23
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
Mối quan hệ giữa Bitcoin và thị trường ngoại hối
ASEAN-6
Ngày nhận: 07/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 29/06/2024 Ngày duyệt đăng: 05/07/2024
Tóm tắt: Nghiên cứu khám phá tương quan giữa giá Bitcoin thị trường
ngoại hối các nước ASEAN-6, bao gồm: Singapore, Việt Nam, Malaysia, Thái
Lan, Indonesia, Philippines giai đoạn 2018 đến 2023. Chúng tôi sử dụng
mô hình chỉ số lan tỏa-SPI kết hợp với kiểm định nhân quả Granger dạng phổ.
Kết quả cho thấy giá Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6 biến động theo
thời gian tồn tại mối quan hệ về giá giữa các thị trường, tăng cao trong
đại dịch COVID-19, khủng hoảng năng lượng Châu Âu và lạm phát toàn cầu
năm 2023. Chỉ số lan tỏa về giá tăng cao chạm đỉnh vào thời điểm đại dịch
Relationship between Bitcoin and ASEAN-6 foreign exchange rate markets
Abstract: This study highlights the nexus between Bitcoin and foreign exchange markets in ASEAN-6
countries, including Vietnam, Thailand, Singapore, Indonesia, Malaysia, and Philippines, from 2018 to 2023,
utilizing the spillover index and the spectral Granger causality test. The findings indicate that Bitcoin and
the foreign exchange markets co-moved over time, and the connectedness between the markets increased
significantly during the COVID-19 pandemic, the European energy crisis, and global inflation in 2023. The
total spillover index reaches 13.4%, suggesting the connection between market returns is relatively low.
Indonesia, Thailand, Vietnam, and Thailand are receivers, while Bitcoin, Malaysia, the Philippines, and
Singapore are transmitters. The results of the Granger test illustrate that there exists a one-way causality
running from Bitcoin to Malaysia, Vietnam, Thailand, from the Philippines to Bitcoin, and a two-way
association between Indonesia and Bitcoin in the medium and long term and Singapore and Bitcoin in the
long term. These results are valuable information for investors, stakeholders, and policymakers to stabilize
the foreign exchange market.
Keywords: ASEAN-6, Granger causality, Spillover Index, Foreign exchange rate, Bitcoin
Doi: 10.59276/JELB.2024.10.2687
Ngo, Thai Hung1, Le, Vu Ngoc Nga2, Tran, Tien Thao Nguyen3, Nguyen, Thi Ngoc Chau4, Huynh, Ngoc My
Huong5, Lam, Thanh Thuy6
Email: ngothai.hung@gmail.com1, lenga35.2003@gmail.com2, thaonguyen14032003@gmail.com3,
ngocchau2003lk@gmail.com4, myhuong2020.hcm@gmail.com5, 96lamthanhthuy1718@gmail.com6
Organization of all: University of Finance and Marketing, Vietnam
Ngô Thái Hưng1, Lê Vũ Ngọc Nga2, Trần Tiến Thảo Nguyên3, Nguyễn Thị Ngọc Châu4,
Huỳnh Ngọc Mỹ Hương5, Lâm Thanh Thủy6
Đại học Tài Chính-Marketing, Việt Nam
Mối quan hệ giữa Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6
24 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
1. Giới thiệu
Kể từ khi được giao dịch lần đầu tiên tại
sàn giao dịch New Liberty Standard vào
năm 2009, Bitcoin đã nhanh chóng được
sử dụng như một phương tiện trao đổi vào
năm 2013 (Oh Nguyen, 2018). Tuy
nhiên, hầu hết nhà nghiên cứu đều đưa ra
quan điểm cảnh báo rằng thị trường Bitcoin
một bong bóng, sẽ vỡ trong tương
lai lan truyền rủi ro đến các thị trường
khác (Cheah và Fry, 2015). Nghiên cứu về
sự tác động của tiền điện tử nói chung
các thị trường khác rất hữu dụng cho các
nhà hoạch định chính sách để cải thiện hệ
thống pháp các nền kinh tế khác nhau
(Corbet, 2018). Trong đó, Bitcoin chủ đề
thu hút nhiều nghiên cứu về sự tác động
của với các loại tài sản khác (Demir
cộng sự, 2018).
Sự lan tỏa biến động từ thị trường tiền điện
tử sang tài sản tài chính ngày càng phổ biến
trong các nghiên cứu khoa học thời gian
gần đây (Kamal Hassan, 2022; Naeem
Karim, 2021). Một số nghiên cứu đã
cho thấy Bitcoin không được xem tài
sản trú ẩn an toàn sự biến động liên tục
về giá của (Rahma cộng sự, 2021)
Bitcoin không tác động đến các loại
tài sản tài chính khác (Adel Benhamed
cộng sự, 2023). Tuy nhiên, một số nghiên
cứu khác chỉ ra rằng, Bitcoin được sử dụng
như là một đồng tiền phòng ngừa rủi ro bởi
các nhà đầu tiền tệ (Urquhart và Zhang,
2019) Bitcoin mối tương quan tích
cực với các tài sản tài chính khác (Jerina
Mohamad, 2022).
Trong khi phần lớn các đề tài nghiên cứu
tập trung vào mối quan hệ giữa tiền điện
tử các tài sản khác thì sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa tiền điện tử thị trường ngoại
hối vẫn chưa có nhiều giải thích thỏa đáng
(Baumöhl, 2019; Kristjanpoller Bouri,
2019). So với các thị trường tài chính khác,
một số đặc điểm khác biệt của thị trường
ngoại hối khả năng thu hút các nhà đầu
góp phần giúp các quốc gia trên thế
giới kết nối với nhau (Haiying Wang
cộng sự, 2021). Lịch sử nghiên cứu đã
nhiều liệu khai thác tác động của
Bitcoin đến thị trường ngoại hối của các
nước lớn mạnh, như BenSaïda (2023), họ
đưa ra kết luận nghiên cứu rằng tác động
của Bitcoin lên các loại tiền hai nhóm
quốc gia: G7 và BRICS là mối tương quan
âm. Ngược lại, nghiên cứu về tác động của
Bitcoin lên thị trường ngoại hối các nước
đang phát triển thuộc ASEAN-6 còn chưa
phổ biến và ít được đề cập đến. Thị trường
ngoại hối ASEAN-6 bao gồm 6 nước (Việt
COVID-19. Tổng chỉ số lan tỏa đạt 13,4%, nghĩa là sự tương quan giữa các thị
trường tương đối thấp. Hơn nữa, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, với Thái Lan
là thị trường Nhận, trong khi đó, Bitcoin, Malaysia, Philippines và Singapore
thị trường Truyền. Kết quả kiểm định Granger cho biết tồn tại mối quan hệ một
chiều từ Bitcoin đến Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, từ Philippines đến Bitcoin,
mối quan hệ hai chiều giữa Indonesia Bitcoin trong trung hạn dài hạn,
Singapore và Bitcoin trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu là kênh thông tin cần
thiết cho các chuyên gia hoạch định chính sách chủ thể tham gia đầu góp
phần ổn định thị trường ngoại hối.
Từ khóa: ASEAN-6, Kiểm định nhân quả Granger dạng phổ, Chỉ số lan toả, Thị
trường ngoại hối, Bitcoin
NGÔ THÁI HƯNG - LÊ VŨ NGỌC NGA - TRẦN TIẾN THẢO NGUYÊN -
NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU - HUNH NGỌC MỸ HƯƠNG - LÂM THANH THỦY
25
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Nam, Thái Lan, Singapore, Indonesia,
Malaysia Philippines). Đây nhóm
các quốc gia tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng trong khu vực Đông Nam Á.
Hơn nữa, ASEAN-6 một thị trường sôi
động một khu vực để đầu với tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Một
chỉ tiêu quan trọng trong sự thành công
của phát triển kinh tế quản trị rủi ro
(Sethapramote, 2015). Do đó, nghiên cứu
hiện tại khám phá mối quan hệ của Bitcoin
thị trường ngoại hối các quốc gia thuộc
khối ASEAN-6 bằng hình chỉ số giá
lan toả-SPI kiểm định nhân quả Granger
dạng phổ, nhằm chỉ ra ảnh hưởng của giá
Bitcoin đến thị trường ngoại hối của các
nước ASEAN-6 phân tích, đánh giá
tính chặt chẽ trong quan hệ của Bitcoin
các thị trường ngoại hối này. Từ đó, nhóm
nghiên cứu gợi ý một vài chính sách giúp
ổn định thị trường ngoại hối ASEAN-6.
Nghiên cứu đóng góp thuyết thực
nghiệm về sự lan tỏa giá giữa Bitcoin
các thị trường ngoại hối ASEAN-6 trong
giai đoạn từ 2018-2023. Đặc biệt, nghiên
cứu hiện tại sử dụng phương pháp chỉ số
lan tỏa-SPI được phát triển bởi Diebold and
Yilmaz (2014), cung cấp thông tin lan tỏa
về giá của các thị trường được nghiên cứu
theo thời gian dưới hai góc độ “Truyền
Nhận”, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng
biến động của giá Bitcoin lên thị trường
ngoại hối của các quốc gia ASEAN-6. Hơn
nữa, kiểm định nhân quả Granger dạng phổ
phát triển bởi Breitung và Candelon (2006)
được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm
chứng minh tồn tại mối quan hệ hai chiều
giữa các thị trường trong các giai đoạn
khác nhau: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Kết quả đạt được cung cấp một số hàm ý
quan trọng cho nhà đầu nhà làm chính
sách ở các nước ASEAN-6 trong giai đoạn
khủng hoảng. vậy, nghiên cứu hiện tại
mang lại điểm khác biệt đóng góp kịp
thời, làm tiền đề tham khảo cho các nghiên
cứu sau này.
2. Tổng quan nghiên cứu
Bitcoin là một loại tiền điện tử được tạo ra
bởi Satoshi Nakamoto từ năm 2008. Kể từ
khi được ra mắt đến nay, Bitcoin đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển vượt bậc để trở
thành một trong những loại tiền điện tử
giá trị lớn. Chính vậy, mối liên hệ giữa
Bitcoin các thị trường tài chính nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu
trên phạm vi toàn cầu (Ozyesil, 2019). Đã
nhiều kết luận nghiên cứu trước đây cho
thấy Bitcoin không ảnh hưởng tới tỷ giá
hối đoái của các nước khác. Chẳng hạn như
Nan Kaizoji (2019) nghiên cứu tỷ giá
của đồng Bitcoin so với cặp tỷ giá đồng Đô
la Mỹ đồng Euro, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng Bitcoin không mối tương
quan với USD/EUR. Bên cạnh đó, Drożd
cộng sự (2019) phân tích về mối tương
quan giữa BIT, ETH, EUR, USD đưa
ra kết quả cho thấy BIT, ETH, EUR, USD
không ảnh hưởng đến tỷ giá của USD,
EUR, USD, EUR, ETH. Ozyesil (2019)
phân tích sự tương tác giữa Bitcoin tỷ
giá hối đoái USD/EUR, sau đó đưa ra kết
luận rằng giá của Bitcoin Euro không
bị ảnh hưởng bởi đồng Đô la Mỹ. Đa số,
các nghiên cứu về tác động của Bitcoin lên
thị trường ngoại hối được thực hiện các
nước đã phát triển, tuy nhiên còn hạn chế
các nước Châu Á.
Gillaizeau cộng sự (2019) quan sát về
sự biến động của giá Bitcoin đối với thị
trường ngoại hối BIT/USD, đưa ra kết
quả rằng giá BIT tác động mạnh đến BIT/
USD. Tarasova cộng sự (2020) dự báo
tỷ giá hối đoái của các loại tiền điện tử
BIT, USD, CL, XAU đã đưa ra kết quả
cho thấy chiến tranh thương mại của Hoa
Kỳ với Trung Quốc ảnh hưởng đến tỷ giá
Mối quan hệ giữa Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6
26 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
hối đoái của Bitcoin. Drożdż cộng sự
(2020) kiểm định biến động của thị trường
tiền điện tử CAD, JPY, CHF, CL, XAU đối
với tỷ giá hối đoái BIT/USDT, ETH/USDT
và đã đưa ra các bằng chứng cho thấy BIT/
USDT, ETH/USDT tác động mạnh đến
CAD, JPY, CHF.
những năm gần đây, Park Sangjin
cộng sự (2021) đã phân tích mối quan hệ
giữa Bitcoin và tài sản tài chính (trái phiếu
Chính Phủ, thị trường chứng khoán tỉ
giá hối đoái). Cuối cùng, họ đưa ra dẫn
chứng chứng minh Bitcoin phản ứng mạnh
mẽ với tỷ giá hối đoái của các thị trường
phát triển hơn so với các thị trường mới
nổi. Trong cùng khoảng thời gian này,
Palazzi cộng sự (2021) nghiên cứu về
mối quan hệ giữa Bitcoin các đồng tiền
khác như: EUR, GBP, CHF, RMB, JPY,
RUB. Kết quả nhận định Bitcoin không có
mối tương quan với sáu loại tiền tệ: Euro,
bảng Anh, Franc Thụy Sĩ, Nhân dân tệ
Trung Quốc, Yên Nhật Rúp Nga. Tuy
vậy, Bitcoin không được coi nơi trú ẩn
an toàn do sự biến động về giá của nó. Đến
năm 2022, Khôi Hưng (2022) nghiên
cứu về tác động của Bitcoin đến thị trường
chứng khoán các nước ASEAN-6. Kết quả
cho rằng Bitcoin tác động bất đối xứng
đến các thị trường chứng khoán ASEAN-6
và tác động này thay đổi theo điều kiện thị
trường. Mallick Mallik (2023) nghiên
cứu về mối quan hệ giữa Bitcoin tỷ giá
hối đoái của Ấn Độ bằng các mô hình kinh
tế lượng truyền thống. Kết quả cho thấy
không bất kỳ mối quan hệ quan trọng
nào giữa Bitcoin với tỷ giá hối đoái trên
thị trường ngoại hối Ấn Độ. Trước đó,
COVID-19 đã gây ra khủng hoảng kinh tế
trên toàn cầu, ảnh hưởng của đại dịch lên
Bitcoin thị trường ngoại hối trở thành
chủ đề cấp thiết, thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà đầu tư. Các bằng chứng về sự
thay đổi của Bitcoin đối với đồng Đô la
Mỹ (USD) trong giai đoạn trước trong
thời điểm bùng phát đại dịch COVID-19 đã
được Zitis cùng cộng sự (2023) đưa ra gần
đây. Kết quả chỉ ra Bitcoin tác động đáng
kể đến USD trong giai đoạn COVID-19.
BenSaïda (2023) nghiên cứu về Bitcoin và
các loại tiền pháp định hai nhóm quốc
gia: G7 BRICS trong thời kỳ đại dịch
COVID-19 chiến tranh Nga-Ukraine,
kết quả cho thấy Bitcoin mối tương
quan dương đối với các loại tiền hai
nhóm quốc gia G7 và BRICS.
Bogdan Andrei Dumitrescu cộng sự
(2023) đã phân tích về ảnh hưởng của sự
biến động giá Bitcoin đến tỷ giá hối đoái
của các loại tiền tệ BGN, HRK, CZK,
HUF, NOK, PLN, RON, SEK, CHF. Bằng
cách sử dụng phương pháp hồi quy phân vị
(kết quả cho thấy giá Bitcoin mối quan
hệ đồng biến với giá của các loại tiền tệ
trên. Chikobvu Ndlovu (2023) nghiên
cứu về việc ước tính rủi ro về hai tỷ giá hối
đoái của Bitcoin đối với Đô la Mỹ (BIT/
USD) đồng Rand Nam Phi đối với Đô
la Mỹ (ZAR/USD). Bằng cách sử dụng
hình GEVD, kết luận BIT/USD rủi ro
hơn ZAR/USD.
Dựa vào những khảo lược trên, nghiên cứu
hiện tại đánh giá tác động của Bitcoin đến thị
trường tỷ giá các nước ASEAN-6. Nghiên
cứu này khác biệt với các nghiên cứu trước
đây bao gồm: (1) chúng tôi tập trung vào
thị trường ngoại hối các nước ASEAN-6
khám phá mối liên hệ của chúng với thị
trường Bitcoin theo thời gian trên các
miền tần số khác nhau (2) nghiên cứu này sử
dụng hình chỉ số lan tỏa bằng cách kết
hợp tỷ suất sinh lời của Bitcoin và tỷ giá hối
đoái thuộc các quốc gia ASEAN-6. Theo
khảo sát của chúng tôi, đây bài báo đầu
tiên kiểm tra sự kết dính cả hai thị trường
theo thời gian để bộc lộ toàn diện các
sốc Bitcoin đến các thị trường tỷ giá khác
nhau (3) nghiên cứu hiện tại cũng nêu bật
NGÔ THÁI HƯNG - LÊ VŨ NGỌC NGA - TRẦN TIẾN THẢO NGUYÊN -
NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU - HUNH NGỌC MỸ HƯƠNG - LÂM THANH THỦY
27
Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
mối quan hệ hai chiều giữa hai thị trường
này trên từng miền tần số khác nhau, qua đó
cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu
tư và người tham gia thị trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Chỉ số lan toả
Chỉ số lan toả (Spillover Index-SPI) lần
đầu được đề xuất trong nghiên cứu của
Diebold and Yilmaz (2009). SPI dùng để
đo lường mức độ kết nối giữa các chuỗi
thời gian dựa trên kết quả phân phương
sai của mô hình cơ bản.
Quá trình VAR (p) của nghiên cứu hiện tại
như sau:
(1)
DY được xây dựng trên khung hình
(VAR) bằng cách sử dụng trung bình trượt
như sau:
(2)
Trong đó, Ai ma trận hệ số cấp N x N
được ước lượng như sau:
Ai = øiAi-1 + ø2Ai-2 + ... + øpAi-p với A0 = In
Phương sai sai số dự báo H được viết như sau:
(3)
Trong đó, Ʃ ma trận phương sai sai số
ε, σij độ lệch chuẩn của sai số thị trường
(Trung, 2024).
Phân tách phương sai ma trận H được hiển
thị dưới dạng:
(4)
Hiệu ứng lan tỏa tổng thể:
=
(5)
Chiều lan tỏa được phân loại thành
“Truyền” và “Nhận”.
Sự lan tỏa định hướng “Truyền” được tính
như sau:
(6)
Và sự lan tỏa định hướng “Nhận”:
(7)
Mức độ lan tỏa ròng như sau: (8)
3.2. Kiểm định nhân quả Granger dạng phổ
Việc kiểm định nhân quả dạng phổ, được
Breitung và Candelon (2006) giới thiệu,
nhằm xác định mối quan hệ hai chiều giữa
Xt , Yt tại từng miền tần số của chuỗi thời
gian. Điều kiện tiên quyết cho quá trình
kiểm định này đó các chuỗi thời gian
phải là chuỗi dừng.
Đặt Zt = (Xt, Yt)’. Mô hình VAR(p) của Zt
như sau:
(I2A1L - ... - ApLp)Zt = εt (9)
Trong đó,
I2 : ma trận đơn vị cấp 2
Ai : ma trận hệ số cấp 2x2 của độ trễ i với
i =1, 2, 3,…p
L: toán tử lùi;
εt = (ε1t, ε2t)' : vecto sai số, trong đó ε1t, ε2t
các chuỗi nhiễu trắng.
Biến đổi hình (9) thành dạng vectơ
trung bình trượt như sau:
Zt = ø(L)εt (10)