TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
LỊCH SỬ KIẾN TRÚC
Giảng viên: ThS.KTS.Ngô Việt Hùng
3/2008
• Kiến trúc tôn giáo Việt Nam. -
Tôn giáo ở Việt Nam chủ yếu là: Khổng giáo, Đạo giáo (còn gọi là Lão giáo), Phật giáo và từ thế kỷ thứ XVI còn có thêm Thiên chúa giáo. - Ngoài ra còn có một số các tôn giáo khác như đạo Hồi, đạo Tin lành, đạo Cao đài, đạo Hòa hảo.
1
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
• Những công trình tôn giáo ở Việt Nam có
giá trị nghệ thuật truyền thống, mang nhiều đặc trưng tính dân tộc nhất là: – Chùa – tháp (kiến trúc Phật giáo) – Đền – miếu (Đạo giáo, Khổng giáo, tính ngưỡng dân
gian)
Lăng mộ (kiến trúc tín ngưỡng)
– Đình làng (tín ngưỡng và kiến trúc dân gian) – – Nhà thờ họ (kiến trúc tín ngưỡng dân gian)
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
• Chùa - Tháp
– Kiến trúc chùa tháp là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo. Trong chùa chủ yếu thờ Phật, song chùa ở Việt Nam có một số ngoài thờ Phật còn thờ thần (chùa Thầy – Hà Tây và chùa Láng – Hà Nội … thờ Từ Đạo Hạnh và Lý thần Tôn), thờ tam giáo (Phật – Lão – Khổng) thờ Trúc Lâm tam tổ…
2
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
•
Bố cục mặt bằng của ngôi chùa đa số là: – Chữ đinh (丁), bên ngoài rộng 5 gian, 7 gian… – Chữ công (工), hay nội công ngoại quốc (trong là chữ 工, ngoài là chữ 口), cũng có chùa nội đinh, ngoại quốc như khối trung tâm chùa Láng – Hà Nội
– Chữ nhị (二), chữ tam (三) như chùa Tây Phương – Hà Tây hoặc phức tạp hơn bao gồm một tổng thể nhiều công trình đơn lẻ, có hành lang hoặc tường vây bao kín
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
•
Bố cục mặt bằng của ngôi chùa thường bao gồm: – Tam quan – Khu trung tâm điện thờ Phật (bao gồm tiền đường,
thiên hương và thượng điện).
– Xung quanh chùa còn có hồ nước, phía trước có
thể có gác chuông
– Một bộ phận kiến trúc quan trọng nữa của các khu
chùa là tháp
3
Tam quan
Nghi môn chùa Láng
4
Tam quan
Tam quan
5
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
•
Tháp
– Tháp bắt nguồn từ kiến trúc Stupa của Ấn độ
– Tháp trong chùa ở Việt Nam dùng để tàng trữ xá
lợi, hoặc kinh sách hay tượng phật
Chùa Báo Ân
6
7
Tháp chùa
8
Chùa Thiên Mụ
Chùa Bút tháp
9
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
•
Kiến trúc chùa – tháp ở Việt Nam cũng tương tự các loại hình kiến trúc tôn giáo – tín ngưỡng khác như: Đình, đền, miếu v.v… đa số là kết cấu gỗ, kết hợp các vật liệu địa phương khác như đá vân, đá ong, gạch nung, đá hộc.
• Hình thức kết cấu gỗ với phương thức cổ truyền: chồng rường, giá chiêm hoặc cải biên tùy quy mô của công trình cụ thể.
Kiến trúc tôn giáo Việt Nam.
• Màu sắc và ánh sáng trong chùa – tháp ở Việt Nam được phối hợp với nhau cùng kiến trúc hòa thành một tổng thể thống nhất
• Màu vàng là màu chủ đạo trong nhà chùa, trong quan niệm cổ phương Đông là “hành thổ”, là trung tâm, màu của lý tưởng và cao quý.
• Những yếu tố ánh sáng, màu sắc trong không gian cao, sâu và tối cùng với hình ảnh mờ ảo của kiến trúc, đèn nến, khói hương… tạo nên không khí bí ẩn, thiêng liêng, trang nghiêm.
10
11
12
13
Gác chuông chùa Bút Tháp
Chùa Kim Liên
14
Chùa Tây Phương
15
Chùa Tây Phương
16
Chùa Tây Phương
17
Chùa Keo
18
19
Chùa Láng
20
21
Chi tiết đỡ mái
Chi tiết hiên - mái
22
Chi tiết tường nhà
Chi tiết cửa dân gian
23
Dáng cột chuẩn
Kiến trúc Đền – Miếu
24
Văn miếu
25
26
27
Văn miếu môn
28
Đền Ngọc Sơn
29
30
31
32
Kiến trúc Đình làng
Kiến trúc Đình làng
• Đình làng là công trình kiến trúc cổ truyền bảo tồn khá trọn vẹn những đặc điểm nghệ thuật kiến trúc trong sáng, độc đáo, tính dân tộc phong phú, đậm đà bản sắc dân gian và ít chịu lai hơn tất cả các loại hình ảnh hưởng ngoại kiến trúc cổ Việt Nam xây dựng trong xã hội phong kiến xưa.
• Đình làng là loại hình công trình kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng vì là nơi thờ thành hoàng – vị thần bảo hộ của mỗi làng Việt cổ truyền, phong tục tín ngưỡng trong xã hội Việt Nam cận đại.
33
Kiến trúc Đình làng
• Bố cục tổng thể không gian: địa điểm xây dựng đình làng thường không xa mà gắn liền với khu ở của dân làng, thế đất hẹp song tầm nhìn mở rộng và phóng khoáng.
• Đình có thể là một công trình đơn độc, hợp khối hay là một quần thể kiến trúc phân tán hay nửa phân tán, cũng có khi kết hợp xây dựng cùng các kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng khác: chùa của Phật giáo, Văn chỉ của Khổng giáo và đền miếu của đạo giáo…
Kiến trúc Đình làng
• Phía trước đình làng thường có sân rộng, hồ
nước, cây xanh,v.v…
• Tổng thể kiến trúc được bố cục nhấn mạnh tính hoành tráng, tính chiều hướng rõ rệt bằng hệ thống trục chính – phụ theo kiểu bố cục tập trung kết hợp với bố cục chiều sâu và giải pháp không gian quy hoạch được tổ chức có sự gắn bó hài hòa của 3 loại không gian kiến trúc: kín, nửa kín va thông thoáng nhằm phục vụ chức năng đa dạng tổng hợp của công trình.
34
Kiến trúc Đình làng
• Kiến trúc đình làng đơn giản có thể chỉ là một nếp nhà 5 -7 gian, bốn mái kiểu chữ “Nhất” và quy mô hơn, phức tạp hơn với những dạng bố cục mặt bằng: chữ Đinh, chữ Nhị, chữ Công, chữ Môn v.v… va không gian phát triển cả phía sau, phía trước với hai bên: Hậu cung, Tiền tế va các dãy Tả vu, Hữu vu
• Đáng chú ý nhất trong Đình làng là Hậu cung,
Đại đình và Tiền tế
Đình Chu Quyến
35
36
Đình Bảng
37
38
39
40
41
42
43
Đình Tây Đằng
44
Kiến trúc Đình làng
• Hệ thống kết cấu gỗ: cột, xà kẻ, bảy theo hệ thống chồng rường hoặc giá chiêng, liên kết chủ yếu bằng mộng tạo nên thế cân bằng và vững chắc.
• Những hàng cột lớn, cột con đứng thẳng trên các hòn kê bằng đá tảng và sức nặng toàn bộ mái, các vì xà, truyền qua các cột xuống hòn tảng không cần móng
Phối cảnh Đình Chu Quyến
45
Kiến trúc Đình làng
• Cột
thường để mộc, bào tròn nhẵn bóng,
thượng thu hạ thách và dựng song song.
• Nhìn từ bên ngoài, mái đình có tỷ lệ đồ sộ, khá dày, chiếm 2/3 chiều cao ngôi đình, bốn góc xòe rộng uốn lượn. Bờ nóc hơi võng, có khi được đắp hình đôi rồng chầu vòng sáng (lưỡng long chầu nguyệt), các bờ dải có đắp hình trang trí
Module và tỷ lệ con người trong Kiến trúc cổ Việt Nam
46
Tên gọi các bộ vì và thân mái
Module trong thức kiến trúc Việt Nam
47
Tỷ lệ trong Kiến trúc Trung quốc
Tỷ lệ trong Kiến trúc Việt Nam
48
Liên kết chân cột
Liên kết đầu cột
49
Trang trí lưỡng long chầu hổ phù
Vì nhà gỗ dân gian miền Trung
50
Vì thời Trân
Vì thế kỷ XVI
51
Các dạng vì kèo
Kiến trúc Đền – Miếu
52
Văn miếu
53
54
55
Văn miếu môn
56
Đền Ngọc Sơn
57
58
59
60