intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 6 - Vũ Thị Thu Hương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 6: Học thuyết kinh tế cổ điển mới, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Hoàn cảnh ra đời học thuyết kinh tế cổ điển mới; Đặc điểm học thuyết kinh tế cổ điển mới; Nội dung của học thuyết kinh tế cổ điển mới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 6 - Vũ Thị Thu Hương

  1. Chương 6 Học thuyết kinh tế cổ điển mới
  2. Nội dung của chương 6.1. Hoàn cảnh ra đời HTKT cổ điển mới 6.2. Đặc điểm HTKT cổ điển mới 6.3. Nội dung của HTKT cổ điển mới
  3. 6.1. Hoàn cảnh ra đời HTKT cổ điển mới • Xuất hiện cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 • Sự ra đời của HTKT của Mác phân tích PTSX TBCN một cách sâu sắc, phê phán quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản đối với lao động làm thuê. Điều này làm lung lay địa vị thống trị của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản cần có một thứ lý luận chống lại học thuyết kinh tế Mác, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. • Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, xuất hiện nhiều hiện tượng kinh tế mới, đòi hỏi phải có lý thuyết mới giải thích cho những hiện tượng đó.
  4. 6.2. Đặc điểm của HTKT cổ điển mới • Đề cao vai trò tự do cạnh tranh, tin tưởng vào cơ chế thị trường tự điều tiết, xem nhẹ vai trò can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế • Họ dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng, các quá trình kinh tế • Họ chuyển sang phân tích lưu thông, trao đổi, cung cầu. • Họ sử dụng phương pháp phân tích vi mô: đi sâu vào nghiên cứu từng đơn vị kinh tế riêng biệt rồi rút ra kết luận chung cho toàn bộ nền kinh tế • Họ tích cực áp dụng toán học vào phân tích kinh tế, kết hợp phạm trù kinh tế với phạm trù toán học để đưa ra những phạm trù kinh tế mới • Họ muốn biến kinh tế chính trị thành khoa học kinh tế thuần túy, tách chính trị ra khỏi kinh tế
  5. 6.3. Nội dung HTKT cổ điển mới 6.3.1. HTKT của trường phái giới hạn thành Vienne (nước Áo) 6.3.2. HTKT của trường phái giới hạn ở Mỹ 6.3.3. HTKT của trường phái Lausanne (Thụy Sĩ) 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn ở Anh (trường phái Cambridge)
  6. 6.3.1. HTKT của trường phái giới hạn thành Vienne 6.3.1.1. Lý thuyết ích lợi giới hạn • Khái quát: Bậc tiền bối là Herman Gossen (người Đức), năm 1854, ông Carl Menger đưa ra tư tưởng “ích lợi giới hạn” và quy luật nhu cầu. Sau đó, Carl Menger trình bày một cách hệ thống lý thuyết ích lợi giới hạn và được Von Wiser và Bohm Bawek phát triển • Họ cho rằng: ích lợi là đặc tính của vật có thể thỏa mãn nhu cầu của con người • Ích lợi có nhiều loại: Ích lợi khách quan; Ích lợi chủ quan; Ích lợi trừu tượng; Ích lợi cụ thể Von Wiser • Quy luật ích lợi giới hạn giảm dần: Theo đà tăng lên của số lượng sản phẩm tiêu dùng, tổng ích lợi tăng nhưng ích lợi của sản phẩm tiêu dùng sau nhỏ hơn sản phẩm tiêu dùng trước đó. “Mức độ bão hòa tăng, ích lợi tăng thêm giảm xuống” • Với một số lượng sản phẩm tiêu dùng nhất định, sản phẩm tiêu dùng cuối cùng là sản phẩm giới hạn, nó có giá trị nhỏ nhất; giá trị của nó quyết định giá trị của tất cả các vật phẩm tiêu dùng trước đó Bohm Bawek
  7. 6.3.1. HTKT của trường phái giới hạn thành Vienne 6.3.1.1. Lý thuyết ích lợi giới hạn (tiếp) Carl Menger Số Tổng lợi Lợi ích lượng ích giới hạn 30 sản (Lợi ích phẩm cận biên) 20 1 30 30 2 50 20 Von Wiser 10 3 60 10 4 60 0 1 2 3 4 Bohm Bawek
  8. 6.3.1. HTKT của trường phái giới hạn thành Vienne 6.3.1.2. Lý thuyết giá trị giới hạn • Giá trị của hàng hóa không do ích lợi của vật quyết định một cách giản đơn mà do ích lợi giới hạn của nó quyết định. Vì vậy, giá trị của một vật là giá trị giới hạn • Giá trị giới hạn là giá trị của sản phẩm cuối cùng đem ra tiêu dùng, nó có giá trị thấp nhất và quyết định giá trị của các sản phẩm khác. Người tiêu dùng căn cứ vào ích lợi giới hạn để quyết định mức giá mua hàng hóa • Giá trị của một vật phụ thuộc vào sự khan hiếm của nó. Một vật càng khan hiếm, giá trị của nó càng cao. Vì vậy, muốn có nhiều giá trị, phải tạo ra sự khan hiếm • Ý nghĩa: trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong đời sống, muốn thu được nhiều lợi nhuận (lợi ích) phải tạo ra sự khan hiếm
  9. 6.3.2. HTKT của trường phái giới hạn Mỹ 6.3.2.1. Lý thuyết năng suất giới hạn • Đại biểu: John Bates Clark (1847-1938) • Cơ sở của lý thuyết năng suất giới hạn: - Lý thuyết 3 nhân tố sản xuất của J.B.Say - Lý thuyết ích lợi giới hạn của trường phái thành Vienne - Lý thuyết năng suất bất cân xứng của D.Ricado: Khi tăng thêm một nhân tố sản xuất nào đó trong điều kiện các yếu tố sản xuất khác không đổi thì năng suất của nhân tố tăng thêm giảm xuống NS của 2000 K LĐ Sản lg LĐ tăng thêm 100 1 2000 2000 1000 100 2 3000 1000 500 100 3 3500 500 300 100 4 3800 300 1 2 3 4
  10. 6.3.2. HTKT của trường phái giới hạn Mỹ 6.3.2.1. Lý thuyết năng suất giới hạn (tiếp) • Lý thuyết năng suất giới hạn: - Ích lợi của lao động thể hiện ở năng suất của nó - Trong điều kiện các nhân tố sản xuất khác không đổi, số công nhân tăng lên thì năng suất của người công nhân tăng thêm sẽ giảm xuống, thấp hơn năng suất của người công nhân trước đó. - Người công nhân được thuê cuối cùng là người công nhân giới hạn, năng suất của người công nhân đó là năng suất giới hạn, và quyết định năng suất của tất cả công nhân - Nhà tư bản trả lương cho công nhân theo năng suất của người công nhân giới hạn
  11. 6.3.2. HTKT của trường phái giới hạn Mỹ 6.3.2.2. Lý thuyết phân phối • Ông kế thừa lý thuyết 3 nhân tố sản xuất của J.B.Say, xây dựng nên “năng lực chịu trách nhiệm” của các yếu tố sản xuất. Theo đó, mỗi yếu tố sản xuất sẽ nhận được phần thu nhập tương ứng với “năng suất giới hạn” của yếu tố đó • Cụ thể: Công nhân sẽ nhận được tiền lương = sản phẩm giới hạn của lao động Nhà tư bản sẽ nhận được lợi tức = sản phẩm giới hạn của tư bản Địa chủ sẽ nhận được địa tô = sản phẩm giới hạn của đất đai Phần còn lại là thặng dư của người sản xuất kinh doanh (người sử dụng tư bản) • Ông cho rằng, quan hệ phân phối như vậy là công bằng, không có sự bóc lột
  12. 6.3.3. HTKT của trường phái Lausanne -Thụy Sĩ 6.3.3.1. Lý thuyết giá cả • Trao đổi là hiện tượng khách quan và lý thuyết giá cả là nội dung trọng tâm Leon Walras của kinh tế học (1834-1910) • Trao đổi được thực hiện trên thị trường, do đó muốn phân tích giá cả, phải phân tích về thị trường • Trên thị trường, các bên đều đổi sản phẩm mà mình không cần để đổi lấy sản phẩm mà mình cần, vì vậy, cung về hàng hóa của người này cũng chính là cầu của hàng hóa của người kia. Hay đường cong cung cũng chính là đường cong cầu. Vì vậy, chỉ cần phân tích đường cầu cũng có thể tìm ra điều kiện để tối đa hóa lợi ích của các bên: tương quan giá cả tỉ lệ với lợi ích giới hạn của chúng • Sử dụng toán học, ông phân tích kỹ trường hợp trao đổi 2 sản phẩm và rút ra kết luận: Giá cả hay tương quan trao đổi ngang bằng với tương quan nghịch đảo của số hàng hóa trao đổi 𝑃𝑥 𝑄𝑦 = 𝑃𝑦 𝑄𝑥
  13. 6.3.3. HTKT của trường phái Lausanne -Thụy Sĩ 6.3.3.2. Lý thuyết cân bằng tổng quát • Lý thuyết này kế thừa và phát triển tư tưởng “bàn tay vô hình” của Leon Walras A.Smith (1834-1910) • Cơ cấu thị trường gồm 3 loại: - Thị trường tư bản: là nơi hỏi vay tư bản, giá cả của tư bản là lãi suất cho vay - Thị trường lao động là nơi thuê mướn nhân công, tiền công là giá cả của lao động - Thị trường sản phẩm: là nơi mua bán hàng hóa, giá cả hàng hóa hay tương quan trao đổi là tương quan nghịch đảo của số hàng hóa trao đổi • Ba thị trường này hoạt động độc lập với nhau nhưng nhờ có doanh nhân mà chúng có mối liên hệ với nhau
  14. 6.3.3. HTKT của trường phái Lausanne -Thụy Sĩ 6.3.3.2. Lý thuyết cân bằng tổng quát (tiếp) • Doanh nhân là người vay tư bản để kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận Leon Walras - Trên thị trường tư bản, lao động: doanh nhân đại diện cho sức cầu (người mua), (1834-1910) doanh nhân vay tư bản, thuê lao động, doanh nhân phải chịu lãi suất và trả lương cho công nhân, nên doanh nhân phải bỏ ra chi phí sản xuất - Trên thị trường sản phẩm: doanh nhân đại diện cho sức cung, doanh nhân bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng, gọi là doanh thu • Nếu Doanh thu > chi phí → doanh nhân có lợi. Khi đó doanh nhân sẽ mở rộng sản xuất, doanh nhân phải vay thêm tư bản và thuê thêm công nhân. Sự tăng cầu trên thị trường tư bản và lao động làm tăng lãi suất và tiền công, hay tăng chi phí sản xuất. Khi mở rộng sản xuất, làm tăng cung trên thị trường sản phẩm, giá sản phẩm sẽ giảm, và doanh thu giảm xuống. Việc mở rộng sản xuất đã thu hẹp khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí • Khi Doanh thu = Chi phí, thì doanh nhân không thu được lợi, họ không thuê thêm công nhân, không vay thêm tư bản và giá cả các thị trường đều ổn định, đều cân bằng. Đó là trạng thái cân bằng tổng quát nền kinh tế
  15. DOANH NHÂN Thị trường Thị trường Thị trường tư bản lao động sản phẩm Sức cầu (người mua) Sức cung (người bán) Chi phí Doanh thu Doanh nhân có lãi Doanh nhân mở rộng sản xuất Lợi Tăng cầu Tăng cung nhuận Tăng chi phí Giảm doanh thu giảm Khi Doanh thu = Chi phí Doanh nhân không có lợi, không mở rộng sản xuất Doanh nhân không thuê thêm công nhân, không vay thêm tư bản, không tăng cung sản phẩm Giá cả ở cả 3 thị trường ổn định, Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tổng quát
  16. 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn Anh (Trường phái Cambridge) • Đại biểu: Alfred Marshall (1842-1924) • Ông là giáo sư của Trường Đại học Tổng hợp Cambridge • Ông có công lớn trong việc tổng hợp các lý thuyết kinh tế của thế kỷ 20 và nêu lên lý thuyết giá cả và phân phối • Tác phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý cơ bản của Kinh tế học • Ông là 1 trong 10 nhà kinh tế tiêu biểu trên thế giới
  17. 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn Anh 6.3.4.1. Lý thuyết giá cả • Thị trường là tổng thể những người có mối quan hệ giữa người mua và người bán, hay là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu • Giá cả là quan hệ về số lượng trong đó hàng hóa và tiền tệ được trao đổi với nhau • Trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tác động qua lại lẫn nhau hình thành nên giá cả thị trường - Giá cung: là mức giá mà người bán sẵn sàng bán. Giá cung phụ thuộc vào chi phí sản xuất (bao gồm chi phí ban đầu và lợi nhuận thỏa đáng). Do đó, khi giá hàng hóa tăng lên, người sản xuất sẵn sàng sản xuất và cung ứng ở số lượng sản phẩm nhiều hơn - Giá cầu là mức giá mà người mua sẵn sàng mua. Giá cầu phụ thuộc vào ích lợi giới hạn. Do đó, khi số lượng sản phẩm tăng lên thì giá cầu giảm xuống
  18. 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn Anh 6.3.4.1. Lý thuyết giá cả (tiếp) - Trên thị trường, giá cung và giá S cầu có sự va chạm nhau, hình P thành nên giá cả thị trường. Giá Dư cung cả cân bằng là mức giá mà tại đó giá cung = giá cầu Giá - Khi giá cả cân bằng được thiết cân P* bằng E Điểm cân bằng lập, chấm dứt khuynh hướng tăng hoặc giảm số lượng hàng hóa Dư cầu - Cơ chế thị trường tự động thiết D lập và duy trì trạng thái cân bằng trên thị trường Q* Q Lượng cân bằng
  19. 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn Anh 6.3.4.1. Lý thuyết giá cả (tiếp) • Độ co giãn của cầu theo giá - Độ co giãn của cầu theo giá dùng để chỉ sự biến động của lượng cầu trước sự biến động của giá - Là tỉ lệ giữa thay đổi của lượng cầu so với thay đổi của giá cả hàng hóa ∆𝑑/𝑑 - Công thức tính: k= ∆𝑃/𝑃 - Nếu |k| > 1: cầu co giãn mạnh - Nếu |k| < 1: cầu kém co giãn - Nếu |k| = 1: cầu co giãn đơn vị
  20. 6.3.4. HTKT của trường phái giới hạn Anh 6.3.4.2. Lý thuyết phân phối • Ông dùng khái niệm “chi phí giới hạn” để chỉ tổng thu nhập mà các chủ sở hữu các yếu tố sản xuất được hưởng, bao gồm: tiền lương, lợi tức, lợi nhuận • Tiền lương của người lao động là những phí tổn cần thiết để nuôi dưỡng, duy trì năng lực lao động. Tiền lương tỉ lệ thuận với năng suất giới hạn của lao động • Lợi tức: cái giá của việc sử dụng tư bản. Lợi tức phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu về tư bản • Lợi nhuận: là tiền thù lao cho năng khiếu quản lý, cho sử dụng tư bản, cho năng lực tổ chức hoạt động của nhà tư bản, là khoản trả cho sự mạo hiểm của nhà tư bản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2