Bài giảng Một số ký sinh trùng gây bệnh - Lê Trần Nguyễn
lượt xem 23
download
Bài giảng Một số ký sinh trùng gây bệnh do Lê Trần Nguyễn biên soạn trình bày các nội dung chính như sau: Đơn bào ký sinh, amip (Entamoeba histolytica), trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis), ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium),...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Một số ký sinh trùng gây bệnh - Lê Trần Nguyễn
- Một số ký sinh trùng gây bệnh Giáo viên: Leâ Traàn Nguyeãn
- Đơn bào ký sinh 1. Amip ( Entamoeba histolytica) 2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis) 3. Ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium)
- 1. Amip ( Entamoeba histolytica) 1.1 Hình thể Amip là loại đơn bào , di chuyển nhờ chân giả hình thành từ nguyên sinh chất. Amip có 3 thê:̉ Thể hoạt động ăn hồng cầu Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu ( minuta) Thể bào nang ( thể kén )
- Entamoeba histolytica
- Thể hoạt động ăn hồng cầu Đó là thể gây bệnh thường thấy ở phân người bị bệnh lỵ amip, hoặc khu trú ở các áp xe thành ruột, hoặc ở các phủ tạng do amip di chuyển tới và gây nên. Thể ăn hồng cầu có kích thước từ 20 40 µm. soi tươi thấy nó di chuyển nhanh bằng cách phóng ra một chân giả trong suốt do nguyên sinh chất phía ngoài ( ngoại nguyên sinh chất) tạo thành. Phía trong nguyên sinh chất ( nội nguyên sinh chất ) có các hạt nhỏ và chứa hồng cầu do amip ăn vào. Nhân nằm ở trong, giữa nhân có trung thể.
- Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu ( minuta) Cũng giống như thể hoạt động ăn hồng cầu nhưng nhỏ hơn 10 – 12 µm , trong nội nguyên sinh chất không có hồng cầu .
- Thể bào nang ( thể kén ) Đó là thể bảo vệ và phát tán amip. Bào nang có hình cầu, kích thước 10 – 12 µm , vỏ dày và chiết quang, không chuyển động. Bào nang non chứa 1 hoặc 2 nhân , 1 không bào và một vài thể hình que. Bào nang già có 4 nhân.
- 1.2 Chu kỳ phát triển(1) Người nhiễm amip do ăn phải bào nang, gián tiếp qua sự ô nhiễm của môi trường. Các dịch tiêu hoá làm tan vỏ của bào nang, 4 nhân và nguyên sinh chất phân chia thành 8 amíp thể minuta. Dưới các ảnh hưởng khác nhau, các minuta này có thể trở lại thành bào nang. Gặp điều kiện thuận lợi, minuta trở thành thể ăn hồng cầu có khả năng gây bệnh.
- 1.2 Chu kỳ phát triển(2) Chúng xâm nhập vào thành của đại tràng, tạo nên những ổ áp xe hình cúc áo gây hội chứng lỵ với các triệu chứng đi ngoài phân nhầy máu, và các cơn đau quặn ở ruột. Một số trường hợp amip vào hệ thống tuần hoàn mạc treo và tới tĩnh mạch cửa vào gan, gây áp xe gan hoặc tới phổi gây bệnh amip ở phổi.
- Lâm sà ng cua bênh ly do amib ̉ ̣ ̣ Bệnh amíp khởi đầu từ ruột rồi lan tới các tạng gần, bệnh amíp ruột (lỵ amíp) là viêm đại tràng do amíp gây nên với biểu hiện với nhiều triêu ̣ chứng lâm sàng. Thể điển hình: giai đoạn ủ bệnh âm thầm, không xác định được thời gian, có thể từ vài tuần đến vài tháng. Ở giai đoạn khởi phát, có triệu chứng đầy bụng, chán ăn, ỉa lỏng thất thường vài ngày.
- Ở giai đoạn toàn phát: đau bụng, mót rặn, phân nhầy máu. Lúc đầu, từ manh tràng tới hậu môn, kết thúc bằng mót đại tiện, mót rặn. Đi tiêu phân nhầy, máu từ 5 15 lần/ngày. Toàn thân mệt mỏi, không sốt hoặc sốt nhẹ về chiều, có thể sút cân nhưng nói chung toàn trạng ít thay đổi. Hội chứng lỵ kéo dài 5 7 ngày rồi nhầy máu giảm dần, xuất hiện phân lỏng, màu mật.
- Các thể lâm sàng theo tiên lượng Thể lu mờ: hội chứng không rõ, đau bụng rặn, rát hậu môn ít, ngày đi ngoài vài lần, phân có ít nhầy, sớm thành lỵ amíp mạn tính. Thể tối cấp (các tên gọi khác: viêm đại tràng ác tính, viêm đại tràng hoại tử của bệnh amíp, thể nguy kịch của đại tràng do amíp) ít gặp, xảy ra ở cơ địa suy giảm miễn dịch, dùng Corticoid, phụ nữ mới đẻ hoặc phá thai. Bắt đầu như thể lỵ amíp điển hình thông thường, đột ngột chuyển biến với hội chứng tiêu hóa và toàn thân rất nặng.
- Các thể lâm sàng theo tiên lượng Hội chứng tiêu hóa: các cơn đau bụng dội lên, bụng căng hơi, có thể có phản ứng màng bụng. Gan to, đau, đi tiêu liên tục, hậu môn giãn, phân loãng nhờ nhờ nâu lẫn nhầy.. Có thể kèm theo nôn mửa liên tục dẫn đến mất nước, ít nước tiểu, có thể sớm thủng đại tràng, viêm phúc mạc toàn bộ. Thăm dò hậu môn thấy các mảnh niêm mạc đại tràng bong ra.
- Các thể lâm sàng theo tiên lượng Hội chứng toàn thân: bệnh nhân suy sụp nhanh, lo sợ, mắt trũng, da chì, nhiệt độ cao hoặc thấp, chân tay lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ. Lỵ tối cấp còn có thể có nhiều dạng khác:nhiễm khuẩn huyết: sốt cao, li bì, nói lảm nhảm, đầy bụng như thương hàn, biến chứng thủng ruột. * Thể dạ dày, ruột, đại tràng: nôn mửa, gây hội chứng mất nước rõ rệt. ̉ * Tiêu chay nhiê ̀u, mệt, kiệt, thân nhiệt hạ, toát mồ hôi, mạch không bắt được. Tình trạng mất nước rất nặng.
- Bệnh amíp gan Bệnh amíp gan (còn gọi là abcès gan amíp) hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lỵ amíp, thường xuất hiện sau nhiều tháng, nhân lúc mệt mỏi quá sức, ăn uống quá mức. Xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, độ tuổi 20 50, hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Soi phân tươi tìm amíp hút hồng cầu hoặc bào nang, có khi chỉ thấy được dưới 10% dương tính
- Bệnh amíp não Bệnh amíp não: gây abcès não với biểu hiện lâm sàng theo tính chất cấp, bán cấp, ẩn và theo khu trú (não, tiểu não …) ít gặp.
- Bệnh amíp phổi, màng phổi Khoảng 3/4 trường hợp là từ abcès gan gây ra, ít khi trực tiếp từ ruột lên. Biểu hiện đầu tiên là viêm phổi hoặc abcès phổi: sốt cao dao động, đau tức ngực, ho khan rồi khạc ra đờm lẫn máu, BCĐNTT tăng rồi bệnh nhân ộc ra đờm với các triệu chứng đông đặc phổi. Bệnh nhân gầy nhanh, có thể gặp tai biến khái huyết kết thúc nếu không điều trị kịp thời.
- 2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
- Đặc điểm hình thể Chỉ thấy thể hoạt động, không thấy thể kén. Kích thước 15 30 7 10 m. Có 4 roi hướng về phía trước, 1 roi đi ra phía sau đến giữa thân tạo thành màng vây (màng lượn sóng). Khi trùng roi âm đạo hoạt động màng vây trông như làn sóng. Có một trục đi từ phía trước qua giữa thân kéo dài ra khỏi thân như đuôi của trùng roi dọc theo trục nhất là gần đuôi có nhiều hạt nhiễm sắc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đại cương ký sinh trùng: Giun ký sinh
14 p | 204 | 43
-
Bài giảng Đại cương ký sinh trùng: Vi nấm
16 p | 373 | 40
-
Bài giảng Đại cương ký sinh trùng: Đơn bào
13 p | 254 | 25
-
Bài giảng Đại cương về ký sinh trùng y học và một số ký sinh trùng gây bệnh thường gặp
65 p | 105 | 18
-
Bài giảng Tiền lâm sàng về kỹ năng lâm sàng - Chương 16
42 p | 227 | 17
-
Bài giảng Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp: Hướng dẫn môn học - ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
10 p | 140 | 16
-
Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 3)
5 p | 115 | 11
-
Bài giảng Giun sán - Nguyễn Thị Ngọc Yến
7 p | 148 | 11
-
Bài giảng Đại cương ký sinh trùng: Sán ký sinh
11 p | 82 | 9
-
Bài giảng Sán
7 p | 108 | 7
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Thai nghén thất bại sớm
4 p | 39 | 5
-
Bài giảng Buồng trứng, noãn bào, phôi và thai: Các cơ quan đích của các steroid sinh dục - Chu kỳ nội mạc tử cung và kinh nguyệt
4 p | 51 | 4
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Thai nghén thất bại sớm và các vấn đề có liên quan
4 p | 57 | 4
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Các khái niệm chính yếu về vai trò cốt lõi của siêu âm trong nửa đầu thai kỳ
5 p | 38 | 3
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Công cụ tầm soát lệch bội: độ dầy khoảng thấu âm sau gáy, chỉ báo huyết thanh, chỉ báo mềm, test tiền sản không xâm lấn
4 p | 50 | 3
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Tầm soát dị tật bào thai. Vai trò của phương pháp khảo sát hình ảnh. Lịch thực hiện tầm soát dị tật
3 p | 45 | 3
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Song thai và các vấn đề có liên quan
4 p | 37 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn