, nếu không ghi, hối phiếu sẽ vô hiệu. Ghi tiêu đề để trong lưu thông dễ nhận biết đó là hối phiếu nhằm tránh nhầm lẫn với các công cụ khác.
20
o Ghi tiêu đề cùng với thứ tiếng lập B/E
o Luật các nước chịu ảnh hưởng bởi hệ thống Luật Anh, Mỹ không yêu cầu hối phiếu phải
ghi tiêu đề, miễn là trong nội dung có diễn đạt từ “hối phiếu”.
o Luật các nước chịu ảnh hưởng của Công ước Geneva 1930 (ULB 1930) và Luật Việt
Nam yêu cầu bắt buộc phải ghi tiêu đề.
Số hiệu Hối phiếu: các hối phiếu sẽ được ghi số để dễ dàng khi dẫn chiếu. Số hiệu hối phiếu do Người ký phát đặt ra (nếu dùng trong L/C thì thường là số hiệu quy định trong L/C). Tuy nhiên, đây là nội dung không bắt buộc và không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hối phiếu.
Lệnh đòi tiền vô điều kiện: hối phiếu là một lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Người trả tiền hối phiếu không thể đặt điều kiện cho việc trả tiền, nếu đặt như thế, lưu thông hối phiếu sẽ gặp khó khăn.
Số tiền hối phiếu là một số tiền nhất định: số tiền nhất định là một số tiền được ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhận dạng ngay ra số tiền đó là bao nhiêu mà không cần phải tính toán dù là phép tính đơn giản. Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, Luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau.
o Luật Trung Quốc và ISBP quy định nếu có sự sai khác giữa số tiền ghi bằng số và số tiền
ghi bằng chữ thì hối phiếu vô hiệu.
o Luật các nước Châu Âu, Mỹ, Việt Nam cho phép chọn số tiền ghi bằng chữ là số tiền thanh toán. Nếu số tiền ghi bằng chữ hoặc bằng số nhiều lần và không trùng nhau thì sẽ thanh toán số tiền nhỏ hơn.
o Luật của một số nước là thành viên Công ước Geneva 1930 (ULB 1930) cho phép ghi số tiền của hối phiếu nhiều hơn một lần bằng chữ hoặc nhiều hơn một lần bằng số, không nhất thiết phải ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ Nếu phát sinh sự khác nhau giữa các số tiền ghi bằng chữ hoặc các số tiền ghi bằng số thì cho phép chọn số tiền nhỏ hơn làm số tiền thanh toán.
Địa điểm trả tiền: là nơi mà Người thụ hưởng hối phiếu xuất trình hối phiếu để đòi tiền. Hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền. Luật một số nước quy định nếu thiếu địa điểm trả tiền thì hối phiếu sẽ vô hiệu. Luật CCCNVN quy định nếu hối phiếu không ghi rõ địa điểm trả tiền thì sẽ lấy địa điểm kinh doanh hoặc nơi thường trú của Người bị ký phát làm địa điểm thanh toán.
Thời hạn trả tiền hối phiếu:
o Thời hạn trả tiền ngay
“Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ … của hối phiếu này …”
“Ngay sau ngày … tháng … năm … của bản thứ … của hối phiếu này …”
“At sight of this first Bill of Exchange …”
21
“At … sight of this first Bill of Exchange …”
“After sight of this first Bill of Exchange …”
(Payable at sight, Payable on presentation, Payable on demand).
o Thời hạn trả tiền sau
“X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ … của hối phiếu này …”
“X ngày kể từ ngày ký phát bản thứ … của hối phiếu này …”
“Đến ngày … tháng … năm … của bản thứ … của hối phiếu này …”
“On the future fixed day”
“At 90 days after the date of this first Bill of Exchange …”
“At 90 days sight of this first Bill of Exchange …”
“At X days after acceptance …”
“At 180 days from Bill of Lading date sight of this first Bill of Exchange …”
Luật Việt Nam quy định sẽ coi hối phiếu không ghi rõ thời hạn hối phiếu là hối phiếu trả tiền ngay. Những cách ghi thời hạn trả tiền hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không thể xác định được thời hạn của hối phiếu sẽ làm cho hối phiếu vô hiệu.
Thời hạn xuất trình:
o Thanh toán ngay: 1 năm (ULB 1930) và 90 ngày (Luật Việt Nam) kể từ ngày ký phát và
thanh toán/từ chối trong vòng 3 ngày (Luật Việt Nam).
o Thanh toán sau: nếu không quy định, nghĩa là At sight B/E. Nếu quy định khác với 5
hình thức trên thì coi như vô hiệu.
o Theo ULB và Luật Việt Nam: thời hạn xuất trình để yêu cầu chấp nhận là 1 năm kể từ
ngày ký phát và chấp nhận/từ chối thanh toán trong vòng 2 ngày.
Tên và địa chỉ của Người ký phát, Người bị ký phát, Người thụ hưởng: tên và địa chỉ của những chủ thể của hối phiếu phải đầy đủ và rõ ràng. Nếu thiếu hoặc không rõ ràng thì sẽ không vận hành được hối phiếu.
o Người thụ hưởng có thể là Người ký phát, hoặc một người khác do Người ký phát chỉ định, hoặc bất kỳ người nào được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, hoặc người cầm phiếu. Cách ghi:
Đích danh: “Pay to Mr. A”, “Pay to Co. A (only)” ít được sử dụng do khó
chuyển nhượng.
22
Theo lệnh: “Pay to the order of …” ở Việt Nam thì thường là hối phiếu theo
lệnh Ngân hàng.
Vô danh: “To the bearer …” chuyển nhượng bằng hình thức trao tay.
o Người bị ký phát là Ngân hàng phát hành L/C nếu thanh toán bằng L/C, hoặc là nhà nhập
khẩu nếu thanh toán bằng các phương thức khác (nhờ thu, mở sổ…).
Địa điểm và ngày ký phát: thường ghi chung ở mục 4.
o Ngày tháng ký phát hối phiếu là ngày phát sinh quyền đòi tiền của Người ký phát đối với Người bị ký phát, là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền của hối phiếu, nếu như kỳ hạn trả tiền phụ thuộc vào ngày ký phát hối phiếu nội dung bắt buộc.
o Hối phiếu được lập ở đâu sẽ được ghi địa điểm ở đó. Đối với hối phiếu quốc tế, địa điểm ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng để suy ra nguồn luật điều chỉnh hối phiếu đó.
Phần lớn luật các nước cho phép bỏ trống địa điểm ký phát hối phiếu mà lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên Người ký phát hối phiếu là địa chỉ ký phát hối phiếu, ngược lại, nếu bên cạnh tên Người ký phát không có ghi địa chỉ thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu.
Luật CCCNVN quy định, nếu địa điểm ký phát không được xác định cụ thể trên hối phiếi, thì hối phiếu đó sẽ được coi là phát hành tại địa điểm kinh doanh hoặc nơi thường trú của Người ký phát.
Chữ ký của người ký phát: Người ký phát hối phiếu ký vào mặt trước ở góc bên phải cuối cùng
của hối phiếu. Cách ký do Luật ở nơi ký phát hối phiếu quy định.
22. Quyền và nghĩa vụ của người ký phát và người bị ký phát hối phiếu?
Quyền và nghĩa vụ của Người ký phát:
o Quyền lợi:
Tạo lập hối phiếu để đòi tiền Người bị ký phát hoặc bất cứ người nào do anh ta
chỉ định.
Tạo lập hối phiếu quy định việc trả tiền theo lệnh của Người ký phát hoặc theo
lệnh của bất cứ người nào do Người ký phát chỉ định.
Nhận tiền từ Người bị ký phát hối phiếu.
Xin chiết khấu hối phiếu tại Ngân hàng để nhận được tiền trước khi hối phiếu đến
hạn trả tiền.
Xin thế chấp hối phiếu tại Ngân hàng để vay tiền.
Chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho một hay nhiều người khác hoặc
hủy bỏ tờ hối phiếu.
23
Các quyền pháp lý đối với các lợi ích tương lai khác của hối phiếu như quyền
khiếu nại trước Tòa án hoặc Trọng tài khi bị vi phạm.
o Nghĩa vụ:
Trong trường hợp hối phiếu đã được chuyển nhượng cho một người khác mà người khác đó không thu được tiền của hối phiếu, thì Người ký phát hối phiếu phải có nghĩa vụ trả tiền cho người đó.
Người ký phát đã ký tên không phải là tên của chính mình sẽ phải chịu trách
nhiệm như thể lả ký tên của mình.
Người ký phát có thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng lời văn ghi trên hối phiếu. Tuy nhiên, điều quy định này chỉ có giá trị ràng buộc riêng đối với Người ký phát hối phiếu.
Quyền và nghĩa vụ của Người bị ký phát:
o Quyền lợi:
Không chịu trách nhiệm đối với hối phiếu trước khi chấp nhận thanh toán hối
phiếu.
Chấp nhận hoặc từ chối trả tiền hối phiếu.
Thu lại hối phiếu hoặc hủy bỏ nó sau khi đã trả tiền hối phiếu.
Thực hiện nghĩa vụ quy định trên hối phiếu chỉ khi nào hối phiếu đến hạn thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kiểm tra dây chuyền ký hậu chuyển nhượng xem có hợp thức hay không trước
khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.
o Nghĩa vụ:
Trả tiền hối phiếu đối với hối phiếu trả tiền ngay khi xuất trình.
Chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu trả chậm khi hối phiếu được xuất trình.
Thực hiện các nghĩa vụ khác do Luật hối phiếu quy định.
23. Chấp nhận trả tiền hối phiếu? Tại sao phải chấp nhận? Các hình thức của chấp nhận hối phiếu?
Khái niệm: chấp nhận là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của Người bị ký phát đồng ý trả tiền hối
phiếu vô điều kiện.
o Chấp nhận trả tiền hối phiếu là thừa nhận nợ và cam kết trả nợ đúng hạn.
o Chấp nhận là hành vi đầu tiên để hối phiếu được lưu thông.
24
Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, điều 18 – 22
Tại sao phải chấp nhận: hối phiếu là lệnh đòi tiền của một bên đối với bên kia, do vậy hối phiếu phải được bên kia chấp nhận thanh toán thì hối phiếu mới đủ độ tin cậy. Một hối phiếu đủ độ tin cậy thì chuyển nhượng, lưu thông mới dễ dàng.
Tuy nhiên, hối phiếu vẫn có thể lưu thông trước khi được chấp nhận thanh toán vì Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm thanh toán hối phiếu cho Người thụ hưởng nếu hối phiếu phát ra và đã được chuyển nhượng mà Người bị ký phát từ chối trả tiền hối phiếu.
Các hình thức của chấp nhận hối phiếu:
o Chấp nhận trên mặt trước của hối phiếu có nghĩa là Người bị ký phát thể hiện đồng ý thanh toán hối phiếu bằng cách ghi các từ như “đồng ý”, “chấp nhận” và ký tên, ghi ngày tháng.
o Chấp nhận bằng văn thư riêng biệt có nghĩa là Người bị ký phát tạo lập một văn bản chấp nhận, trong đó thể hiện đồng ý thanh toán, ghi ngày tháng và ký tên. Văn bản chấp nhận này có thể là giấy tờ truyền thống hoặc chứng thư điện tử và phải được chuyển đến tay Người thụ hưởng hối phiếu.
Nguyên tắc chấp nhận:
o Chấp nhận cũng phải vô điều kiện, nếu đặt ra điều kiện trong chấp nhận thì chấp nhận đó
vô hiệu.
o Có thể chấp nhận trả tiền từng phần hoặc toàn phần.
o Mọi sự chấp nhận làm thay đổi nội dung của hối phiếu được coi là từ chối chấp nhận
hoặc là chấp nhận có điều kiện.
o Chấp nhận xảy ra sau khi hối phiếu hết hạn hiệu lực hoặc hết hạn thanh toán được coi là
vô hiệu.
24. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu? Hình thức bảo lãnh? Nguyên tắc bảo lãnh thanh toán hối phiếu?
Khái niệm: bảo lãnh thanh toán hối phiếu là việc một Người thứ ba (gọi là Người bảo lãnh) cam kết đối với Người thụ hưởng hối phiếu sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền thay cho Người bị ký phát (gọi là Người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà Người được bảo lãnh không thanh toán đúng hạn hoặc không đầy đủ số tiền hối phiếu.
Hình thức bảo lãnh:
o Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt thường do Người bảo lãnh phát hành, trong đó thể hiện cam kết của Người bảo lãnh sẽ trả tiền cho Người thụ hưởng hối phiếu theo các điều kiện và nội dung của bảo lãnh, nếu Người bị ký phát không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
25
o Bảo lãnh trực tiếp trên hối phiếu là việc tiến hành bảo lãnh bằng cách ghi ngay trên mặt của hối phiếu nội dung cam kết bảo lãnh của Người bảo lãnh. Người bảo lãnh ghi “Đã bảo lãnh” (“Guaranteed”) hoặc “Aval” và ký tên.
Nguyên tắc bảo lãnh:
o Bảo lãnh là vô điều kiện.
o Bảo lãnh phải ghi tên Người được bảo lãnh, nếu không ghi thì coi như là bảo lãnh cho
Người ký phát hối phiếu.
o Người được bảo lãnh là Người bị ký phát hối phiếu hoặc Người chấp nhận hối phiếu.
o Có thể bảo lãnh từng phẩn trị giá của hối phiếu.
o Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh, Người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của
Người được bảo lãnh đối với các bên có liên quan đến lưu thông hối phiếu.
25. Lưu thông hối phiếu trả ngay? Lưu thông hối phiếu trả chậm?
Hối phiếu trả ngay là hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát phải trả tiền ngay khi hối
phiếu xuất trình tới họ.
Giao dịch cơ sở
Thực hiện giao dịch cơ sở
Ký phát hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền Người bị ký phát
Trả tiền ngay sau khi xuất trình hối phiếu
Hối phiếu trả chậm là hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát phải trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hối phiếu xuất trình hoặc kể từ ngày ký phát hối phiếu hoặc một ngày cụ thể trong tương lai.
26
Giao dịch cơ sở
Thực hiện nghĩa vụ
Yêu cầu Người bị ký phát ký chấp nhận thanh toán
Hoàn trả hối phiếu đã chấp nhận cho Người ký phát
26. Lưu thông séc?
Đặc thù của lưu thông séc là có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền mặt.
Lưu thông chuyển giao séc là việc lưu thông séc từ địa điểm phát hành séc đến địa điểm trả tiền
séc nhưng không làm thay đổi quyền sở hữu séc của Người thụ hưởng.
Lưu thông chuyển nhượng séc là việc chuyển giao séc từ Người thụ hưởng này sang Người thụ
hưởng khác có làm thay đổi quyền hưởng lợi séc giữa những người thụ hưởng.
o Ký hậu séc (Endorsement): giống như ký hậu hối phiếu và kỳ phiếu.
Nội dung ký hậu:
Người ký hậu là Người thụ hưởng hiện hành ghi trên séc.
Ký hậu có hiệu lực khi Người thụ hưởng kế tiếp tiếp nhận séc.
Người ký hậu chuyển nhượng séc cho Người thụ hưởng kế tiếp để trả nợ, tuy nhiên nghĩa vụ trả nợ vẫn chưa được coi là đã hoàn thành, nếu như Người thụ hưởng kế tiếp chưa nhận được tiền từ Ngân hàng trả tiền.
Người thụ hưởng hiện hành có thể ký hậu chuyển nhượng séc cho Người ký phát séc, nếu như anh ta cần chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho Người ký phát séc hoặc có thể ký hậu chuyển nhượng cho bất cứ người nào ký trên tờ séc.
27
Thể hiện bằng ngôn ngữ ý chí chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho
một người khác.
o Chuyển nhượng cho một người đích danh.
o Chuyển nhượng cho bất cứ người nào cầm séc hoặc chỉ ký mà
không chỉ định ai là Người thụ hưởng kế tiếp.
o Chuyển nhượng theo lệnh của một người đích danh.
Ký hậu phải vô điều kiện. Nếu ký hậu có kèm theo một hay một số điều kiện nào đó, thì coi như là không có các điều kiện đó, ký hậu vẫn có hiệu lực ngoại trừ các yêu cầu bắt buộc của ký hậu.
Ký hậu phải chuyển nhượng toàn bộ quyền hưởng lợi của séc, việc chuyển
nhượng một phần quyền hưởng lợi của séc là vô hiệu.
Ký hậu miễn truy đòi là ký hậu mà Người ký hậu ghi thêm là không được đòi tiền Người ký hậu. Trong trường hợp séc không được thanh toán, Người thụ hưởng đang cầm séc vẫn có quyền đòi lại tiền từ Người ký phát.
Người thụ hưởng séc quốc tế không thể tự mình thu tiền từ tờ séc, mà phải ủy quyền cho Ngân hàng thu hộ theo phương thức thanh toán nhờ thu ký hậu ủy quyền. Ký hậu ủy quyền không làm thay đổi quyền sở hữu séc của Người ký hậu ghi “For collection”.
Hình thức ký hậu:
Ký hậu vào mặt sau của séc, không ký vào mặt trước của séc nhằm tránh
với ký bảo lãnh thanh toán.
Có thể ký hậu vào một tiếp phiếu. Tiếp phiếu phải được gắn với séc và thể
hiện là một bộ phận cấu thành nội dung của séc.
Người ký hậu chuyển nhượng séc phải ký bằng tay (ký gốc) là ký trực tiếp vào tờ séc. Chữ ký của Người ký phát phải là chữ ký của người chủ tài khoản mà séc ra lệnh rút tiền từ tài khoản đó hoặc là chữ ký ủy quyền.
o Bảo lãnh thanh toán: là việc người thứ ba cam kết với Người thụ hưởng sẽ thanh toán vô điều kiện toàn bộ hay từng phần số tiền của séc nếu khi xuất trình mà séc không được trả tiền.
Nội dung bảo lãnh:
Người bảo lãnh là một người thứ ba, không thể là Người ký phát cũng như
Ngân hàng trả tiền.
28
Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ bảo lãnh cho ai: Người ký phát hay Người ký hậu. Một bảo lãnh không ghi rõ cho ai được coi là bảo lãnh cho Người ký phát.
Bảo lãnh là không thể hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của séc, ngoại trừ
trường hợp séc vô hiệu.
Bảo lãnh thanh toán séc là bảo lãnh độc lập, có nghĩa là người bảo lãnh thực thi nghĩa vụ thanh toán của mình như đã cam kết trong nội dung bảo lãnh ghi trên séc, ngoài ra không bị chi phối bởi các yếu tố, nội dung khác.
Séc chứa đựng các quyền hợp pháp đối với lợi ích tương lai của séc mang lại cho Người thụ hưởng. Bảo lãnh séc chỉ giới hạn về nghĩa vụ thanh toán séc, chứ không bảo lãnh việc thực thi các quyền khác của séc.
Hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh thanh toán séc được ghi ngay vào mặt trước của séc “nhận bảo lãnh”, “bảo lãnh” cho ai và ký tên. Không ghi bảo lãnh ở mặt sau để tránh nhầm lẫn với ký hậu Người bảo lãnh bị ràng buộc trách nhiệm với tất cả những người có liên quan đã được chỉ định trên séc.
Có thể bảo lãnh bằng một tiếp phiếu, nếu như không thể ghi vào mặt trước của séc. Tiếp phiếu phải thể hiện là một bộ phận cấu thành nội dung của séc.
Bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt cũng được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế. Văn thư đó là “Thư bảo lãnh” (“Letter of guarantee”) Người bảo lãnh chỉ bị ràng buộc trách nhiệm đối với người nào được quy định trong thư bảo lãnh, tức Người thụ hưởng của Thư bảo lãnh.
27. Nội dung của Séc?
Séc là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho Ngân hàng rút một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc.
Theo Luật Thống nhất về séc thuộc Công ước Geneva 1931, séc phải chứa đựng các nội dung
sau đây:
o Tiêu đề “Séc” ở mặt trước tờ séc để dễ nhận biết séc nhằm tránh nhầm lẫn với các công
cụ tín dụng khác. Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của nội dung séc.
o Một lệnh vô điều kiện để trả một số tiền nhất định:
29
Việc chấp hành lệnh của Ngân hàng mở tài khoản là vô điều kiện vì Ngân hàng không quan tâm đến nguyên nhân của việc người gửi tiền vào và rút tiền ra khỏi tài khoản của chủ tài khoản.
Cách ghi số tiền trên Séc tương tự như Hối phiếu.
o Tên của Người bị ký phát:
o Địa điểm trả tiền: là nơi mà Người thụ hưởng xuất trình séc để nhận tiền hoặc là nơi mà
Người thụ hưởng séc chỉ định cho Ngân hàng nhờ thu xuất trình séc để nhận tiền. Địa điểm trả tiền ghi trên séc là địa chỉ của Ngân hàng mà người phát hành séc mở tài khoản (ngay tại địa chỉ Ngân hàng cư trú hoặc chi nhánh, Ngân hàng đại lý được ủy quyền).
o Thời hạn trả tiền: chỉ có thể là trả tiền ngay khi xuất trình. Một lệnh rút tiền phải có giá trị thực hiện ngay, không có kỳ hạn, vì đặc điểm của lưu thông séc là có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ.
o Địa điểm và ngày phát hành séc:
Thời hạn hiệu lực của séc tính từ ngày phát hành séc đến ngày do Luật Séc quy
định ngày phát hành séc phải được ghi trên séc.
Séc được tạo lập ở đâu thì phải tuân thủ luật ở nơi đó. Trong một số trường hợp, người ta coi địa chỉ ghi bên cạnh tên Người ký phát séc là địa chỉ phát hành, bởi vì Người ký phát séc phải hiểu và tuân thủ Luật Séc của nước mình.
o Chữ ký của người ký phát séc: khi mở tài khoản tại Ngân hàng, chủ tài khoản phải lưu giữ chữ ký của mình hoặc chữ ký ủy quyền tại Ngân hàng mở tài khoản. Chữ ký trên séc phải giống hệt chữ ký của chủ tài khoản hoặc chữ ký ủy quyền. Ký séc phải ký bằng tay, các loại ký khác đều vô giá trị.
Một séc ghi thiếu những nội dung bắt buộc trên sẽ trở nên vô hiệu, trừ một số trường hợp sau:
o Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên Người bị
ký phát được coi là địa điểm trả tiền. Trong trường hợp có nhiều địa chỉ ghi bên cạnh Người bị ký phát, thì lấy địa chỉ đầu tiên.
o Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền cũng như không có bất cứ địa chỉ nào ghi bên cạnh tên Người bị ký phát, séc có thể được thanh toán tại địa điểm kinh doanh chính của Người bị ký phát.
o Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc, thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên
Người ký phát là địa điểm phát hành.
Luật Công cụ chuyển nhượng năm Việt Nam 2005 khác một chút về nội dung suy đoán đối với
séc có ghi thiếu một vài nội dung bắt buộc.
o Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán, thì séc đó phải được xuất trình để thanh toán
tại địa chỉ của Người bị ký phát.
30
o Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán và không rõ địa chỉ của Người bị ký phát, thì
séc đó sẽ được xuất trình tại địa điểm kinh doanh chính của Người bị ký phát.
o Các tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm các yếu tố khác mà không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà Người ký phát séc được sử dụng để ký phát séc và các yếu tố khác.
28. Kỳ phiếu là gì? Nội dung của Kỳ phiếu?
Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do Người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác.
Nội dung của kỳ phiếu:
o Tiêu đề “Kỳ phiếu” ghi ở mặt trước.
o Cam kết hứa trả vô điều kiện một số tiền nhất định.
o Địa điểm trả tiền.
o Thời hạn Kỳ phiếu rõ ràng cụ thể.
o Tên, địa chỉ của Người tạo lập, Người thụ hưởng.
o Ngày và địa điểm tạo lập.
o Chữ ký của Người tạo lập.
Một kỳ phiếu nếu thiếu các nội dung nêu trên sẽ coi là vô hiệu, trừ một số nội dung sau:
o Nếu địa điểm trả tiền không thể xác định trên ký phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh tên Người tạo lập hoặc điểm kinh doanh của Người tạo lập là địa điểm trả tiền của kỳ phiếu, tùy theo quy định của pháp luật.
o Nếu địa điểm tạo lập không thể xác định trên kỳ phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh tên Người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của Người tạo lập là địa điểm tạo lập kỳ phiếu, tùy theo quy định của pháp luật.
29. So sánh Hối phiếu và Kỳ phiếu?
Giống nhau: gọi chung là thương phiếu, đều là các công cụ lưu thông tín dụng thay cho tiền mặt
chấp hành chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ, là công cụ thanh toán quốc tế.
Khác nhau:
Hối phiếu Kỳ phiếu
- Công cụ đòi tiền. - Người ký phát hối phiếu là Người thụ hưởng hối - Công cụ cam kết trả tiền. - Người lập phiếu là người có nghĩa vụ trả tiền cho
31
phiếu. - Hối phiếu do một Người ký phát tạo lập ra.
Người thụ hưởng ghi trên kỳ phiếu. - Kỳ phiếu có thể do một Người tạo lập hoặc do nhiều Người tạo lập một kỳ phiếu. - Kỳ hạn kỳ phiếu phải được xác định rõ ràng, cụ thể trên kỳ phiếu.
- Trong lưu thông,kỳ phiếu k phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu (vì do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ).
- Thời hạn trả tiền hối phiếu gồm có thời hạn trả tiền ngay và thời hạn trả tiền về sau. Nguyên tắc ghi kỳ hạn trả tiền hối phiếu phải là vô điều kiện. - Trong lưu thông,hối phiếu là trái vụ một bên cho nên nghiệp vụ chấp nhận thanh toán,bảo lãnh thanh toán là người bạn đường của lưu thông hối phiếu (Người ký phát có thể chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu chưa dc chấp nhận cho một người khác và người đó vẫn có thể tiếp nhận hối phiếu mà k sợ bị Người bị ký phát hối phiếu từ chối chấp nhận thanh toán). - Được ưa chuộng trong giao dịch quốc tế - Nội dung của hối phiếu: - Không được ưa chuộng - Nội dung của kỳ phiếu:
+ Là lệnh đòi tiền vô điều kiện; + Trên bề mặt của hối phiếu có thể ghi “Tiêu đề”, song cũng có thể k ghi “Tiêu đề”, điều đó còn tùy thuộc vào luật của mỗi nước quy định. + Một số tiền nhất định; + Người ký phát cho Người bị ký phát; + Người thụ hưởng; + Thời hạn và địa điểm thanh toán; + Ngày và địa điểm ký phát; + Tiêu đề “Kỳ phiếu” ghi ở mặt trước. + Cam kết hứa trả vô điều kiện một số tiền nhất định. + Địa điểm trả tiền. + Thời hạn Kỳ phiếu rõ ràng cụ thể. + Tên, địa chỉ của Người tạo lập, Người thụ hưởng. + Ngày và địa điểm tạo lập. + Chữ ký của Người tạo lập.
30. Các loại ký hậu hối phiếu áp dụng trong thanh toán quốc tế? Trong những trường hợp nào, người thụ hưởng phải ký hậu hối phiếu?
Ký hậu là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau hối phiếu của Người thụ hưởng đồng ý chuyển nhượng quyền hưởng lợi của mình cho một người khác được chỉ định trên hối phiếu. Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu.
Các loại ký hậu:
o Ký hậu để trắng (Blank endorsement) là việc ký hậu không chỉ định tên người thụ hưởng
kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Có hai cách ký hậu để trắng:
Người ký hậu chỉ ký tên;
Người ký hậu ký tên và kèm câu “Trả cho - Pay to” hoặc câu “Trả theo lệnh bất
cứ ai - Pay to the order of any…”.
Việc chuyển nhượng hối phiếu không cần phải ký hậu nữa, mà chỉ bằng cách trao tay, ai nhặt được hối phiếu thì người đó sẽ đương nhiên trở thành người thụ hưởng hối phiếu.
32
Ưu điểm là dễ dàng lưu thông. Nhược điểm là rủi ro quá lớn, nếu để hối phiếu rơi vào tay người khác.
o Ký hậu đích danh hay ký hậu hạn chế (Nominated or restrictive endorsement) là ký hậu
chỉ định rõ tên Người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại.
Chỉ có người nào được chỉ định là Người thụ hưởng kế tiếp thì người đó mới được quyền hưởng lợi số tiền của Hối phiếu. Người thụ hưởng kế tiếp không được quyền ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho một người khác.
VD: “Trả cho Công ty G - Pay to company G” Công ty A ký.
o Ký hậu theo lệnh đích danh(To order endorsement) là cách ký hậu trong đó chỉ định
Người bị ký phát hoặc trả cho ai đó hoặc trả theo lệnh của ai đó.
VD: “Trả theo lệnh Công ty G - Pay to the order of Company G” Công ty A ký.
Người thụ hưởng hối phiếu có thể là Công ty G và cũng có thể là một ai đó còn tùy thuộc vào lệnh của công ty G.
Ký hậu theo lệnh tạo điều kiện để Hối phiếu được chuyển nhượng liên tục từ người này sang người khác bằng cách ký hậu nối tiếp. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu cuối cùng phải được thực hiện trước khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Trong thanh toán quốc nội cũng như quốc tế, ký hậu theo lệnh rất phát triển và đã trở thành một tập quán trong chuyển nhượng các công cụ chuyển nhượng.
o Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement) là cách ký hậu trong đó người ký hậu ghi thêm câu miễn truy đòi lại tiền: “Trả tiền theo lệnh công ty G, miễn truy đòi. Pay to the order of Company G, without recourse” Công ty A ký.
VD: “Trả theo lệnh công ty G. Công ty A đã ký” “Trả theo lệnh công ty K, miễn truy đòi. Công ty G đã ký” “Trả theo lệnh công ty H, miễn truy đòi. Công ty K đã ký”.
Đến hạn thanh toán của Hối phiếu, Công ty H xuất trình Hối phiếu đòi tiền công ty B. Trong trường hợp Công ty H bị Công ty B từ chối thanh toán, Công ty H sẽ đòi lại tiền Công ty A là Người ký phát Hối phiếu và mất quyền truy đòi lại tiền Công ty K, bởi vì Công ty K đã ghi “miễn truy đòi” khi ký hậu chuyển nhượng cho Công ty H.
31. Ký hậu Séc? Yêu cầu về nội dung và hình thức ký hậu Séc?
Ký hậu séc cũng như ký hậu hối phiếu và kỳ phiếu, là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau séc của Người thụ hưởng đồng ý chuyển nhượng quyền hưởng lợi của mình cho một người khác được chỉ định trên séc. Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng séc.
Do đặc thù của lưu thông séc là có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, cho nên ký hậu séc cần tôn trọng những quy định sau đây:
33
Những yêu cầu về nội dung ký hậu séc:
o Người ký hậu là Người thụ hưởng hiện hành ghi trên séc.
o Ký hậu có hiệu lực khi Người thụ hưởng kế tiếp tiếp nhận séc.
o Người ký hậu chuyển nhượng séc cho Người thụ hưởng kế tiếp là để trả nợ, tuy nhiên nghĩa vụ trả nợ vẫn chưa được coi là đã hoàn thành, nếu như Người thụ hưởng kế tiếp chưa nhận được tiền từ Ngân hàng trả tiền.
o Người thụ hưởng hiện hành có thể ký hậu chuyển nhượng séc cho Người ký phát séc, nếu như anh ta cần chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho Người ký phát séc hoặc có thể ký hậu chuyển nhượng cho bất cứ người nào đã ký trên tờ séc.
o Thể hiện bằng ngôn ngữ ý chí chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho một người khác.
Có mấy loại ý chí chuyển nhượng:
Chuyển nhượng cho một người đích danh: với cách ký hậu này, séc sẽ không
được chuyển nhượng kế tiếp bằng thủ tục ký hậu tiếp theo.
Chuyển nhượng cho bất cứ người nào cầm séc hoặc chỉ ký mà không chỉ định ai là Người thụ hưởng kế tiếp: gọi là ký hậu để trắng hoặc ký hậu cho người cầm séc. Với cách ký hậu này, việc chuyển nhượng séc thực hiện bằng cách trao tay, không cần ký hậu kế tiếp nữa. Ký hậu để trắng có thể biến thành ký hậu đích danh bằng cách điền tên người khác vào trước chữ ký của người ký hậu.
Chuyển nhượng theo lệnh của một người đích danh: với cách ký hậu theo lệnh này, séc có thể tiếp tục ký hậu cho đến khi nào hết thời hạn phải xuất trình séc.
o Ký hậu phải vô điều kiện. Nếu ký hậu có kèm theo một hay một số điều kiện nào đó, thì coi như là không có các điều kiện đó, ký hậu vẫn có hiệu lực ngoại trừ các điều kỉện đã nêu.
o Ký hậu phải chuyển nhượng toàn bộ quyền hưởng lợi của séc,việc chuyển nhượng một phần quyền hưởng lợi của séc là vô hiệu, bởi vì không thể thực hiện việc chia sẻ quyền lợi phát sinh của séc cho nhiều Người thụ hưởng.
o Ký hậu miễn truy đòi là loại ký hậu mà Người ký hậu ghi thêm vào ý chí chuyển nhượng là không được đòi lại tiền Người ký hậu. Trong trường hợp séc không được thanh toán, Người thụ hưởng đang cầm séc vẫn có quyền đòi lại tiền Người ký phát séc.
o Người thụ hưởng séc quốc tế không thể tự mình thu tiền từ tờ séc, mà phải ủy quyền cho Ngân hàng thu hộ theo phương thức thanh toán nhờ thu. Ngân hàng muốn thu được tiền của séc thì phải chứng minh mình là người được Người thụ hưởng ủy quyền đứng ra thu tiền séc, vì vậy, ký hậu ủy quyền phát sinh.
o Ký hậu ủy quyền không làm thay đổi quyền sở hữu séc từ Người ký hậu sang Ngân hàng. Để tránh nhầm lẫn với ký hậu chuyển nhượng, ký hậu ủy quyền phải thể hiện ý chí ủy quyền của Người ký hậu, ví dụ ghi “Để nhờ thu. For collection”.
34
Những yêu cầu về hình thức ký hậu séc:
o Ký hậu vào mặt sau của séc, không ký vào mặt trước nhằm tránh với ký bảo lãnh thanh
toán séc.
o Có thể ký hậu vào một tiếp phiếu. Tiếp phiếu phải được gắn với séc và thể hiện là một bộ
phận cấu thành nội dung của séc.
o Người ký hậu chuyển nhượng séc phải ký bằng tay hay còn gọi là ký gốc tức là ký trực tiếp vào tờ séc. Chữ ký của Người ký phát séc phải là chữ ký của người chủ tài khoản mà séc ra lệnh rút tiền từ tài khoản đó hoặc là chữ ký ủy quyền.
32. Bảo lãnh thanh toán Séc? Yêu cầu về nội dung bảo lãnh và hình thức bảo lãnh?
Bảo lãnh thanh toán Séc là việc người thứ ba cam kết với người thụ hưởng séc sẽ thanh toán vô điều kiện toàn bộ hay từng phần số tiền của séc nếu khi xuất trình mà séc không được trả tiền.
Những yêu cầu về nội dung bảo lãnh:
o Người bảo lãnh là một người thứ ba, không thể là Người ký phát cũng như không thể là
Ngân hàng trả tiền.
o Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ là bảo lãnh cho ai: Người ký phát séc hay Người ký hậu séc. Một bảo lãnh không ghi rõ là bảo lãnh cho ai thì được coi là bảo lãnh cho Người ký phát séc.
o Bảo lãnh là không thể hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của séc, ngoại trừ trường hợp séc vô
hiệu.
o Bảo lãnh thanh toán séc là bảo lãnh độc lập, có nghĩa là người bảo lãnh thực thi nghĩa vụ thanh toán của mình như đã cam kết trong nội dung bảo lãnh ghi trên séc, ngoài ra không bị chi phối bởi các yếu tố, nội dung khác.
o Séc chứa đựng các quyền hợp pháp đối với lợi ích tương lai của séc mang lại cho người thụ hưởng séc. Bảo lãnh séc chỉ giới hạn về nghĩa vụ thanh toán séc, còn không bảo lãnh việc thực thi các quyền khác của séc.
Những yêu cầu về hình thức bảo lãnh:
o Bảo lãnh thanh toán séc được ghi ngay vào mặt trước của séc bằng một từ đơn giản như
“nhận bảo lãnh”, “bảo lãnh” cho ai và ký tên. Không ghi bảo lãnh ở mặt sau để tránh nhầm lẫn với ký hậu séc.
o Có thể bảo lãnh bằng một tiếp phiếu, nếu như không thể ghi bảo lãnh vào mặt trước của
séc, tuy nhiên, tiếp phiếu phải thể hiện là bộ phận cấu thành nội dung của séc.
o Bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt cũng được áp dụng khá phổ biến trong TTQT. Văn thư đó là “Thư bảo lãnh - Letter of guarantee”. Đặc điểm của bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt là Người bảo lãnh chỉ bị ràng buộc trách nhiệm đối với người nào được quy định
35
trong thư bảo lãnh, tức là người thụ hưởng của thư bảo lãnh. Ngược lại nếu bảo lãnh ký ngay trên tờ séc, người bảo lãnh sẽ phải bị ràng buộc trách nhiệm đối với tất cả những người có liên quan đã được chỉ định trên séc: Người thụ hưởng đầu tiên, Người ký hậu, Người ký phát, Người bị ký phát.
33. Thời hạn xuất trình Séc? Địa điểm xuất trình? Thực hiện trả tiền?
Thời hạn xuất trình séc: khi séc được chuyển giao đến địa điểm thanh toán quy định trên séc thì
séc phải được xuất trình để đòi tiền.
o Thời hạn xuất trình quy định trong Luật Công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 là 30 ngày kể từ ngày ký phát, nhưng không thể chậm quá 6 tháng kể từ ngày ký phát séc.
o Trong Luật Thống nhất về séc theo Công ước Geneva 1930 là 8 ngày kể từ ngày ký phát séc, nếu séc lưu thông trong nước, là 20 ngày, nếu séc lưu thông ra nước khác nhưng cùng một châu lục, là 70 ngày, nếu séc lưu thông sang châu lục khác.
o Đối với séc xuất trình sau thời hạn xuất trình, thì việc thanh toán có thể như sau:
Phải có lý do chính đáng và xác thực, ví dụ như trường hợp bất khả kháng. Trong trường hợp này, thời hạn xuất trình sẽ được lui lại đúng bằng thời hạn bất khả kháng.
Không có lý do chính đáng và xác thực, séc vẫn có thể được thanh toán, bởi thì theo nguyên tắc, muốn phát hành séc, người ký phát phải có số dư Có trên tài khoản. Tuy nhiên, việc thanh toán không thể bắt buộc là ngay, mà có thể áp dụng nguyên tắc xếp nhu cầu thanh toán loại séc này vào trật tự thanh toán ưu tiên và không có thông báo đình chỉ thanh toán séc bởi Người ký phát. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực, nếu nó được ký phát sau thời hạn xuất trình do luật định.
o Việc xuất trình séc có thể được thanh toán sau thời hạn xuất trình do luật định, nhưng
không thể kéo dài quá thời hạn hiệu lực của séc.
Địa điểm xuất trình séc: địa điểm xuất trình séc được ghi trên séc, nếu không ghi thì séc được phép xuất trình tại địa chỉ ghi bên cạnh tên Người ký phát séc. Trong trường hợp này, theo quy định của Luật Công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, địa điểm xuất trình là địa chỉ kinh doanh chính của Người ký phát séc.
Thực hiện trả tiền:
o Người thụ hưởng séc có thể yêu cầu trả tiền toàn phần hay từng phần số tiền ghi trên séc. Số tiền đã trả từng phần phải được thể hiện trên bề mặt của séc hoặc thể hiện trong một văn thư riêng biệt.
o Người thụ hưởng séc có thể yêu cầu trả tiền séc trước thời hạn xuất trình do luật định, bởi
vì séc có số dư Có. Số dư Có luôn tồn tại trong thời hạn xuất trình séc.
36
o Đối với séc có nhiều ký hậu, khi trả tiền cần kiểm tra tính hợp thức của dây chuyền ký hậu. Việc ký hậu chuyển nhượng séc chỉ có thể được thực hiện trong khoảng thời gian dành cho việc xuất trình do luật định. Một dây chuyền ký hậu vượt ra khỏi khoảng thời gian quy định đó là không hợp thức. Những Người thụ hưởng séc sau thời hạn xuất trình không thể buộc ngân hàng nắm giữ tài khoản của người ký phát séc trả tiền.
o Séc có thể xuất trình tại trung tâm thanh toán bù trừ, nếu như trên séc có quy định rõ
ràng.
o Séc, số tiền từ chối, lý do từ chối, ngày xuất trình, người ký phát và ký tên.
34. Cách thức quy định thời gian thanh toán và số tiền thanh toán trong hối phiếu?
Thời gian thanh toán trong hối phiếu: có hai loại thời hạn trả tiền là thời hạn trả tiền ngay và thời
hạn trả tiền về sau.
o Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền ngay:
“Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ … của hối phiếu này …” hoặc
“Ngay sau ngày … tháng … năm của bản thứ … của hối phiếu này …”
o Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền về sau:
“X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ … của hối phiếu này …” hoặc
“X ngày kể từ ngày ký phát bản thứ … của hối phiếu này …” hoặc
“Đến ngày … tháng … năm … của bản thứ … của hối phiếu này …”.
o Những cách ghi thời hạn trả tiền hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không thể xác định được thời hạn của hối phiếu thì luật hầu hết các nước đều quy định cách ghi đó sẽ làm cho hối phiếu vô hiệu, nhưng cũng có luật một số nước (trong đó có VN) quy định sẽ coi hối phiếu đó như là hối phiếu trả tiền ngay.
o Hầu hết luật của các nước đều quy định nguyên tắc ghi kỳ hạn trả tiền hối phiếu phải là
vô điều kiện, nếu biến nó thành có điều kiện thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu.
Số tiền thanh toán trong hối phiếu
o Số tiền hối phiếu là một số tiền nhất định, có nghĩa là một số tiền được ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhận dạng ra ngay số tiền đó là bao nhiêu mà k cần phải tính toán dù cho là phép tính đơn giản.
o Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Song đề phòng do sơ suất mà có sự khác nhau giữa số tiền bằng số và số tiền bằng chữ, luật cần phải có quy định hoặc là hối phiếu đó vô hiệu (như luật Trung Quốc), hoặc là cho phép chọn số tiền ghi bằng chữ là số tiền thanh toán (như luật của hầu hết các nước ở châu Âu, Hoa Kỳ, và VN) hoặc cho phép chọn số tiền nhỏ hơn (chưa thấy luật nào quy định). 37
o Cũng có luật của một số nước (là thành viên công nước Geneva 1930) còn cho phép ghi số tiền của hối phiếu nhiều hơn một lần bằng chữ hoặc nhiều hơn một lần bằng số, k nhất thiết là phải ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ. Trong trường hợp này nếu phát sinh có sự khác nhau giữa các số tiền ghi bằng chữ hoặc giữa các số tiền ghi bằng số thì giải quyết thế nào? Hầu hết luật của các nước này cho phép chọn số tiền nhỏ hơn là số tiền thanh toán.
35. So sánh hối phiếu dùng cho phương thức nhờ thu và hối phiếu dùng cho phương thức tín dụng chứng từ?
Hối phiếu nhờ thu dùng trong thanh toán bằng D/A (Documents against Acceptance) - chấp nhận
thanh toán khi nhận chứng từ (nhờ thu chấp nhận chứng từ).
Hối phiếu theo L/C dùng trong thanh toán bằng L/C trả chậm.
Trên Hối phiếu theo L/C có ghi số, ngày L/C; Hối phiếu nhờ thu không có.
Hối phiếu theo L/C ký phát đòi tiền ngân hàng phát hành; Hối phiếu nhờ thu ký phát đòi tiền
người mua.
36. Thẻ ngân hàng? So sánh thẻ ngân hàng và séc?
Thẻ Ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên tài khoản mở ở tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ, hàng hóa).
Thẻ Ngân hàng sinh sau đẻ muộn hơn so với Séc, nhưng nó có hiều tính năng vượt trội hơn séc.
So sánh với lưu thông séc trong thanh toán, thẻ Ngân hàng có những điểm khác biệt sau đây:
o Séc làm bằng giấy do một Người ký phát lập ra trao cho một Người thụ hưởng hoặc chuyển nhượng séc cho một người khác, hoặc xuất trình séc đến Ngân hàng để nhận tiền trong thời hạn xuất trình do luật định, đến đây lưu thông séc kết thúc. Như vậy séc có thời hạn xuất trình, có thời hạn hiệu lực và Người phát hành séc chỉ được sử dụng séc một lần từ địa điểm ký phát séc đến địa điểm trả tiền sau là séc hết hiệu lực.
Thẻ Ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiền trên tài khoản của chủ thẻ mở ở tổ chức phát hành thẻ. Như vậy thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ được quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản
o Người thụ hưởng “séc theo lệnh” có thể hoặc là nhận tiền bằng cách xuất trình séc để nhận tiền hoặc là ký hậu chuyển nhượng séc cho một người khác nhằm mục đích thanh toán. Ngược lại đơn vị chấp nhận thẻ chỉ có thể nhận tiền từ thẻ văn phòng mà không thể chuyển nhượng quyền nhận tiền cho người khác. Thẻ Ngân hàng là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu như séc .
38
o Séc và thẻ đều là tài sản tài chính vô hình. Giá trị của nó không phụ thuộc vài hình thái vật chất, mà phụ thuộc vào các quyền pháp lý đối với lợi ích tương lai chứa đựng trong séc hoặc thẻ sẽ mang lại cho người sở hữu chúng quyết định. Vì vậy chúng phải có chung một đặc điểm là được xã hội thừa nhận và pháp luật bảo vệ.
Trong lưu thông séc và thẻ, sự thừa nhận của xã hội là cái có sau, cái có trước là xã hội phải nhận dạng được chúng một cách dễ dàng, nhanh chóng và xác thực. Do đặc điểm của mỗi loại là không giống nhau nên cách nhận dạng cũng không như nhau.
o Séc làm bằng giấy theo mẫu thống nhất của tổ chức phát hành và cung ứng séc trắng cho khách hàng. Nội dung của séc phải được thể hiện bằng ngôn ngữ viết và phải ký bằng tay giống như mẫu chữ ký đăng ký tại Ngân hàng khi mở tài khoản. Khi trả tiền, Ngân hàng sẽ kiểm tra bằng mắt thường nếu thấy đúng mẫu, đúng chữ ký và không tẩy xóa thì Ngân hàng mới chấp nhận thanh toán.
Thẻ Ngân hàng làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành, gắn kết từ tính hoặc chip điện tử để ghi các thông tin cá nhân chủ thẻ, số tiền hiện có và mã số Pin. Việc nhận dạng thẻ được thực hiện bằng máy tại các điểm chấp nhận thẻ .
Từ những điểm khác biệt của thẻ trong lưu thông thanh toán, thẻ Ngân hàng có những ưu điểm
sau đây:
o Tính tiện ích: là một công cụ tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông, thẻ ngân hàng tạo cho khách hàng sự tiện lợi mà không có công cụ thanh toán nào có thể sánh được. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, thẻ ngân hàng có thể dùng để thanh tóan ở bất cứ nơi nào mà không cần đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào quy mô số tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi như là công cụ thanh toán ưu việt nhất trong số các công cụ thanh toán phi thương mại.
o Tính an toàn và nhanh chóng: chủ thẻ có thể tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình mở ở ngân hàng từ hệ thống chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer system - EFTS), mà điển hình là hệ thống máy ATM. Qua máy ATM, chủ thẻ có thể rút tiền mặt, chuyển khoản, xem số dư có tài khoản của mình, thậm chí có thể nạp tiền vào tài khoản của mình qua máy ATM. Nhờ vào hệ thống thanh toán bù trừ liên Ngân hàng (clearing house interbank payment system - CHIPS) mà người ta đã kết nối máy ATM của nhiều Ngân hàng với nhau ở trong nước và ngoài nước khiến cho việc thanh toán trở nên hết sức nhanh chóng.
o Lệnh rút tiền của thẻ chỉ được máy tiếp nhận, nếu như máy được nhập mã số cá nhân Pin chính xác. Khác với séc chữ ký của Người ký phát thẻ là chữ ký không thay đổi và phù hợp với mẫu chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng, mã số cá nhân Pin thật sự là chữ ký điện tử, chữ ký này luôn có thể thay đổi nhằm đảm bảo bí mật của thẻ. Sự thay đổi này là do chủ thẻ tự thực hiện và chỉ có chủ thẻ biết được mã số của mình. Nhờ vào kỹ thuật này, sử dụng thẻ an toàn hơn sử dụng séc.
o Tính linh họat: nhờ vào 2 tính ưu việt nêu trên của thẻ ngân hàng, cho nên, thẻ ngân hàng phát triển rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi loại đối tượng trong
39
xã hội. Đối với khách hàng có thu nhập thấp có loại thẻ thường, có thu nhập cao, có loại thẻ vàng. Đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn tại Ngân hàng có loại thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng lại chia thành loại có hạn ngạch, loại không có hạn ngạch, loại vay một lần, loại vay tuần hoàn.
37. Phân loại thẻ ngân hàng theo tính chất thanh toán của thẻ?
Thẻ tín dụng: là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng với hạn mức tín dụng nhất định để thanh toán các khoản giao dịch về mua hàng hóa và dịch vụ mà không cần phải làm đơn xin vay Ngân hàng. Để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của mình, Ngân hàng phát hành thẻ thường cấp cho chủ thẻ một thời hạn ưu đãi không tính lãi khi sử dụng thẻ. Thời hạn này dài hay ngắn có thể khác nhau tuỳ theo chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Thẻ ghi nợ: là loại thẻ do Ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng cho phép chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán cho chủ hàng toàn bộ hay một phần số dư của tài khoản. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của mình, các Ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi.
Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở các Ngân hàng. Chủ thẻ phải chuyển tiền vào tài khoản mở ở Ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng thẻ được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền trên tài khoản tiền gửi.
Thẻ thanh toán: khách hàng bỏ tiền ra mua thẻ thanh toán. Mỗi một loại thẻ có một mệnh giá chuẩn (ví dụ 100 USD, 200 USD, 500 USD,…). Mỗi lần sử dụng thẻ thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường.
38. Các chủ thể tham gia trên thị trường thẻ?
Chủ thẻ có thể là cá nhân hoặc là người được các công ty ủy quyền nếu là thẻ công ty được Ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hàng hóa hay dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn Ngân hàng quy định. Chủ thẻ có thể gồm:
o Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ và được Ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử
dụng.
o Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
o Quyền hạn:
Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặc tại máy ATM tại
Ngân hàng thanh toán hay tại đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ.
Khiếu nại Ngân hàng phát hành trong các trường hợp sau :
40
Sai sót hay nghi ngờ có sai sót trong bản kê các giao dịch thẻ do Ngân
hàng phát hành thành lập và gửi cho chủ thẻ theo định kỳ.
Đơn vị chấp nhận thẻ từ chối thanh toàn thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán bằng tiền mặt hay các phương tiện thanh toán khác cho các hàng hoá dịch vụ cung ứng; tự ý nâng giá hàng hoá dịch vụ hoặc theo yêu cầu chủ thẻ phải trả thêm phụ phí khi nhận thanh toán bằng thẻ.
Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của Ngân hàng phát hành.
Các quyền khác theo hợp đông sử dụng thẻ.
o Nghĩa vụ:
Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng
phát hành thẻ khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng phát hành các khoản vay, lãi và
phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của Ngân hàng.
Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và trách nhiệm cá
nhân trong việc thực hiện các điều khoản của hợp động sử dụng thẻ.
Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT) là ngân hàng được ngân hàng nhà nước (NHNN) cho phép
thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.
o Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiên chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý.
o Đối với thẻ quốc tế NHPHT phải đuợc NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho
phép thực hiện dịch vụ TTQT, phải là thành viên của tố chức thẻ quốc tế.
o Quyền hạn:
Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng cũng
như các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.
Thu các khoản lãi và phí trong các họat động phát hành và thah toán thẻ.
Yêu cầu ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị châp nhận thẻ cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong họat động thanh toán thẻ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu càu này gây ra .
o Nghĩa vụ:
41
Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế và NHNN.
Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại NHNN.
Thanh toán đầy đủ kịp thời của ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ
đối với các giao dịch thẻ đúng hợp đồng.
Trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng thanh toán tẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT) là những Ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT thu được các khoản phí chiết khấu địa lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các đơn vị chấp nhận thẻ như: dịch vụ thấu chi, xử lí tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
o Quyền hạn
Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻ được
thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đv các giao dịch thực hiện không đúng hợp đồng
thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lý.
Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ
của chủ thẻ tại ĐVCNT.
Các quyền khác theo hợp đồng thanh tóan thẻ.
o Nghĩa vụ:
Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐV CNT theo quy định của NHPHT và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực hiện đúng các quy định đó.
Cung cấp kịp thời và đầy đủ bản tin cảnh giác (warning bulletin) do tổ chức thẻ
quốc tế cung cấp.
Trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHTTT hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị nhận ứng tiền mặt hoặc các NH đại lý.
o Quyền hạn:
Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ
được thực hiện theo đúng hợp đồng.
Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo quy định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ hoặc tiêu chuẩn theo quy định của NHPHT
42
hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ không còn hiệu lực, hay không đủ các tiêu chuẩn quy định.
Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
o Nghĩa vụ:
Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp chủ thẻ đồng
ý hay NHPHT và NHTTT yêu cầu.
Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ
của chủ thẻ mà NHTTT hoặc NHPHT yêu cầu và hướng dẫn.
Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT và
NHTTT, các tổ chức này có nhiệm vụ chính là:
o Cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép
của các NH thành viên.
o Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh tóan.
o Là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.
o Xây dụng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình.
o Phát triển các sản phẩm mới về thẻ.
Các chủ thể khác
o NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói chung. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNN là đưa ra các văn bản pháp quy có liên quan; tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cho phép các NHTM phát hành thẻ; kiểm tra và giám sát hoạt động của các NH đảm bảo không trái pháp luật, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ thanh toán.
o Hiệp hội các NH thanh toán thẻ: là một tổ chức do các NHPHT và NHTTT thành lập để có thể trao đổi những vướng mắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, cùng phối hợp tìm ra giải pháp.
39. Điều kiện thành lập Séc? Khi thanh toán Séc, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra gì?
40. So sánh Séc và Hối phiếu?
Giống nhau:
Khác nhau:
43
Hối phiếu Séc
- Do người XK phát hành để đòi tiền người NK.
- Về hình thức, hối phiếu được thể hiện dưới dạng văn bản, do các pháp nhân và thể nhân tự quyết định, được lập thành 1 hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giá trị ngang nhau.
- Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu là phụ thuộc vào qui định của từng loại hối phiếu mà không phụ thuộc vào phạm vi không gian lưu hành.
- Do chủ tờ séc phát hành để chi trả cho người XK hoặc để rút tiền mặt. - Về hình thức, séc cũng được thể hiện dưới dạng văn bản nhưng do ngân hàng in sẵn theo mẫu, được chia làm 2 phần có đường cắt bằng răng cưa ở giữa để tách rời, gồm: phần cuống séc để người phát hành lưu và phần tách rời để trao cho người thụ hưởng. Người ký phát là các tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng. - Séc thì có tính chất thời hạn, tức là séc chỉ có giá trị tiền tệ và thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại, thời hạn này được ghi trên séc, tuỳ thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước qui định. - Việc thanh toán bắt buộc phải thông qua Ngân hàng.
- Trong TTQT, tuỳ theo phương thức thanh toán mà người trả tiền cho hối phiếu có thể khác nhau, là người NK nếu là phương thức nhờ thu, là Ngân hàng nếu là phương thức L/C.
Phần: Các điều kiện thanh toán trong Hợp đồng mua bán ngoại thương
41. Nêu các điều kiện về tiền tệ (phân loại tiền tệ, nêu các điều kiện đảm bảo hối đoái).
Phân loại tiền tệ: câu 1.
Các điều kiện đảm bảo hối đoái:
o Đảm bảo bằng vàng:
Trong chế độ bản vị vàng, mỗi đồng tiền đều gắn với 1 hàm lượng vàng nhất định, vì vậy tỷ giá luôn ổn định nên trong chế độ bản vị vàng thì các hợp đồng ngoại thương không cần thiết phải có điều kiện đảm bảo bằng vàng.
Ngày nay đồng tiền thả nổi nên giá vàng thường xuyên biến động có khi tăng cao
cũng có khi giảm thấp (do nhiều nguyên nhân khác nhau) do đó 2 bên sẽ thỏa thuận với nhau nếu có biến động về giá vàng khi thanh toán so với giá vàng tại thời điểm ký kết hợp đồng thì 2 bên sẽ điều chỉnh hợp đồng phù hợp với giá trị hiện tại.
o Đảm bảo ngoại hối: lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỷ
giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị tiền tệ của hợp đồng thanh toán. Có 2 cách:
Trong HĐ quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là một, và đồng
thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó và 1 đồng tiền khác (thường là đồng tiền
44
tương đối ổn định). Khi trả tiền nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá trị HĐ, hàng hóa cũng phải thay đổi tương ứng.
Trong hợp đồng quy định đồng tiền tính toán là một đồng tiền (thường là đồng tiền tương đối ổn định) và 1 đồng tiền khác dùng để thanh toán (tùy thuộc vào sử thỏa thuận trong HĐ). Khi trả tiền, căn cứ vào tỷ giá giữa 2 loại đồng tiền này để tính ra số tiền phải thanh toán.
Cần chú ý tới vấn đề tỷ giá thanh toán là tỷ giá nào. Người ta thường lấy tỷ giá trung bình giữa tỷ giá cao nhất và tỷ giá thấp nhất của ngày trước hôm ngày trả tiền. Trong trường hợp 2 đồng tiền cùng sụt giá 1 mức độ như nhau thì đảm bảo ngoại hối mất tác dụng.
Ngoài ra người ta còn kết hợp đảm bảo bằng vàng và đảm bảo ngoại hối, gọi là đảm bảo hỗn hợp để đảm bảo giá trị tiền tệ của HĐ ngoại thương. Người ta sẽ chọn 1 loại làm đồng tiền tính giá và xác định hàm lượng vàng của đồng tiền đó. Khi thanh toán nếu giá vàng thay đổi thì giá trị của HĐ cũng được thay đổi theo. Sau đó số tiền thanh toán sẽ căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán.
o Đảm bảo bằng rổ tiền tệ: ngày nay TGHĐ biến động mạnh kể cả là ngoại tệ mạnh nên dùng rổ tiền tệ là thích hợp nhất. Trong rổ tiền tệ, loại tiền này có thể tăng, loại khác có thể giảm mà mức độ tăng giảm khác nhau. Có 2 cách quy định:
Đồng tiền tính toán được dựa vào bình quân tỷ giá biến động của mỗi loại tiền tệ
trong rổ.
Được dựa vào tỷ lệ biến động bình quân TGHĐ của cả rổ.
o Sử dụng các HĐ ngoại hối phái sinh
42. Nêu điều kiện về thời gian (trả trước, trả sau, trả ngay và các công thức liên quan…, các điều kiện cơ sở giao hàng liên quan đến thời hạn thanh toán).
Trả trước: trả toàn bộ hoặc từng phần giá trị HĐ trong 1 thời gian nhất định, có thể là sau khi HĐ được kí/phê duyệt hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK, nhưng phải trước khi giao hàng. Tuỳ mục đích mà được chia làm 2 dạng:
o Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người NK (Performance Bond)
Thời gian trả trước xảy ra trước ngày giao hàng một số ngày nhất định (10 đến 15
ngày).
Số tiền trả trước không tính lãi.
Số tiền trả trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tính chất của đảm bảo thực hiện hợp
đồng quyết định.
Trường hợp kí hợp đồng giá cao hơn giá thị trường thì: Tiền ứng trước =
Số lượng hàng hoá * (Giá kí trong hợp đồng – Giá thị trường).
45
Trường hợp người XK không tin tưởng vào người NK thì: Tiền ứng trước
= Tiền lãi vay ngân hàng + Tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Với Tiền lãi vay ngân hàng = PA*{(1+R)N – 1}, trong đó: PA: tổng giá trị hợp đồng, R: lãi suất vay ở nước XK, N: thời hạn vay.
Người NK cấp tín dụng cho người XK:
o Thời gian trả trước xảy ra sau ngày kí hợp đồng hoặc hợp đồng có hiệu lực, thường tứ 1
đến 3 tháng hoặc dài hơn nếu người NK trường vốn và người XK yêu cầu.
o Số tiền trả trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của người XK và khả năng cấp
tín dụng của người NK
o Lãi cho vay được tính bằng cách khấu trừ vào giá hàng nhập khẩu: Chiết khấu giá trị DP
= PA*{(1+R)N – 1}/Q giá thấp hơn hàng nhập khẩu trả ngay.
Trả ngay:
o COD (cash on delivery): người NK trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định.
Các điều kiện cơ sở giao hàng: EXW, FAS, DAF, FCA.
Các bằng chứng pháp lí hoàn thành giao hàng: Hoá đơn có xác nhận của người
NK hay B/L Received for shipment hoặc AWB, RWB, PR - Post Receipt.
Người XK thông báo cho người NK bằng: telex, fax, telephone, post hoặc thông báo trực tiếp cho người đại diện người NK ở nước XK. Người NK trả tiền sau khi nhận được thông báo đó.
o COB (cash on board): người NK trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định.
Các điều kiện cơ sở giao hàng: FOB, CFR, CIF.
Các bằng chứng pháp lí hoàn thành giao hàng: B/L Shipped on Board, hoặc B/L
Received for shipment đã được ghi chú “On Board”.
Thông báo nêu rõ số B/L, ngày phát hành, ngày hàng hoá được bốc lên tàu, ngày dự kiến tàu đến, tên tàu… hoặc photo B/L gửi cho người NK. Người NK trả tiền sau khi nhận được thông báo đó.
o At sight: người NK trả tiền ngay khi người XK sau khi nhận được chứng từ thanh toán do
người XK gửi tới.
Bộ chứng từ gồm 2 phần: chứng từ gửi hàng và chứng từ tài chính.
Gửi chứng từ phụ thuộc vào phương thức thanh toán trong hợp đồng hoặc qui
định trong L/C.
46
Điều kiện nhận chứng từ:
Vô điều kiện: bộ chứng từ gửi trực tiếp cho người NL mà không kèm theo
điều kiện phải trả tiền (thường phải là B/L đích danh).
Có điều kiện: người chuyển chứng từ chỉ giao chứng từ cho người nhập
khẩu khi người nhập khẩu đã trả tiền.
o D/P x days (5-7 ngày): người NK trả tiền ngay khi người XK sau khi nhận được chứng từ
thanh toán do người XK gửi tới từ 5-7 ngày.
Áp dụng cho mặt hàng phức tạp về qui cách phẩm chất, chủng loại, đơn giá như
hàng linh kiện điện tử, hoá chất, thuốc bắc…
NH trao chứng từ hàng hóa cho người NK kiểm tra chứng từ nếu người NK trả
tiền thì NH mới ký hậu hoặc trao B/L cho người NK.
o COR (cash on receipt): người NK trả tiền cho người XK ngay khi nhận xong hàng hóa tại
nơi giao hàng quy định. Căn cứ thanh toán là biên lai kết toán nhận hàng.
Trả sau: sau khi người XK giao hàng sau một thời gian nhất định, người NK mới trả tiền cho người XK. Người XK bán chịu (cấp tín dụng) hàng hoá cho người NK dưới hình thức trả chậm tín dụng thương mại. Nếu lấy 4 loại trả tiền ngay làm mốc thì có 4 loại trả tiền sau:
o COD x days
o COB x days
o D/A x days (trả tiền sau x ngày nhận được chứng từ)
o COR x days
Hỗn hợp: tuỳ theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại hàng hoá mà điều kiện thanh toán có thể vận dụng các cách trên hoặc vận dụng tổng hợp các cách. Đối với hợp đồng NK máy móc thiết bị, giá trị lớn, hàng giao từng phần người ta thường kết hợp cả 3 loại thời gian thanh toán.
43. Nêu phương thức chuyển tiền (đặc điểm, các bên liên quan, các chứng từ phải xuất trình khi yêu cầu chuyển tiền, trường hợp áp dụng…).
Khái niệm: phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
Đặc điểm:
o Hiện trên quốc tế chưa có luật quốc tế cũng như các tập quán quốc tế của ICC điều chỉnh nên chuyển tiền sẽ được điều chỉnh bằng luật quốc gia và các thỏa thuận của các bên liên quan.
47
o Thời điểm chuyển tiền phải được quy định rõ trong hiệp đinh, hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác. Có 2 loại: chuyên tiền trước và sau khi người hưởng lợi hoặc người được trả tiền thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp đinh, hợp đồng.
o Quy định rõ phương tiện chuyển tiền bằng điện or bằng thư. Đồng thời quy định trách
nhiệm trả tiền phí của các bên tham gia.
o Trong thanh toán thương mại quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ có lợi cho người nhập khẩu. Vì thế, người xuất khẩu cần tìm ra giải pháp phòng ngừa rủi ro do người nhập khẩu, nhưng không trả tiền, hoặc trả tiền chậm, không đủ.
o Chỉ nên áp dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế phi thương mại.
Các bên tham gia:
o Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): Người trả tiền (Payer) hay Người chuyển tiền
(Remitter).
o Người hưởng lợi (Beneficiary).
o Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank).
o Ngân hàng trung gian (Intermidiary bank).
Các chứng từ phải xuất trình khi yêu cầu chuyển tiền:
o 2 bản chính Lệnh chuyển tiền
o Bản sao hoá đơn nhập khẩu
o Bản sao hợp đồng ngoại thương
o Bản sao hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập uỷ thác)
o Bản sao tờ khai hải quan nhập hàng
Trường hợp áp dụng: chuyển tiền thường là một bộ phận của phương thức thanh toán khác (thường là kết thúc của các phương thức khác). Ngoài ra chuyển tiền cũng được áo dụng độc lập trong thanh toán phi thương mại. Gồm:
o Chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho nước ngoài.
o Chuyển tiền kiều hối, tiền cho du học sinh.
o Chuyển đầu tư ra nước ngoài.
o Chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài.
o Chuyển tiền viện trợ tài chính không hoàn lại cho nước ngoài.
o Chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
48
o Chuyển tiền lãi vay nợ Ngân hàng, cổ tức, trái tức ra nước ngoài.
o Chuyển tiền bị phạt, bồi thường thiệt hại ra nước ngoài…
Qui trình:
Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa thuận.
Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra bên ngoài.
Ngân hàng chi chuyển tiền báo nợ TK ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.
Ngân hàng chuyênt tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước người hưởng lợi.
Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoảng Ngân hàng chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền báo có TK người hưởng lợi.
44. Nêu phương thức thanh toán mở tài khoản (đặc điểm, các bên liên quan, trường hợp áp dụng).
Khái niệm: là một phương thức trong đó quy định rằng Người ghi sổ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định trong hợp đồng cơ sở sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ Người được ghi sổ bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kì nhất định do hai bên thỏa thuận (tháng, quý…) người ghi sổ sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền để thanh toán cho Người ghi sổ.
Đặc điểm:
o Phương thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ.
o Người bán cấp tín dụng cho người mua Nếu áp dụng trong hợp đồng thương mại, thì giá hàng trong phương thức ghi sổ này thường cao hơn giá hàng bán tiền ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng định kì thanh toán theo mức lãi suất được người nhập khẩu chấp nhận.
o Không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi
nhanh.
49
o Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
o Chưa có luật và tập quán quốc tế ICC điều chỉnh phương thức thanh toán ghi sổ. Khi áp dụng cần vận dụng luật quốc gia của nước mở sổ cái và hoặc thỏa thuận Ngân hàng đại lý gữa hai Ngân hàng nước, nếu có.
Các bên liên quan:
o Người ghi sổ
o Người được ghi sổ
o Ngân hàng nướcNgười ghi sổ
o Ngân hàng nước Người được ghi sổ
Trường hợp áp dụng:
o Hai bên hợp đồng cơ sở phải thực sự tin cậy nhau.
o Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu, nhiều lần, thường xuyên
trong một thời kì nhất định (6 tháng, một năm).
o Phương thức này chỉ có lợi cho Người ghi sổ.
o Dùng trong thanh toán phi thương mại như: Tiền cước phí vận chuyển, tiền phí bảo
hiểm…
Qui trình:
Người ghi sổ cung ứng dịch vụ và mở tài sổ cái ghi nợ Người được ghi sổ.
Người được ghi sổ yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền để thanh toán theo định kỳ.
Ghi nợ tài khoản Người được ghi sổ.
Phát lệnh chuyển tiền cho Ngân hàng trung gian (Ngân hàng đại lý).
50
Ngân hàng trung gian báo Nợ TK Ngân hàng chuyển tiền.
Ngân hàng trung gian báo Có TK Người ghi sổ.
45. Nêu khái niệm, các bên liên quan và ưu nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu.
Khái niệm:
o Nghĩa rộng: Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được, cho nên phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó.
o Nghĩa hẹp: Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán
trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thoâng qua ngân hàng đại lý thu hộ số tiền ở người mua ở nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
Các bên liên quan:
o Người ủy thác thu / Người hưởng lợi - Principal
o Ngân hàng ở nước người ủy thác - Remitting Bank/Sending Bank
o Ngân hàng ở nước người trả tiền - Collecting Bank
o Ngân hàng xuất trình - Presenting Bank
o Người trả tiền / người bị ký phát - Drawee
Ưu nhược điểm:
o Nhờ thu trơn
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản nhanh chóng, chi phí thấp
Nhược điểm:
Không thể đảm bảo quyền lợi cho bên bán vì sự trả tiền và nhận hàng là tách rời nhau, người NK có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trì hoãn trả tiền.
Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng.
Rủi ro phát sinh đối với người mua khi lệnh nhờ thu đến trước hàng hoá.
o Nhờ thu kèm chứng từ:
Ưu điểm: Gắn liền việc giao nhận chứng từ với việc thanh toán, người NK phải thanh toán để có chứng từ nhận hàng từ người chuyên chở, do đó, khắc phục được
51
tình trạng người NK chiếm dụng vốn người XK, thanh toán chậm hoặc thiếu, hay viện nhiều lý do để từ chối thanh toán, trong khi đã nhận hàng và tiêu thụ.
Nhược điểm:
Vẫn không thể ràng buộc được người mua: Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ (do giá hàng hạ xuống…) thì người xuất khẩu không lấy được tiền, và có thể phải chịu thêm chi phí lưu kho, hay chuyển hàng lại về nước…
Tốc độ trả tiền vẫn còn chậm: Việc trả tiền từ lúc giao hàng đến lúc nhận
được tiền có thể kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
Phức tạp, chi phí cao.
46. Nêu khái niệm, nguồn luật điều chỉnh, đặc điểm của phương thức thanh toán nhờ thu.
Khái niệm: câu 45.
Nguồn luật điều chỉnh: Qui tắc thống nhất nhờ thu số 522, bản sửa đổi năm 1955 của ICC ban hành, tức là URC 522 1995 ICC. 168 nước tuyên bố áp dụng. Là văn bản quy tắc mang tính chất hướng dẫn. Một khi người bán và người mua thỏa thuận áp dụng thì các quy định đó ràng buộc các bên thực hiện.
Các nội dung chủ yếu trong URC 522:
o Những quy tắc chung và các định nghĩa, các bên tham gia nhờ thu.
o Hình thức và nội dung của nhờ thu.
o Hình thức xuất trình chứng từ.
o Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
o Thanh toán.
o Tiền lãi, lệ phí và các chi phí.
o Một số nội dung khác.
Đặc điểm:
o Căn cứ nhờ thu là chứng từ chứ không phải hợp đồng.
o Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian.
o Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
52
o Giảm thiểu một phần rủi ro cho người XK vì chứng từ chỉ được giao cho người NK khi người NK thanh toán tiền hàng hoặc đã ký chấp nhận hối phiếu (đối với nhờ thu chứng từ). Tuy nhiên thanh toán theo phương thức này người XK vẫn phải chịu rủi ro trong trường hợp người NK không chấp nhận chứng từ hoặc từ chối thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.
47. Hãy trình bày tính chất tùy ý của URC.
URC 522 1995 ICC là một tập quán quốc tế nên mang tính tuỳ ý và đồng thuận vận dụng.
Dẫn chiếu.
Trường hợp mâu thuẫn giữa tập quán và luật quốc gia, việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh tuỳ
thuộc vào quy định luật pháp của từng nước.
Tập quán không mang tính bắt buộc, có thể vận dụng khác đi miễn là sự vận dụng đó phải ghi
vào trong hợp đồng hoặc phương thức thanh toán mà các bên áp dụng.
48. Những nội dung cơ bản của Lệnh nhờ thu và trách nhiệm của Ngân hàng chuyển nhờ thu.
Nội dung cơ bản của Lệnh nhờ thu: theo URC 522 - Điều 4 “Collection Instruction”
o Điều kiện trả tiền: D/A, D/P hay D/TC.
o Nguyên tắc phân bổ chi phí nhờ thu.
o Cách xử lý khi hàng đến trước chứng từ, hoặc khi người nhập khẩu không thanh toán
hoặc không chấp nhận thanh toán.
o Nếu không thanh toán hoặc không chấp nhận thì có kháng nghị hối phiếu hay không.
o Thông báo không thanh toán hoặc không chấp nhận.
o Xử lý khi bộ chứng từ lại đến trước hàng hóa.
o Phương thức chuyển tiền: bằng điện hay bằng thư.
Trách nhiệm của Ngân hàng chuyển nhờ thu:
o Phương thức nhờ thu trơn:
Ngân hàng chỉ có vai trò là người trung gian thu hộ tiền cho khách hàng, còn thu được hay không, có đủ hay không, có đúng hạn hay không thì Ngân hàng không chịu trách nhiệm. Chính vì vậy phương thức này chứa nhiều rủi ro đối với người Ủy thác thu (tức người hưởng lợi).
Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ đơn thuần,
không chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát kiểm tra.
o Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
53
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
49. Nêu khái niệm, các bên liên quan, quy trình thanh toán nhờ thu.
Khái niệm và các bên liên quan: câu 45.
Quy trình:
o Phương thức nhờ thu trơn:
Nhờ thu hối phiếu trong thanh toán hợp đồng ngoại thương
Nhà XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK.
Nhà XK lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng nhờ thu thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
Ngân hàng nhờ thu chuyển hối phiếu cho ngân hàng thu hộ để thông báo cho nhà nhập khẩu biết.
Ngân hàng thu hộ thông báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu hay thanh toán.
Bên NK thanh tóan tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng nhờ thu.
Ngân hàng nhờ thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu trả tiền
Nhờ thu séc, kỳ phiếu, cổ tức, trái tức có một số điểm khác nhờ thu trong thanh
toán HĐNT:
54
Người ủy thác thu là Người hưởng lợi séc và kỳ phiếu do người mắc nợ ký phát cho mình hưởng lợi. Khi nhận được séc hay kỳ phiếu, Người hưởng lợi phải ủy thác cho NH nước mình thu hộ tiền.
Cổ tức, trái tức là các khỏan thu nhập từ đầu tư vào TTCK quốc tế. Các cổ đông, trái chủ căn cứ vào niên hạn trả cổ tức (nếu có) và trái tức mà tiến hành nhờ NH nước mình thu hộ
o Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Giao hàng
Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và các chứng từ thương mại
Uỷ thác cho ngân hàng đại lí thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương mại
Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu: D/P hay D/A hay D/TC
Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán
Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
50. Phân loại và so sánh các loại nhờ thu, trường hợp áp dụng.
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Khái niệm – Đặc điểm
- Là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được, cho nên phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó - Là phương thức trong đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhưng không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với
55
không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
- Việc nhận hàng tách riêng với khoản thanh toán.
- NK không cần chứng từ vẫn có thể NK được.
- Đi kèm với thanh toán, chấp nhận (hoặc trả ngay) thì mới được nhận chứng từ. - Phải có bộ chứng từ của NH sau khi đồng ý các điều kiện thanh toán mới có thể nhập hàng. - Có quyền khống chế với người NK.
- Áp dụng chủ yếu trong TTQT. - Không có quyền khống chế bộ chứng từ với người NK. - Ít được áp dụng.
- Áp dụng chủ yếu trong TTQT do người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Trường hợp áp dụng
- Ít áp dụng, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu; hoặc là có liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau; hoặc để thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường…
51. Nêu trách nhiệm của các bên theo URC 522, ICC, trách nhiệm trả các loại phí.
Trách nhiệm của các bên:
o “Người nhờ thu”: giao uỷ thác nhờ thu cho một ngân hàng.
o “Ngân hàng chuyển”: được giao uỷ thác nhờ thu.
o “Ngân hàng thu”: thực hiện quy trình nhờ thu.
o “Ngân hàng xuất trình”: xuất trình chứng từ tới người trả tiền.
o “Người trả tiền”: trả tiền.
(Xem thêm URC 522, ICC)
Trách nhiệm trả các loại phí: Ðiều 21: Lệ phí và các chi phí.
a. Nếu bản chỉ thị nhờ thu quy định cụ thể rằng mọi lệ phí và chi phí nhờ thu là do người trả tiền chịu và người này lại từ chối thanh toán thì ngân hàng xuất trình có thể giao các chứng từ khi
56
được thanh toán hay khi được chấp nhận thanh toán hoặc khi các điều kiện khác được thực hiện nếu là cần thiết, không cần thu lệ phí và chi phí, trừ khi Ðiều 21 (b) được áp dụng.
Nếu các chi phí và/hoặc lệ phí nhờ thu như thế phải thu thì bên đưa ra chỉ thị nhờ thu sẽ chịu những chi phí này hoặc có thể trừ vào số tiền thu được.
b. Nếu bản chỉ thị nhờ thu quy định rõ ràng là các chi phí và lệ phí không có thể bỏ qua và người trả tiền từ chối thanh toán thì ngân hàng xuất trình sẽ không giao chứng từ và không chịu trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả nào sinh ra từ bất cứ sự chậm trễ nào trong việc giao chứng từ. Khi việc thanh toán chi phí và lệ phí nhờ thu này bị từ chối thì ngân hàng xuất trình phải thông báo ngay bằng đường viễn thông hoặc nếu không thể bằng phương tiện hoả tốc khác cho ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu đến.
c. Trong mọi trường hợp, nếu các điều kiện của chỉ thị nhờ thu nói rõ hoặc theo bản quy tắc này, mọi chi phí và tiền ứng chi cho người nhờ thu gánh chịu thì ngân hàng thu sẽ có quyền thu hồi ngay các khoản tiền chi phí có liên quan đến tiền ứng chi, lệ phí và các chi phí từ ngân hàng để gửi chỉ thị nhờ thu và Ngân hàng chuyển sẽ có quyền thu hồi lại ngay từ người nhờ thu bất cứ số tiền nào đã trả cùng với các lệ phí, chi phí và tiền ứng chi tương ứng, không cần biết đến kết quả nhờ thu như thế nào.
d. Các ngân hàng có quyền đòi thanh toán trước những lệ phí và chi phí đối với bên đã gửi chị thị nhờ thu để trả những chi phí nhằm để thực hiện bất cứ các chỉ thị nào và khi chưa nhận được sự thanh toán trước này thì họ có quyền không thực hiện các chỉ thị nhờ thu này.
52. Phương thức tín dụng chứng từ: khái nhiệm, nguồn luật điều chỉnh và phạm vi áp dụng.
Khái niệm: phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với các quy định của thư tín dụng.
Nguồn luật điều chỉnh:
o Luật thương mại Việt Nam 2005
o Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005
o Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và Người yêu cầu
o UCP 600 nếu có dẫn chiếu trong L/C
Phạm vi áp dụng:
o L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi: sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế đặc
biệt là đối với các Hợp đồng mua chịu hàng hoá.
57
o L/C tuần hoàn: sử dụng khi hai bên người Mua và người Bán giao dịch với nhau những mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá, dịch vụ thường xuyên, giao hàng nhiều lần trong năm với sốlượng đều đặn.
o L/C có thể chuyển nhượng: áp dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế qua trung gian. Nhà môi giới này không đủ tiền để mua hàng hoá từ người cung cấp nên anh ta có thể yêu cầu người nhập khẩu mở L/C cho nhà môi giới hưởng. Sau đó nhà môi giới sẽ mở L/C chuyển nhượng cho người hưởng lợi là nhà cung cấp với giá trị L/C chuyển nhượng nhỏ hơn L/C gốc. Chênh lệch giá trị của hai L/C là phần thu nhập của trung gian.
o L/C giáp lưng: sử dụng nhiều trong các giao dịch mua bán qua trung gian, chủ yếu là
buôn bán chuyển khẩu.
o L/C đối ứng: trong quan hệ giao dịch ngoại thương bằng L/C đối ứng vai trò của người Bán cũng đồng thời là người Mua. Bởi vậy có thích hợp cho các hoạt động thương mại quốc tế bằng phương thức mua bán đối lưu (hàng đổi hàng) hoặc gia công, tái xuất. Nó đảm bảo quyền lợi cho bên gia công vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng qui định nên hầu như chỉ có người đặt hàng tiêu thụ.
53. Nêu các bên liên quan, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ và trường hợp áp dụng.
Các bên liên quan:
o Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hóa hoặc người mua ủy
thác cho một người khác.
o Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng
cho người nhập khẩu.
o Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác
mà người hưởng lợi chỉ định.
o Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
o Ngoài 4 đối tượng trên, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn có thể xuất hiện thêm hai Ngân hàng, đó là Ngân hàng xác nhận nếu là loại thư tín dụng xác nhận và Ngân hàng thanh toán nếu Ngân hàng mở thư tín dụng không trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân hàng khác thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
Trình tự nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, Ngân hàng mở L/C đồng thời là ngân hàng
thanh toán:
58
Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở n ước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền.
Trường hợp áp dụng: phương thức tín dụng chứng từ nên sử dụng trong các trường hợp mà bên mua và bên bán chưa có sự tin cậy lẫn nhau hoặc là những giao dịch với quy mô thanh toán lớn.
54. Nội dung của đơn yêu cầu mở L/C và các bên liên quan.
59
Nội dung đơn yêu cầu mở L/C: sau khi xem xét nguồn vốn, người nhập khẩu căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu NH phát hành L/C. NH đã có mẫu in sẵn theo tiêu chuẩn của ICC và của Tổ chức SWIFT quốc tế.
o Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo
o Loại L/C
o Người làm đơn
o Ngày, số đơn
o Người, địa chỉ thụ hưởng
o Phương thức vận tải
o Số tiền, tiền tệ
o Thời gian hiệu lực
o Chỉ thị cho ngân hàng mở L/C
o Số của hợp đồng thương mại
o Các thông tin phụ khác
Hồ sơ mở L/C gồm:
(1) Yêu cầu mở thư tín dụng nhập khẩu, 2 bản
(2) 2 ủy nhiệm chi, một để trả thủ tục phí mở L/C, một để ký quỹ mở L/C.
(3) Hợp đồng thương mại (bản sao)
(4) Giấy phép nhập khẩu hoặc quota đối với những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch
(5) Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (bản sao)
(6) Giấy phép kinh doanh (bản sao)
(7) Báo cáo tài chính của đơn vị xin mở thư tín dụng
(8) Số dư tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng mở L/C tối thiểu 500USD hoặc ngoại tệ tương đương.
(9) Một số chứng từ khác có liên quan (tuỳ theo từng ngân hàng yêu cầu khác nhau)
Các bên liên quan:
o Người xin mở thư tín dụng: Là người nhập khẩu hàng hóa, người mua.
60
o Ngân hàng mở thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được qui định trong hợp đồng, nếu chưa có sự qui định trước. người nhập khẩu có quyền lựa chọn.
o Người hưởng lợi: là người xuất khẩu hàng hóa, hoặc băt cứ người nào khác mà người
xuất khẩu chỉ định.
o Ngân hàng thông báo thư tín dụng: là ngân hàng dại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở
nước người xuất khẩu.
o Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng Ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hơp Ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một Ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu.
o Ngân hàng thanh toán: có thể là Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là một Ngân
hàng khác được Ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định.
55. Nêu các nội dung của thư tín dụng: ngày mở, ngày hết hạn, số tiền, điều kiện giao hàng, điều kiện chuyển tải, thời gian giao hàng, các loại chứng từ xuất trình (B/L, các chứng từ vận tải, C/O, B/E, chứng từ bảo hiểm, hoá đơn…)
Số hiệu của thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng:
o Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có).
o Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không…
Loại thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau.
Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:
o Người yêu cầu mở thư tín dụng
o Người hưởng lợi
o Ngân hàng mở thư tín dụng
61
o Ngân hàng thông báo
o Ngân hàng trả tiền (nếu có)
o Ngân hàng xác nhận (nếu có)
Số tiền của thư tín dụng: số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong thư tín dụng đó.
Thời hạn trả tiền của thư tín dụng:
o Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ
thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại đã ký kết.
o Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, cần lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Thời hạn giao hàng: được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm
chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng được ghi cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,… cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: đây cũng là một nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi.
Ngân hàng mở thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên quan tới chứng từ sau đây:
o Các loại chứng từ phải xuất trình: căn cứ theo yêu cầu đã được thoả thuận trong hợp đồng
thương mại.
62
o Thông thường một bộ chứng từ gồm có:
Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
Danh sách đóng gói (packing list)
Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
o Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại
o Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ
Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng: đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở thư tín dụng đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: phần cam kết trong một thư tín dụng thường được diễn đạt như sau:
Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín dụng sẽ được thanh toán
56. Cách ký phát, cách xuất trình và xuất trình lại các chứng từ trong thanh toán bằng L/C (theo UCP600, eUCP 1.1, ISBP681...), ví dụ: số lượng bản, cách ghi ngày tháng, ai là người ký phát….
Khoản c điều 14 – Việc xuất trình 1 hoặc nhiều bản gốc các chứng từ vận tại phải do người thụ hưởng hoặc người đại diện thực hiện không muộn hơn 21 ngày theo lịch sau ngày giao hàng, và không muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng.
Điều 17: Ít nhất 1 bản gốc phải được xuất trình.
(Vui lòng đọc UCP trang 26 – 41 =.=”)
Ngân hàng sẽ coi lại chứng từ gốc bất kỳ chứng từ nào nhìn bề nào c1o chữ ký hoặc dấu hiệu hoặc nhãn gốc thực của người phát hành chứng từ, trừ khi chứng từ chỉ ra bản thân nó không phải chứng từ gốc.
o Hoá đơn thương mại: không cần phải ký, phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành,
đứng tên người yêu cầu, ghi bằng loại tiền của tín dụng
o Chứng từ vận tải: ký bởi người chuyên chở hoặc đại lý được chỉ định
63
Trong bộ chứng từ thanh toán quốc tế có thể có nhiều loại chứng từ khác nhau, nhưng một số chứng từ thường có bao gồm Hối phiếu - Bill of Exchange, Hóa đơn - Invoice, Vận tải đơn - Bill of Loading, Đơn bảo hiểm - Insurance Policy.
Khi đơn vị kinh doanh Việt Nam ta là người xuất khẩu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đóng vai trò là ngân hàng thông báo, vì vậy người xuất khẩu nước ta xuất trình chứng từ cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu của
L/C thì ngân hàng mở L/C mới trả tiền, ngược lại ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.
Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu của L/C thì phải đạt 3 yêu cầu sau:
o Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ, tập quán mà hai nước ký kết hợp đồng đang áp
dụng.
o Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C, không được tự ý l àm trái các quy đ ịnh đó. Nếu l àm trái ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.
o Những nội dung và các số liệu liên quan giữa các chứng từ không được mâu thuẫn nhau, nếu có mâu thuẫn làm cho người ta không xác định một cách rõ ràng, thống nhất những nội dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng giá trị, tên người hưởng lợi v.v.. thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán vì họ cho rằng bộ chứng từ mâu thuẫn nhau.
Chứng từ thanh toán mỗi loại tối thiểu là 3 bản, nếu cần nhiều hơn thì ghi vào Yêu cầu mở L/C
để ngân hàng đưa vào điều kiện mở L/C.
Về các loại chứng từ cần chú ý mấy điểm sau đây:
o Vận đơn ghi “Freight to collect” đối với giá FOB, ghi “Freight prepaid” áp dụng với giá CFR hoặc CIF. Các vận đơn phải làm theo lệnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và phải thông báo cho người nhập khẩu ở nước ta. Hóa đơn thương mại nếu cần là hóa đơn chi tiết thì phải điền thêm chữ DETAILED trước chữ commercial. Bảo hiểm đơn chỉ cần khi mua theo giá CIF, nếu mua theo giá FOB và CFR thì xóa đi. Cần ghi rõ điều kiện bảo hiểm nào, bao nhiêu % trị giá hóa đơn, thanh toán bằng loại tiền nào v.v…
o Giấy chứng nhận kiểm nghiệm do ai cấp, xí nghiệp sản xuất, người xuất khẩu hay cơ quan kiểm nghiệm, giám định của Nhà nước hoặc tư nhân v.v.. tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
o Giấy chứng nhận xuất xứ thông thường do Phòng Thương mại của nước người xuất khẩu
cấp hoặc có thể do người xuất khẩu tự cấp, nhưng ít thông dụng.
o Bảng kê chi tiết đóng gói bao bì thường là do người xuất khẩu hay người sản xuất tự cấp,
tất nhiên cũng phải quy định trong hợp đồng.
64
o Những nội dung về hàng hóa như tên hàng, trọng lượng, quy cách phẩm chất, ký mã hiệu,
giá đơn vị đều phải được ghi vào Yêu cầu mở L/C.
o Cách vận tải, giao nhận, nơi giao hàng, nơi bốc hàng v.v.. trong hợp đồng quy định như
thế nào thì ghi vào Yêu cầu mở L/C như thế.
o Hợp đồng mua bán làm cơ sở để mở thư tín dụng cần ghi rõ số hiệu, ngày ký hợp đồng và
hai bên ký kết.
o Các điều kiện khác là những điều kiện mà người nhập khẩu đề ra đối với người xuất khẩu và yêu cầu thực hiện. Các điều kiện này thường không có nêu ở trên hoặc là để cụ thể hóa những điều kiện nêu ở trên.
o Chữ ký của giám đốc các đơn vị kinh doanh nhập khẩu và kế toán trưởng.
57. Nêu quy trình sửa đổi và hiệu lực của các sửa đổi thư tín dụng theo UCP600.
Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung của người xin mở L/C của người xuất khẩu đối với L/C, ngân hàng tiến hành sửa đổi, bổ sung khi có văn bản chính thức của khách hàng gửi đến.
Việc sửa đổi thư tín dụng có thể xuất phát từ phía người xuất khẩu hoặc ngân hàng mở L/C, nhưng nội dung sửa đổi chỉ có giá trị thực hiện nếu thỏa mãn những yêu cầu sau:
Sửa đổi bổ sung L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Các nội dung giao dịch có liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C phải được tiến hành
bằng văn bản như điện báo, thư từ, điện tín, telex v.v…
Tất cả các giao dịch có liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C có thể tiến hành trực tiếp giữa hai người xuất khẩu và nhập khẩu, nhưng kết quả cuối cùng phải có sự xác nhận của Ngân hàng Ngân hàng mở L/C.
58. Các loại chứng từ, cách xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C và thời hạn xuất trình.
(Vui lòng đọc UCP trang 26-41 =.=”)
Thời hạn xuất trình: 21 ngày sau giao hàng, không quá ngày hết hạn.
Các loại chứng từ:
o Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
o Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
o Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
o Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
o Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
o Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
65
o Danh sách đóng gói (packing list)
o Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
59. Nêu trách nhiệm của các Ngân hàng tham gia trong quy trình thanh toán L/C theo UCP600.
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
o Căn cứ đơn yêu cầu phát hành L/C của ng NK để phát hành L/C, tìm cách thông báo L/C,
gửi bản gốc L/C cho ng hưởng lợi L/C.
o Sửa đổi, bổ sung yêu cầu của ng yêu cầu phát hành L/C hoặc ng hưởng lợi với L/C đã đc
mở nếu có, phải có sự đồng ý của NHPH.
o Kiểm tra chứng từ của ng hưởng lợi gửi đến, nếu phù hợp thì trả tiền cho người hưởng lợi và đòi tiền ng NK, ngc lại từ chối thanh toán. NH chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C chứ ko ktra tính pháp lý của chứng từ.
o NHPH đc miễn trách nhiệm trả tiền hoặc các hoạt động nghiệp vụ khác lien quan vận
hành L/C trong các trưởng hợp bất khả kháng.
o Chịu mọi trách nhiệm với hậu quả phát sinh do lỗi của mình. NH đc hưởng phí mở L/C.
Quyền lợi và nghĩa vụ của Ngân hàng thông báo:
o NHTB chuyển toàn bộ nội dung L/C nhận đc cho ng hưởng lợi dưới dạng văn bản khi
nhận đc thông báo L/C của NHPH.
o Chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên bức điện, không có trách nhiệm phải dịch diễn giải các từ ngữ chuyên môn ra tiếng địa phương. NHTB chịu trách nhiệm trong trưởng hợp thong báo sai nội dung.
o Khi nhận đc bộ chứng từ từ ng hưởng lợi L/C, NH phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó tới NHPH L/C, không chịu trách nhiệm phát sinh do chậm trễ, mất mát chứng từ trên đg vận chuyển chứng từ tới NHPH.
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng xác nhận:
o Đứng ra cùng ngân hàng phát hành L/C cùng cam kết trả tiền cho ng hưởng lợi L/C.
o Không thể hủy bỏ với việc thanh toán hoặc chiết khấu.
o Được hưởng phí xác nhận và được kí quỹ có thể lên tới 100% trị giá L/C từ NHPH.
(Từ trang 340 đến trang 343 sách giáo trình có nêu đầy đủ, chi tiết về nội dung và các ví dụ liên quan)
Quyền lợi và nghĩa vụ của Ngân hàng theo lệnh:
o Kiểm tra tính chân thực bề ngoài của chứng từ, nếu phù hợp thì ngân hàng thanh toán
hoặc chiết khấu.
66
o Chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng xác nhận hoặc phát hành.
60. So sánh ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ với các phương thức thanh toán khác và trường hợp áp dụng.
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Trên thực tế, tín dụng chứng từ bắt đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Các nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi, đã yêu cầu đối tác ở châu Âu mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán.
Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ, luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
Lưu ý:
o Thứ nhất là, văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ.
o Thứ hai là, tính độc lập tương đối của thư tín dụng. Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập
với các giao dịch khác.
o Thứ ba là, lưu ý về yêu cầu xin mở thư tín dụng nhập khẩu: Ngưòi nhập khẩu Việt Nam muốn mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng trước hết phải viết yêu cầu mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc ngân hàng Thương mại nào đó được quyền thanh toán quốc tế.
Các chi phí trong phương thức tín dụng chứng từ là rất cao so với các phương thức thanh toán khác. Thông thường có các loại chi phí như phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, phí thực hiện L/C, phí thanh toán L/C, phí thông báo L/C. Tuy nhiên đây cũng là phương thức thanh toán an toàn nhất trong bốn phương thức trình bày trong chương này. Người bán nếu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và lập được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng thì ngân hàng sẽ đảm bảo thanh toán tiền hàng cho người bán. Việc người bán giao hàng đúng theo yêu cầu của thư tín dụng cũng chính là người bán đã thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thương mại, do vậy quyền lợi của người mua cũng được đảm bảo vì họ sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của thư tín dụng, cũng chính là theo yêu cầu của hợp đồng thương mại, bởi lẽ thư tín dụng được xác lập dựa trên các điều khoản của hợp đồng thương mại đã ký giữa hai bên.
61. Nêu các loại thư tín dụng và trường hợp áp dụng.
Slide: Thư tín dụng không hủy ngang, Thư tín dụng xác nhận, Thư tín dụng có điều khoản đỏ, Thư tín dụng dự phòng, Thư tín dụng đối ứng, Thư tín dụng chuyển nhượng, Thư tín dụng giáp lưng.
Trong thanh toán quốc tế thường thấy các loại thư tín dụng thương mại sau:
Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit): Là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các b ên tham gia thư tín dụng. Đây là loại thư tín dụng được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế và là loại L/C cơ bản nhất.
67
Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ đ ược một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nên đây là loại đảm bảo nhất cho người xuất khẩu.
Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi câu “miễn truy đòi người ký phát” lên hối phiếu và trong L/C. Loại này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực th ì nó lại tự động có giá trị nh ư cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép số được của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu cho phép thì gọi nó là tuần hoàn tích lũy (Cumulative Revolving L/C).
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho m ình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
Nói chung, L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau, nhưng xét riêng chúng có những điểm cần phải phân biệt về số chứng từ của L/C giáp l ưng nhiều hơn L/C gốc, kim ngạch L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do người trung gian hưởng dùng để trả chi phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ, thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc v à L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề có liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín
dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
Thư tín dụng dự phòng (Stand - by L/C): Để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C như thế gọi là L/C dự phòng. Nó được áp dụng phổ biến ở Mỹ trong quan hệ một bên là người đặt hàng và một bên là người sản xuất (người bán). Các khoản tín dụng mà người đặt
68
hàng cấp cho người sản xuất như tiền đặt cọc, tiền ứng trước, chi phí mở L/C chiếm tỷ trọng 10 - 15% trị giá của đơn đặt hàng. Việc bảo đảm hoàn lại số tiền đó cho người đặt hàng khi người sản xuất không ho àn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa quan trọng.
Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đo. Đây là một loại L/C trả chậm từng phần.
62. Nêu khái niệm và những lưu ý khi áp dụng thư tín dụng chuyển nhượng (phạm vi áp dụng, chứng từ có thể thay thế, trách nhiệm của các bên liên quan thư tín dụng chuyển nhượng).
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.
Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo như L/C
gốc.
Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa đơn
của mình.
Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng tòan bộ hay từng phần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second beneficiary). Trừ khi L/C có quy định khác (VD: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2. Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh tóan từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khỏan, điều kiện đã quy định trong L/C, ngọai trừ:
Số tiền (thường ít hơn)
Đơn giá ( thấp hơn)
Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn)
Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn)
Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn)
Ngòai ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
63. Thư tín dụng dự phòng: nêu khái niệm, tập quán, phạm vi áp dụng, trách nhiệm của các bên…
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
69
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
64. Nêu khái niệm và những lưu ý khi sử dụng Back to back L/C.
L/C giáp lưng dùng trong mua bán trung gian khi mà người trung gian k muốn sử dụng L/C
chuyển nhượng, bởi vì họ k muốn lộ bí mật khách hàng của họ.
Khái niệm: là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp.
Những điểm cần lưu ý:
o Việc ký quỹ mở L/C thứ 2 hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của phía TQ do
vậy phía TQ phải mở L/C xác nhận.
o L/C giáp lưng phải hết hạn hiệu lực trước L/C 1 và thời hạn giao hàng sớm hơn L/C 1.
o Hai L/C trên hoàn toàn độc lập với nhau.
o Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc.
o Kim ngạch L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do người trung
gian hưởng dùng chi trả phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ.
65. Nêu khái niệm và những lưu ý khi sử dụng “Red clause” L/C.
Người nhập khẩu có thể thông qua L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay Red clause – Stand by L/C đề ứng trước tiền cho người XK
Red clause L/C
o Khái niệm: Là loại L/C trong đó quy định ngân hàng phát hành ứng trước 1 khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi trước khi người bán thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn gọi là L/C ứng trước.
o Một số lưu ý:
Quy định số tiền ứng trước.
Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu bằng số
tiền ứng trước.
Số tiền đó sẽ được khấu trừ khi NHPH thanh toán cho người hưởng lợi.
70
Red clause – Stand by L/C
o Ứng trước bằng chuyển tiền bằng điện với điều kiện phải có đảm bảo.
o NH người NK mở 1 L/C có điều khoản đỏ thanh toán như sau:
60.000 USD ứng trước 30 ngày cho người XK. Còn lại 2,4tr USD thanh toán sau
khi nhận chứng từ giao hàng phù hợp với L/C.
Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu bằng số
tiền ứng trước.
Người XK phải mở 1 L/C dự phòng cho người NK hưởng lợi. Lúc đó, NHPH mới
giao số tiền ứng trước cho ng XK.
Trong stand by L/C có ghi: “Chúng tôi mở cho các ngài 1 L/C vs số tiền là 600.000 USD nếu các ngài chứng minh được người hưởng lợi k thực hiện được hợp đồng của mình thì chúng tôi hoàn trả cho các ngài số tiền là 600.000 USD đó. L/C dự phòng này là một bộ phận của L/C có điều khoản đỏ thì ng XK mới mở.
66. Nêu khái niệm và những lưu ý khi sử dụng thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
Là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua , người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khỏan thanh toán. Trong quy định việc chấp nhận và/hoặc thanh tóan của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày..do ngân hàng..phát hành (the acceptance and or payment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C No…dated issued by…) Đơn giản hơn có thể trong 2 L/C này đều ghi chỉ được thanh tóan khi 1 L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác, đã từ lâu không còn sử dụng L/C này , song ở Việt Nam lọai L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất, vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C) thường được sử dụng trong giao dịch gia công hàng xuất khẩu, theo đó cả hai bên đều đóng vai trò là nhà nhập khẩu và xuất khẩu. L/C đối ứng được phát hành hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. Khác với những L/C thông thường được thanh toán/chấp nhận thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C đối ứng là L/C thanh toán có điều kiện, theo đó Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó phát hành. Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C số ……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”.
L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam loại L/C này được phát hành phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may mặc cho các công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn được sử dụng rộng rãi.
71
67. Nêu khái niệm, phân loại và trường hợp áp dụng thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
Khái niệm: Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực, nó lại (tự động) có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng thực hiện.
Đặc điểm: thông thường có 3 cách thức tuần hoàn như sau:
o Tuần hoàn tự động (Automatic): Khi L/C trước đã hết giá trị hay thời hạn hiệu lực, L/C sau tự động (đương nhiên) có giá trị như cũ mà không cần có sự thông báo của Ngân hàng mở L/C.
o Tuần hoàn bán tự động (Part Automatic): Sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết giá trị mà Ngân hàng phát hành không có ý kiến gì, thì L/C kế tiếp tự động có giá trị như cũ.
o Tuần hoàn không tự động (Restrictive): Nghĩa là L/C tuần hoàn sau muốn có giá trị phải
có sự thông báo của Ngân hàng mở L/C.
Phân loại: có 2 loại L/C tuần hoàn:
o L/C tuần hoàn có tích lũy (Cumulative Revolving L/C): là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đó có nghĩa là trong thời gian hiệu lực của L/C, người xuất khẩu vì lý do nào đó mà không thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp người xuất khẩu có thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực hiện chuyển qua.
o L/C tuần hoàn không tích lũy (Non – Cumulative Revolving L/C): là loại L/C tuần hoàn
không cho phép chuyển đổi số dư của L/C trước vào L/C sau.
L/C tuần hoàn thường được sừ dụng đối với các trường hợp hàng hóa được mua bán như sau:
o Hàng hóa được mua bán thường xuyên.
o Hàng hóa được mua bán định kỳ.
o Hàng hóa được mua bán với số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định.
o Các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau…
Mục đích sử dụng của L/C tuần hoàn: tránh ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả đôi bên
mua bán.
68. Nêu khái niệm L/C có xác nhận và vai trò của Ngân hàng xác nhận.
Thư tín dụng xác nhận là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C. L/C loại này đã được 2 ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho Người hưởng lợi, do vậy, độ an toàn trong thanh toán của nó rất cao.
72
Ngân hàng xác nhận thường là 1 ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng này có thể là ngân hàng ở nước thứ ba, cũng có thể là ngân hàng khác ở nước người hưởng lợi L/C, trong nhiều trường hợp, có thể ngay là ngân hàng thông báo L/C.
Vai trò: sự xác nhận của NH này là 1 cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong đa số trường hợp, trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống như ngân hàng phát hành, do đó ngân hàng phát hành phải trả thủ tục phí xác nhận, có khi còn phải đặt cọc tiền tới 100% trị giá L/C tại ngân hàng xác nhận. NH xác nhận có thể xác nhận 1 L/C nhưng không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền, gia hạn hiệu lực…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hơp này trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C về nguyên tắc do người mua trả nhưng cũng có thể thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả 2.
uyền và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận:
o Đứng ra cùng ngân hàng phát hành L/C cùng cam kết trả tiền cho ng hưởng lợi L/C.
o Không thể hủy bỏ với việc thanh toán hoặc chiết khấu.
o Được hưởng phí xác nhận và được kí quỹ có thể lên tới 100 trị giá L/C từ NHPH.
69. So sánh thư tín dụng giáp lưng và thư tín dụng đối ứng.
Giống nhau:
Khác nhau:
L/C giáp lưng L/C đối ứng
- L/C đối ứng là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã được mở.
- L/C giáp lưng là một thư tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín dụng không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác (do đó còn có tên là giáp lưng). L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất.
- L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu.
- L/C giáp lưng được dung trong mua bán qua trung gian khi mà người trung gian không muốn sử dụng L/C chuyển nhượng, vì họ không muốn lộ bí mật khách hàng của họ.
- Thông thường có 3 bên: bên A (thường là người mua)mở L/C cho bên B (thường là người trung gian), bên B trên cơ sở L/C đó mở L/C giáp lưng cho bên C (thường là người bán). - Thông thường chỉ có 2 bên đều là người mua , người bán của nhau, mở 2 L/C đối ứng, bên nào là người mở L/C 1 thì là người hưởng lợi của L/C 2 và ngược lại.
73
- 2 L/C đối ứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. - Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó phát hành.
- Người hưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng. - L/C giáp lưng và L/C gốc là hoàn toàn độc lập với nhau. - Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hòan tòan độc lập với nhau. - Kim ngạch của L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do người trung gian hưởng dùng để chi trả phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ. - Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
70. Lệnh nhờ thu quy định phí nhờ thu bên nào thì bên ấy chịu, nhưng người nhập khẩu từ chối thanh toán. Hỏi ngân hàng thu hộ phải làm gì?
Nếu trong lệnh nhờ thu có quy định rõ ràng là chi phí nhờ thu không thể bỏ qua thì ngân hàng thu sẽ không giao chứng từ và không chịu trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả nào sinh ra từ bất cứ sự chậm trễ nào trong việc giao chứng từ.
Nếu không quy định thì ngân hàng thu vẫn có thể giao chứng từ mà không cần thu chi phí nhờ thu và bên đưa ra lệnh nhờ thu sẽ chịu những chi phí này hoặc có thể trừ vào số tiền thu được.
71. Ngân hàng phát hành có thể phát hành L/C có nội dung khác với nội dung của hợp đồng hay không?
Ngân hàng phát hành không thể phát hành L/C có nội dung khác với nội dung của hợp đồng được vì L/C phải phù hợp với hợp đồng và không được mâu thuẫn với những nội dung cơ bản của hợp đồng. Nếu giữa L/C với hợp đồng có điểm không phù hợp mà người xuất khẩu cứ tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì sẽ không đòi được tiền, ngược lại nếu giao hàng theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng. Thư tín dụng thương mại hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau khi được phát hành, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Điều khoản nào của hợp đồng không được ghi vào L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Mặt khác, những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh nhưng lại được quy định trong L/C thì sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên liên quan.
Các nội dung L/C cần kiểm tra kỹ:
1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing)
2. Tên ngân hàng mở L/C (opening bank; issuing bank)
3. Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả tiền (negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming bank)
4. Tên và địa chỉ người thụ hưởng (beneficiary hoặc L/C có ghi In favour of...)
5. Tên và địa chỉ người mở L/C
74
6. Số tiền của L/C (amount)
7. Loại L/C (form of documentary credit)
8. Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C
9. Thời hạn giao hàng (shipment date or time of delivery)
10. Cách giao hàng
11. Cách vận tải
12. Phần mô tả hàng hoá (Description of goods)
13. Các chứng từ thanh toán (documents for payment)
72. Một NH nhận được L/C để thông báo cho khách hàng, nhưng không sẵn sàng thông báo L/C này. Hỏi ngân hàng này phải làm gì?
Nếu ngân hàng thông báo không sẵn sàng thông báo L/C (có thể do từ chối hoặc không thể xác minh tính chân thật bề ngoài của tín dụng) thì ngân hàng thông báo không được chậm trễ phải thông báo cho ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thông báo mặc dù không sẵn sàng vẫn đồng ý thông báo thì phải thông báo cho ngân hàng hưởng lợi rằng nó không thể xác minh tính chân thật của tín dụng.
73. Có thể thông báo L/C qua một ngân hàng, còn thông báo sửa đổi L/C qua một ngân hàng khác được không? Tại sao?
74. Hãy chỉ ra ngày xuất trình bộ chứng từ muộn nhất có thể trong các trường hợp sau:
a) Shipment date: 2/8/2011
Expiry date of L/C: 02/09/2011
Ngày 2/9/2011
b) Shipment date: 2/8/2011
Expiry date for presentation: 02/09/2011
Ngày 2/9/2011
c) Shipment date: 2/8/2011
Expiry date for presentation: 20/8/2011
Ngày 20/8/2011
75. Các ngân hàng có chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trong đó hóa đơn thương mại được phát hành trước ngày mở L/C? Tại sao?
Các ngân hàng không chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trong đó hóa đơn thương mại được phát hành trước ngày mở L/C. Vì hóa đơn thương mại:
75
Phải thể hiện trên bề mặt của chúng là được phát hành bởi người hưởng lợi được ghi rõ trong tín
dụng.
Phải được lập ra đứng tên người xin mở tín dụng.
Ghi số tiền không vượt quá số tiền trong tín dụng cho phép.
Mô tả hàng hóa phù hợp với trong thư tín dụng.
Có các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, quota, giấy phép xuất nhập khẩu... và các thông tin khác: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác.
Vì vậy nếu ngày phát hành hóa đơn trước ngày mở L/C thì rất khó có sự phù hợp về mặt thông tin và đặc biệt, số và ngày mở L/C không chính xác.
76. Các ngân hàng có chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trong đó hóa đơn thương mại được phát hành sau ngày giao hàng?
Các ngân hàng vẫn chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trong đó hóa đơn thương mại được phát hành sau ngày giao hàng với đk hóa đơn thương mại đó:
Phải thể hiện trên bề mặt của chúng là được phát hành bởi người hưởng lợi được ghi rõ trong tín
dụng.
Phải được lập ra đứng tên người xin mở tín dụng.
Ghi số tiền không vượt quá số tiền trong tín dụng cho phép.
Mô tả hàng hóa phù hợp với trong thư tín dụng.
Có các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, quota, giấy phép xuất nhập khẩu... và các thông tin khác: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác.
77. L/C yêu cầu chứng từ vận tải đa phương thức và quy định cấm chuyển tải, người thụ hưởng xuất trình chứng từ vận tải gồm 2 phương thức vận tải: xe tải và tàu hỏa vào có ghi chú là đã chuyển tải. Người thụ hưởng xuất trình chứng từ vận tải đó thì có được coi là phù hợp với L/C hay không?
Người thụ hưởng xuất trình chứng từ vận tải như vậy là không phù hợp với L/C. Vì chứng từ vận tải người thụ hưởng xuất trình như trên (xe tải và tàu hỏa có ghi chú là đã chuyển tải) đi ngược lại quy định cấm chuyển tải trong L/C.
78. Xác định ngày giao hàng đối với một B/L in sẵn cụm từ "shipment on board" ghi ngày phát hành 5/8/2011 trong các trường hợp sau:
a. Trên B/L không ghi chú gì cả: ngày giao hàng là 5/8/2011
b. Ghi chú "shipped on board date 8/8/2011": ngày giao hàng là 8/8/2011
c. Ghi chú "shipped on board date 3/8/2011": ngày giao hàng là 3/8/2011
76
79. Xác định số lượng bản gốc và bản sao cần xuất trình trong những trường hợp sau:
a. Invoices in 3 copies: 3 bản sao
b. Invoices in triplicates: 3 bản sao
c. Invoices in 3 originals: 3 bản gốc
d. Invoice in 1 copy: 1 bản sao
e. One copy of invoice: 1 bản sao
80. Nêu cách xác định thời hạn hiệu lực của L/C cho phù hợp. Nếu không quy định thời hạn xuất trình của L/C thì thời hạn xuất trình được xác định như thế nào?
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người hưởng lợi xuất trình chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (date of issue) đến ngày hết hiệu lực của L/C (expiry date).
Nguyên tắc:
o Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày
hết hạn hiệu lực của L/C.
o Ngày phát hành L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lỳ, không được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng số ngày cần phải có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập khẩu. Nếu hàng xuất là mặt hàng phức tạp, phải huy động từ xa so với cảng giao hàng và phải tái chế biến lại trước khi giao, nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn bị hàng phải nhiều, ngược lại hàng xuất là hàng sản phẩm công nghiệp thì không cần thiết đòi hỏi số ngày chuẩn bị quá dài.
o Ngày hết hạn hiệu lực L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. Thời gian này bao gồm số ngày lập bộ chứng từ, số ngày vận chuyển chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C hoặc đến địa điểm xuất trình chứng từ quy định trong L/C, số ngày lưu giữ chứng từ tại ngân hàng thông báo và 7 ngày ngân hàng để ngân hàng kiểm tra chứng từ.
Nếu không quy định thời hạn xuất trình L/C thì thời hạn xuất trình được xác định trên cơ sở thời
hạn hiệu lực của L/C, cụ thể là muộn nhất là ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
77