90
Nguyễn Thị Thu . HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(4), 90-104
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định tham gia nền kinh tế tuần hoàn
của giới trẻ ở thành phố Đà Nẵng
Research on factors affecting participation intention in
the circular economy of the youth in Da Nang City
Nguyễn Thị Thu Hà1*
1Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ha.ntt@due.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.4.3798.2025
Ngày nhận: 15/10/2024
Ngày nhận lại: 14/12/2024
Duyệt đăng: 21/01/2025
Mã phân loại JEL:
O11; O44
Từ khóa:
gii tr; kinh tế tun hoàn;
phát trin bn vng; PLS-
SEM; thành ph Đà Nẵng;
ý định tham gia
Keywords:
the youth; circular economy;
sustainable development;
PLS-SEM; Da Nang City;
participation intention
Kinh tế tun hoàn giúp gim thiu rác thi, tối ưu tài nguyên
và gii quyết vấn đề môi trưng. Nghiên cứu đánh giá tác động ca
các yếu t đến ý định tham gia kinh tế tun hoàn ca gii tr Đà
Nng. D liệu được thu thp t 352 người độ tui 18 - 40 vi
phương pháp chọn mu phi xác sut thun tin. Kết qu PLS-SEM
cho thy li ích kinh tế nhân, thái độ với i trường nhn
thc kim soát hành vi tác động tích cực và đáng kể, nhưng
chun mc ch quan thái đ vi quyết định không tác động
đến ý định tham gia. Ng ý rng thay vì chu ảnh hưởng bi áp lc
hi t những người quan trng xung quanh, gii tr Đà Nẵng b
ảnh hưởng bi nhn thc v li ích thc tế hoc các chính ch h
trợ. Điểm mi nghiên cu m rng lý thuyết hành vi d định
ợng hóa tác động, tập trung vào thái độ ca gii tr trong bi
cnh chuyển đổi còn hn chế. Hàm ý chính sách thành ph cn
kết hp h tr khi nghip, đổi mi sáng to, nâng cao nhn thc
môi trường, cùng với đầu tư h tầng xanh đ thúc đẩy gii tr tham
gia vào kinh tế tuần hoàn, hướng đến phát trin bn vng.
ABSTRACT
The circular economy helps reduce waste, optimize
resources, and address environmental issues. This study evaluates
the factors influencing the intention of Da Nangs youth to
participate in the circular economy. Data were collected from 352
individuals aged 18 - 40 using a convenience non-probability
sampling method. PLS-SEM results indicate that personal
economic benefits, attitudes toward the environment, and perceived
behavioral control have significant positive impacts, while
subjective norms and attitudes toward the decision do not affect
their intention to participate in the circular economy. This implies
that rather than being influenced by social pressure from important
others; the youth are more impacted by their perception of practical
benefits or supportive policies. The novelty of this research is its
expansion of the theory of planned behavior and quantification of
its impact, focusing on youth attitudes within a context of limited
circular economy transition. Policy implications include integrating
entrepreneurship support, innovation, and environmental awareness
through education and communication, alongside investments in
green infrastructure, to encourage youth participation in the circular
economy, contributing to sustainable development.
Nguyn Thị Thu Hà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(4), 90-104
91
1. Đặt vấn đề
Gim phát thi khí nhà kính, gii quyết tình trng cn kit tài ngun, ô nhim môi
trường tối ưu hóa quản lý cht thải đã trở thành nhng vấn đề nóng bng trên toàn cu trong
những năm gần đây (Dantas & ctg., 2021). Đồng thi, s phát trin kinh tế nhanh chóng quá
trình đô thị hóa tăng mạnh, kết hp vi s gia tăng dân số mc sống, đã dẫn đến lượng cht
thi rắn tăng vọt ti nhiu quc gia trên thế giới, đặc bit các nước đang phát triển trong đó
có Vit Nam (Guerrero & ctg., 2013).
Thành ph Đà Nẵng đang đối mt vi vấn đ nghiêm trng v rác thải, đặc bit là rác thi
nha, vi khong 80,000 tn rác thi nha mỗi năm. Mỗi ngày, thành ph to ra khong 1,100
tn cht thi rn, d báo s tăng gấp đôi trong 04 - 05 năm tới. Khong 90% ng rác thi y
được đổ vào các bãi rác, gây áp lc lên quy hoạch đô thị tác động tiêu cực đến môi trường và
sc khỏe người dân (Anh Dung, 2023). Áp lực môi trường ngày càng gia tăng đang thách thức
s phát trin kinh tế của Đà Nng. Trong bi cảnh đó, kinh tế tuần hoàn được coi gii pháp ti
ưu để cân bng gia phát trin bn vng và bo v môi trường. Thành ph đã triển khai nhiu kế
hoch, ni bật Đề án y dựng Đà Nẵng - Thành ph Môi trường giai đoạn 2021 - 2030
theo hướng đô thị sinh thái ca Ngh quyết 43-NQ/TW (y ban Nhân dân thành ph Đà Nẵng,
2021). Nhng n lực y đã mang li thành tựu ban đầu, to nn tng cho vic chuyển đổi sang
kinh tế tun hoàn.
Trong bi cnh y, gii tr không ch đóng vai tđối tượng chu tác động trc tiếp
ca các vấn đề môi trường còn lc lượng tiên phong thúc đẩy s thay đổi bn vng
(CESCY Project, 2022). Tuy nhiên, vic chuyển đổi t nhn thc sang hành đng trong nn kinh
tế tun hoàn vẫn chưa thực s nét, đòi hỏi mt s nghiên cu toàn din v các yếu t nh
hưởng đến ý định hành vi ca h.
Mt s nghiên cu gần đây chỉ ra rng s tham gia ca gii tr vào c hoạt động bn
vng chu ảnh hưởng mnh m bi các yếu t tâm lý, hội môi trường. Chng hạn, thái độ
tích cực đối với môi trường, cm nhn trách nhim hi, s h tr t cộng đồng th
khuyến khích ý định tham gia kinh tế tun hoàn (So & ctg., 2021). Đặc bit, ti các khu vực đô
th đang phát triển như Đà Nẵng, áp lc t ô nhiễm môi trường s gia tăng cht thải đòi hỏi
các nghiên cứu địa phương hóa nhằm tối ưu hóa chiến lược can thip.
Kinh tế tun hoàn không ch là vấn đề môi trường mà còn gn lin vi s phát trin kinh tế
văn hóa cộng đng. Vic tích hp các yếu t động lực nhân như mong muốn đóng góp vào
cộng đồng, gim thiu chi phí sinh hot, hoc tiếp cn công ngh xanh th thúc đẩy ý định
tham gia kinh tế tun hoàn (Islam & ctg., 2021; Kirchherr & ctg., 2017). Lý thuyết hành vi hoch
định (Theory of Planned Behaviour - TPB) đặc bit phù hp trong nghiên cu các quyết định có ý
thc và da trên s cân nhc ca cá nhân bi nó cung cp mt công c hiu qu (tp trung vào các
yếu t tâm lý như thái độ, chun mc xã hi, hành vi) để đánh giá tác động. Bên cạnh đó, TPB rất
linh hot, có th tích hp thêm các yếu t như nhn thc v trách nhim xã hi, rủi ro môi trường
hoặc động lực cá nhân, để đánh giá tác động của chúng đến ý định tham gia nn kinh tế tun hoàn
trong bi cnh đặc thù (So & ctg., 2021). Do đó, nghiên cứu này da trên thuyết TPB để đánh
giá mc độ ảnh hưởng ca các nhân t đến ý định tham gia kinh tế tun hoàn ca gii tr Đà
Nng. Nghiên cứu đề xut mt s hàm ý chính sách cho chính quyền địa phương dưới góc độ tiếp
cận hành vi thái độ của người dân khi chuyển đi sang nn kinh tế tun hoàn, nhm h tr Đà
Nẵng đạt được mc tiêu tr thành thành ph i trường vào năm 2030.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
Kinh tế tun hoàn h thng tái to khôi phc da trên các kế hoch thiết kế ch
động nhm mang li lợi ích cho môi trưng nhân loi. Thay kết thúc ng đời vt liu, kinh
92
Nguyễn Thị Thu . HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(4), 90-104
tế tun hoàn tp trung vào khôi phc, s dụng năng lượng tái to, loi b hóa chất độc hi, tái s
dng tài nguyên, và gim thiu cht thi thông qua thiết kế sn phm, h thng k thut và mô hình
kinh doanh (Ellen MacArthur Foundation, 2015). Kinh tế tun hoàn gm ba yếu t chính: Bo tn
phát trin vn t nhiên bng cách s dng hp lý tài nguyên không th phc hi và ưu tiên năng
ng tái to, tối ưu hóa giá trị tài nguyên thông qua vic tái s dng sn phm và vt liu và nâng
cao hiu sut h thng bng cách thiết kế các gii pháp gim thiu cht thiô nhim.
thuyết TPB gii thích d đoán các hành vi có chủ ý của con người trong bi cnh
s cân nhc lp kế hoch. TPB nhn mnh rằng ý định thc hin hành vi yếu t trung
tâm dẫn đến hành vi, ý định này được hình thành t ba yếu t chính: Thái độ đối vi hành vi
phn ánh cm nhn tích cc hay tiêu cc ca mt cá nhân v vic thc hin hành vi. Nếu mt
nhân nhn thy hành vi mang li li ích lớn hơn rủi ro, ý định thc hin hành vi s cao hơn.
Chun mc ch quan phn ánh áp lc hi nhân cm nhận được t những người quan
trọng đối vi họ, như gia đình, bạn bè, hoc cộng đồng. Kim soát hành vi cm nhn th hin s
nhn thc ca nhân v kh năng thực hin hành vi, bao gm vic h đủ ngun lực
hi hay không (Ajzen, 1991).
Ý định tham gia kinh tế tun hoàn không phi mt hành vi t phát đòi hỏi s cân
nhc da trên nhn thức, thái đ, áp lc hi. TPB cung cp mt khung thuyết toàn din
để phân tích các yếu t tâm lý và xã hội tác động đến ý định này. Nghiên cứu trước đây đã chứng
minh hiu qu ca TPB trong d đoán hành vi môi trường như tái chế cht thi, tiêu dùng bn
vng, s dụng năng lượng tái to (Kumar, 2020). Bên cnh các yếu t cốt lõi, TPB được m
rng bng cách ch hp các yếu t đặc thù trong bi cnh của địa phương Đà Nẵng như: Nhn
thc trách nhim hi th hin vai trò ca gii tr trong vic góp phn gim áp lực môi trường
tại địa phương. Rủi ro môi trường là nhn thc v mức độ nghiêm trng ca vấn đ rác thi nha
và ô nhiễm môi trường Đà Nẵng. Động lc cá nhân là mong mun ci thin chất lượng sng và
thúc đẩy hình nh thành ph môi trường.
Ý định hành vi yếu t d báo mnh m nht cho hành vi thc tế. Kinh tế tuần hoàn đòi
hi s cam kết không ch cấp độ nhân còn trong vic lan ta h tr các hoạt động
phát triển (Armitage & Conner, 2001). Ý đnh tham gia (Intention to Participate - IP) bao trùm
03 khía cnh: Ý định nhân, ý định h tr cộng đồng và ý định ảnh hưởng đến người khác. Do
đó, IP gồm 03 ni dung: Tôi s tham gia kinh tế tun hoàn (IP1), Tôi s h tr các hoạt động
phát trin kinh tế tun hoàn (IP2), Tôi s gii thiệu người khác tham gia kinh tế tun hoàn (IP3).
Thái độ với i trường (Attitude Towards the Environment - ATE) khuynh hướng
phn ng thun li hoc bt lợi đối với môi trường (Nik Ramli, 2009), còn tp hp nim
tin, ảnh hưởng ý định của người liên quan đến các vấn đề môi trường (Schultz & ctg., 2004).
Gii tr th hin mi quan tâm mnh m đến môi trường thưng tích cc tham gia vào c
giải pháp môi trường gm tìm kiếm sn phm xanh thay thế sn phm thông thường trong
cuc sng (Czajkowska & Ingaldi, 2023; Kurbanov & Prokhoda, 2019). Mua sn phm dch
v xanh được xem là mt phn quan trng ca kinh tế tuần hoàn. Do đó, thái độ tích cực đối vi
môi trường là động lc quan trọng đằng sau vic gii tr tham gia vào nn kinh tế tun hoàn.
thuyết giá tr-nhn thc-hành vi ca Stern (2000) nhn mnh thái độ với môi trường
(ATE) không ch đánh giá thái đ của nhân đối vi bo v môi trường còn phn ánh mc
độ cam kết sẵn sàng hành động ca h để bo v môi trường được đo lường bng 06 tiêu
chí. C th, 02 tiêu chí đánh giá mức độ trách nhim cam kết sâu sc ca nhân vi s phát
trin bn vng bo v môi trường (Tôi sn sàng b sn phm/dch v tôi yêu thích nếu
chúng gây tn hại đến môi trường t nhiên (ATE1), Tôi sn sàng làm vic tốt cho môi trường mà
không cn ai biết hay cảm ơn (ATE2)), 01 câu hi nhn mnh mức độ kiên quyết ch động
Nguyn Thị Thu Hà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(4), 90-104
93
ca nhân trong vic bo v môi trường, bt chp s bt tin (Tôi sn sàng làm nhng công
việc ích cho môi trường ngay c khi điều đó không thun tin (ATE3), 02 câu hi liên quan
đánh giá mức độ tham gia thc tế vào hành vi tiêu dùng bn vng (Tôi thường mua nhng sn
phm xanh (ATE4)), Tôi s s dng sn phm/dch v tái chế (ATE6)) 01 câu v nhn thc
ca người tiêu dùng v nhng sn phm th làm giảm tác động tiêu cực đối vi khí hu (Tôi
s mua sn phm/dch v giúp giảm lượng khí thi CO2 (ATE5)).
H1: Thái độ với môi trường tác động tích cc đến ý định tham gia nn kinh tế tun hoàn
ca gii tr Đà Nẵng
Chun mc ch quan (Subjective Norms - SJN) th hin mức độ ảnh hưởng ca nhng
người xung quanh khi đưa ra quyết định hoc thc hin các nh vi c th (Singhal & ctg.,
2019). Kassim cng s (2023) nhn mnh vai trò quan trng ca ảnh hưởng hi vi hành
vi ý định tái chế ca nhân. SJN yếu t quan trng trong việc xác định ý định tham gia
vào nn kinh tế tun hoàn ca gii tr. Theo lý thuyết TPB, ảnh hưởng hi t thành viên gia
đình, bạn người ni tiếng ngăn cản hoc khuyến khích các cá nhân mua s dng công
ngh mi. Do đó, thái độ của thành viên gia đình và mọi người s ảnh hưởng đến ý định mua sn
phm xanh ca nhân. Wu cng s (2020) khẳng định SJN thúc đẩy ý định bo v môi
trường và ảnh hưởng mnh m đến ý định mua sn phm/dch v xanh. Nếu những người xung
quanh mt nhân sn sàng mua sn phm ca nn kinh tế tun hoàn, thì ý định mua sn
phm/dch v của người đó cũng tăng lên. Do đó, SJN được đánh giá qua 03 câu hi: Tôi s mua
nhng sn phm xanh nếu các thành viên trong gia đình, bn ca tôi cũng mua những sn
phm này (SJN1), Ý kiến của các chun gia và người ni tiếng có th ảnh hưởng đến quyết định
tham gia kinh tế tun hoàn ca tôi (SJN2), Tôi s mua nhng sn phm ca nn kinh tế tun hoàn
nếu bn bn bè tôi mua nhng sn phm này (SJN3).
H2: Chun mc ch quan tác động tích cực đến ý định tham gia nn kinh tế tun hoàn
ca gii tr Đà Nẵng
Li ích kinh tế cá nhân (Benefits of personal Economics - BOE) là yếu t quan trng nh
hưởng đến quyết định tiêu dùng, đặc bit gii tr - nhóm tuổi thường nhy cm vi giá c chi
phí (Ajzen, 1991). BOE bao gm các chi phí mua sn phm, vn hành, thi b sn phm (chi phí
hoc n lc cn thiết để x lý sn phm khi không còn s dụng được) chi phí hi (giá tr
ca nhng li ích b mất khi người tiêu dùng chn mua sn phm này thay sn phm khác)
(Grewal & ctg., 1998). Chi phí mua sn phm (gsn phm) c động tiêu cực đến s ng
mua s dng. Nhn thc v giá c yếu t quan trng ảnh hưởng đến quyết đnh mua hàng
của người tiêu dùng tr vi các sn phm xanh (Raza & ctg., 2021; Tan & ctg., 2019). Nhiu
nghiên cu (DSouza & ctg., 2006; Gleim & ctg., 2013; Peattie, 2010; Rokka & Uusitalo, 2008)
cho biết người tiêu dùng thường rt nhy cm với giá thường không sn lòng tr thêm tin
cho các sn phm xanh. Giá c ca sn phẩm xanh đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua
hàng ca gii tr. Tuy nhiên, thc tế vic s dng các sn phẩm xanh thưng mang li nhiu li
ích khác đắp cho g ban đầu cao như: Sn phm thân thin với môi trường thường d dàng
tái chế hoc ít gây ô nhim hơn, giảm thiu chi phí x lý cuối vòng đời (Stahel, 2016). Tóm li,
BOE liên quan đến tài chính khách hàng (chi phí), tc khách hàng sn sàng tr bao nhiêu cho
sn phm dch v công ngh mi. BOE lâu dài yếu t thúc đy người tiêu dùng tham gia
nn kinh tế tuần hoàn, được t bi: Tôi s gn bó vi sn phm/dch v ca nn kinh tế tun
hoàn nếu giá ca chúng thường xuyên gim (BOE1), Tôi s mua sn phm/dch v ca nn kinh
tế tun hoàn nếu r hơn sản phm/dch v truyn thng (BOE2), Tôi s ng h nn kinh tế
tun hoàn nếu nó có th giúp gim chi phí và giá sn phm (BOE3).
94
Nguyễn Thị Thu . HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(4), 90-104
H3: Li ích kinh tế nhân tác động tích cực đến ý định tham gia kinh tế tun hoàn ca
gii tr Đà Nẵng
Thái độ đối vi hành vi (Attitude Towards Individual behavior - ATI) phn ánh cm xúc
ca mọi người v mt hành vi c th, yếu t quan trng trong việc xác định ý định thc hin
hành vi đó (Albarracin & Ajzen, 2007). nhân đưa ra lựa chọn dựa trên tiện ích, còn dựa
trên kvọng chủ quan trải nghiệm cảm giác vui vẻ. ATI được đánh giá 03 khía cnh: Cm
xúc tích cc, nim t hào cá nhân s hài lòng tng th. Vic mua c sn phm dch v
xanh cũng được coi nhn thc v nn kinh tế tun hoàn (Wang & ctg., 2009). Theo đó, ATI
th hin qua 03 câu hi: Tôi rt vui khi mua sn phm/dch v ca nn kinh tế tun hoàn (ATI1),
Tôi rt hãnh din khi mua sn phm/dch v ca nn kinh tế tun hoàn (ATI2), Tôi cm thy hài
lòng khi mua sn phm/dch v ca nn kinh tế tun hoàn (ATI3).
H4: Thái độ vi quyết định tác động tích cực đến ý định tham gia kinh tế tun hoàn ca
gii tr Đà Nẵng
Nhn thc kim soát hành vi (Perceived Behavioral Control - CBC) được tiếp cn
nhiều góc độ. CBC phn ng của nhân trưc các yếu t hoc s kin th cn tr hành
động h d định thc hin (Bateson, 2000). Fishbein Ajzen (2010) cho rng CBC mc
độ khó khăn mà nhân cảm nhận được khi thc hin mt hành vi c th. nhân nhn thc
kiểm soát hành vi cao hơn thường tham gia tích cc o các hành vi tái chế tiết kiệm năng
ng (Liu & ctg., 2021). Baumgartner và Wiradhany (2021) khẳng định CBC đánh giá chủ quan
mức độ chp nhn ca cá nhân khi thc hin mt hành vi c th. Các yếu t như nguồn lc hoc
cơ hội ảnh hưởng đến hành vi ca cá nhân. CBC ảnh hưởng đáng kể đến ý nguyn mua sn phm
tái s dng. Khi cá nhân quan điểm tích cc v hành vi, mức độ sn sàng chp nhn hành vi
b ảnh hưởng bi kh năng kiểm soát hành vi được nhn thc. Theo đó, CBC được đánh giá qua
03 tiêu chí: Tôi có đ tiền để s dng nhng sn phm ca nn kinh tế tun hoàn (CBC1), Tôi có
đủ hiu biết để tham gia nn kinh tế tun hoàn (CBC2), Tôi ưu tiên sử dng nhng sn phm ca
nn kinh tế tun hoàn (CBC3).
H5: Nhn thc kiểm soát hành vi tác đng tích cực đến ý định tham gia kinh tế tun hoàn
ca gii tr Đà Nẵng
T các gi thuyết được xây dng, khung phân tích được t Hình 1 vi các biến độc
lập (Thái độ với môi trường, chun mc ch quan, li ích kinh tế cá nhân, thái đ vi quyết định,
nhn thc kim soát hành vi).
Hình 1
Khung Phân Tích ca Nghiên Cu
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
Thái độ với môi trường
(ATE)
Chuẩn mực chủ quan
(SJN)
Lợi ích kinh tế cá nhân
(BOE)
Thái độ với quyết định
(ATI)
Nhận thức kiểm soát hành vi
(CBC)
Ý định tham gi (IP)
H1(+)
H2(+)
H3(+)
H4(+)
H5(+)