NÂNG CAO NHẬN THỨC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG

Nam Đông, tháng 7/2020

CÁC NỘI DUNG

đồng.

1. Các khái niệm liên quan đến quản lý rừng cộng đồng 2. Tổ chức bộ máy quản lý rừng cộng đồng 3. Thực hiện Quy ước quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cộng

4. Lập kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng 5. Tổ chức tuần tra bảo vệ rừng 6. Phát triển rừng cộng đồng

Phần 1

CÁC KHÁI NiỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG

• Cộng đồng bao gồm cộng đồng dân cư thôn và nhóm hộ gia

đình.

• Rừng cộng đồng là rừng tự nhiên do Nhà nước giao cho cộng

đồng quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển (QĐ 62/2019/QĐ-

• Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) là một phương thức quản lý

rừng hướng đến nâng cao năng lực và tăng cường sự hợp tác

UBND)

cho cộng đồng và bên liên quan nhằm quản lý tài nguyên bền

vững và góp phần nâng cao đời sống các cộng đồng.

• Ban giám sát rừng cộng đồng là tổ chức do cộng đồng dân cư

bầu chọn dưới sự chủ trì của Ban công tác Mặt trận thôn để

thực hiện việc giám sát các hoạt động liên quan đến quản lý,

• Ban quản lý rừng cộng đồng là tổ chức do cộng đồng tự thành

lập để điều hành các hoạt động có liên quan đến quản lý, bảo

bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng.

vệ và phát triển rừng cộng đồng

• Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hằng năm là kế

hoạch về các hoạt động lâm nghiệp trong một năm của cộng

đồng trên cơ sở Phương án quản lý rừng bền vững.

do cộng đồng được giao rừng lập nhằm mục đích quản lý, bảo

vệ, phát triển và sử dụng rừng theo quy định của pháp luật và

• Quy ước bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng là quy ước

Quy chế này.

Phần 2

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG

Ban giám sát cộng đồng

Ban quản lý rừng cộng đồng

Tổ quản lý bảo vệ rừng Tổ quản lý bảo vệ rừng

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Chức năng nhiệm vụ của Ban giám sát cộng đồng

Ban giám sát rừng cộng đồng gồm 2 thành viên: 01 trưởng ban

do bí thư chi bộ thôn phụ trách và 01 ban viên do cán bộ mặt

trận thôn phụ trách.

• Giám sát tất cả các hoạt động của cộng đồng liên quan đến

công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Chức năng và nhiệm vụ

• Thực hiện giám sát độc lập các hoạt động: QLBV và PT rừng

gia, phối hợp xác minh các vụ việc vi phạm Quy ước và các

cộng đồng; thu, chi kinh phí tài chính của cộng đồng; tham

hoạt động khác liên quan đến QLBV và PT rừng cộng đồng.

Chức năng nhiệm vụ của BQL rừng cộng đồng

ban; 01 Kế toán; 01 Thủ quỹ kiêm thư ký (chịu trách nhiệm

quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng).

BQLRCĐ gồm có 04 thành viên: 01 Trưởng ban; 01 Phó trưởng

Chức năng nhiệm vụ:

• Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án quản lý rừng bền

vững; Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hằng năm;

• Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuần tra, bảo vệ rừng;

Chức năng nhiệm vụ của BQL rừng cộng đồng

• Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí của cộng đồng

và thực hiện kế hoạch sử dụng kinh phí sau khi được cộng

đồng thảo luận, thông qua;

địa phương, các tổ chức, đơn vị trong công tác quản lý, bảo

vệ và phát triển rừng;

• Đại diện cho cộng đồng tham gia phối hợp với chính quyền

• Đại diện cộng đồng tổ chức huy động các nguồn vốn, kinh phí

phát triển rừng;

từ các tổ chức, cơ quan phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và

Chức năng nhiệm vụ của BQL rừng cộng đồng

• Định kỳ tổ chức các sự kiện:

➢ Tổ chức hội nghị sơ kết công tác quản lý bảo vệ rừng.

➢ Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng,

đến tham dự.

• Xử lý các trường hợp vi phạm trong nội bộ Ban quản lý rừng

mời đại diện UBND xã và các cơ quan đơn vị có liên quan

cộng đồng và các Tổ quản lý bảo vệ rừng.

• Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát

cơ quan Kiểm lâm khi có yêu cầu .

triển rừng định kỳ hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp xã,

Chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng

các thành viên trong cộng đồng, mỗi tổ có từ 8-12 thành viên.

Chức năng và nhiệm vụ:

• Thực hiện các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Tổ quản lý bảo vệ rừng: là những tổ được BQLRCĐ phân chia

theo sự chỉ đạo của Ban quản lý rừng cộng đồng.

• Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức tuần tra bảo vệ rừng, ghi chép

lại đầy đủ những thông tin vào sổ nhật ký sau mỗi đợt tuần tra

rừng.

Chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng

• Lập sơ đồ đường đi vào rừng và các khu vực nhạy cảm.

• Lồng ghép hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng rừng trong quá

trình tuần tra.

• Ngăn chặn các trường hợp xâm hại đến rừng.

• Phát hiện những đối tượng ngoài địa bàn xâm nhập vào rừng

lý rừng cộng đồng để kịp thời xử lý.

khai thác rừng trái phép thì phải báo cáo ngay cho Ban quản

Chức năng nhiệm vụ của thành viên quản lý bảo vệ rừng

Chức năng và nhiệm vụ:

• Tham gia tất cả các cuộc họp thôn về xây dựng kế hoạch và

Thành viên là những hộ gia đình sinh sống trong thôn.

các hoạt động quản lý bảo vệ phát triển rừng cộng đồng.

• Chấp hành quy chế và quy ước quản lý bảo vệ và phát triển

rừng đã xây dựng.

công. Ngăn chặn các trường hợp vi phạm quy chế, quy ước

quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng.

• Tham gia vào các Tổ tuần tra bảo vệ rừng khi được phân

Chức năng nhiệm vụ của thành viên quản lý bảo vệ rừng

• Đóng góp ngày công lao động để thực hiện các biện pháp

bảo vệ và trồng phát triển rừng của cộng đồng.

• Giám sát việc thực hiện của Ban quản lý rừng cộng đồng và

Tổ quản lý bảo vệ rừng.

quản lý bảo vệ rừng và Quy ước quản bảo vệ rừng của cộng

đồng.

• Tham gia tố giác các trường hợp vi phạm về các quy định

Phần 3

THỰC HiỆN QUY ƯỚC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỘNG ĐỒNG

1- Quy định về đốt thực bì để làm rẫy.

• Khi phát rẫy phải phát dọn thực bì, làm đường băng cản lửa, cách

bìa rừng từ 10 m đên 15 m. Trước khi đốt phải báo cáo cho trưởng

BQL rừng cộng đồng và UBND xã, kiêm lâm địa bàn biết để kiểm

tra;

tuyệt đối không cho đốt thực bì trong những ngày nắng nóng

có cấp dự báo cháy rừng từ cấp 3 trở lên.

• Đốt vào buổi sáng lúc 8-9 giờ, không được đốt vào buổi trưa và

chiều tối; khi đôt phải chuẩn bị lực lượng và dụng cụ chữa cháy,

đốt xong phải dập lửa tắt hoàn toàn mới ra về;

• Thâm canh trên đất nương rẫy cần áp dụng các biện pháp nông

lâm kết hợp

2 - Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng

• Mọi người dân trong thôn cần nâng cao ý thức phòng cháy,

chừa cháy rừng, không được đốt lửa trong rừng với các mục

đích cá nhân như: đốt tổ ong, nấu nướng ...

trưởng thôn đồng thời tham gia chữa cháy rừng.

• Khi nghe báo động cháy rừng, mọi thành viên trong cộng

• Khi phát hiện có cháy rừng xảy ra phải kịp thời báo cho

đồng phải kịp thời tham gia chữa cháy; Khi tham gia chữa

cháy phải mang theo dụng cụ chữa cháy.

3 - Quy định về khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản

• Nghiêm cấm các hành vi khai thác, mua bán vận chuyển lâm

sản trái phép.

• Việc khai thác lâm sản của cộng đồng phải tuân thủ theo kế

duyệt và phải đóng phí theo quy định của Cộng đồng

• Khai thác lâm sản vào mục đích gia dụng phải làm đơn xin và

hoạch quản lý rừng 5 năm, đã được cấp có thấm quyền phê

được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được khai thác.

4- Quy định về việc chăn thả gia súc.

• Toàn dân trong cộng đồng thôn không được chăn thả gia súc

gây ảnh hường đến rừng mới trồng, rừng mới trồng dặm,

rừng cộng đồng thôn và các loài cây trồng của hộ gia đình

trong thôn.

5 - Qui định về bảo vệ động vật rừng

• Người dân trong thôn không được săn bắt, bẫy động vật rừng

hoang dã trong phạm vi rừng cộng đồng quản lý và khu vực

• Việc săn bắt động vật rùng nhằm mục đích đế nghiên cứu

khoa học phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.

lân cận.

6 - Xây dựng Quỹ bảo vệ phát triển rừng của cộng đồng

• Qũy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng xây

dựng trên cơ sở được bàn bạc, thống nhất của nhân dân

trong cộng đồng,

chương trinh chi trả dịch vụ môi trường rừng, đóng góp của

cộng đồng và các khoản thu khác.

• Các nguồn thu xây dựng Quỹ gồm: các chương trình dự án,

• Việc quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ rừng của cộng đồng thôn

vệ và phát triển rừng của cộng đồng.

phải tuân theo các quy định trong Quy chế quản lý Quỹ bảo

7 - Trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân trong cộng đồng thôn

• Phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về QLBV và khai

thác rừng theo Quy ước BV và PT rừng của cộng đồng và các quy

định pháp luật.

• Luôn nâng cao ý thức bảo vệ rừng, việc khai thác, sử dụng lâm sản

phải đảm bảo không gây thiệt hại đến rừng.

• Khi phát hiện các hành vi xâm hại rừng thì phải có trách nhiệm

ngăn chặn kịp thời, thông báo cho BQLRCĐ, UBND xã, đồng thời

phối hợp, tổ chức bắt giữ và lập biên bản đề xuất hướng xử lý

• Khi phát hiện cháy rừng phải nhanh chóng thông báo cho BQL

RCĐ và cùng với mọi người dân trong thôn tham gia dập lửa nhằm

hạn chế thiệt hại do cháy rừng gây ra.

7 - Trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân trong cộng đồng thôn (TT)

• Các hộ gia đình phải đóng góp ngày công lao động trong việc

bảo vệ và phát triển rừng khi có yêu cầu của cộng đồng.

• Nếu hộ nào không tham gia lao động thì phải nộp tiền

• Hộ nào không thực hiện các qui định của cộng đồng thì

không được hưởng các khoản như: Khai thác lâm sản để sử

150.000 đồng/công.

dụng trong gia đình, hưởng các thù lao, xét khen thưởng các

hoạt động ưu tiên.

hành các hình thức xử lý và qui định của cộng đồng.

• Mọi người dân trong cộng đồng nghiêm túc thực hiện và chấp

8 - Trách nhiệm và nghĩa vụ của BQL rừng cộng đồng

• Chỉ đạo các hoạt động về QLBV rừng (như đã nêu trong phần

2).

• Giải quyết các tranh chấp về nghĩa vụ và quyền lợi trong và

• Giải quyết vi phạm về quy ước bảo vệ và phát triên rừng của

cộng đồng thôn, đồng thời báo cáo lên cấp trên giải quyết để

ngoài cộng đồng thôn, như: Thu hái các lâm sản phụ.

xử lý những vi phạm ngoài thẩm quyền của cộng đồng thôn

• BQL RCĐ phải làm đầu mối trong sự liên hệ giữa cộng đồng

và các cơ quan chức năng.

9 - Quy định về xử lý vi phạm Quy ước

1) Người ngoài cộng đồng: Tịch thu tang vật, lập biên bản

tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và chuyển

tất cả hồ sơ, tang vật đến Hạt kiếm lâm huyện xử lý.

2) Người trong cộng đồng:

Khai thác gỗ, săn bắt động vật rừng trải phép:

Tạm giữ tang vật và phương tiện, dụng cụ, báo cáo UBND xã

và Hạt kiểm lâm xử lý theo qui định.

9 - Quy định về xử lý vi phạm Quy ước (TT)

Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ: quả, củ, măng, củi, cây thuốc,

lá dong, lá nón và các loại lá khác.

Trong trường hợp không có sự đồng ý của cộng đồng hoặc khai thác

không đúng thời gian và kỹ thuật quy định sẽ bị xử lý như sau:

• Vi phạm lần 1: Bị nhắc nhở và thu hồi tang vật, bán nhập tiền vào

Quỹ cộng đồng.

• Vi phạm lần 2: Bị khiển trách trước thôn và thu hồi tang vật, bán

nhập tiền vào Quỹ cộng đồng.

• Vi phạm lần 3: Thu hồi tang vật, bán nhập tiền vào Quỳ cộng đồng,

báo cáo với UBND xã, Hạt Kiểm lâm huyện để có biện pháp xử lý.

9 - Quy định về xử lý vi phạm Quy ước (TT)

Khai thác mật Ong:

Nếu khai thác mật ong không đúng với quy định và chưa gây

thiệt hại về cháy rừng thì bị xử phạt như sau:

• Vi phạm lần 1: Bị nhắc nhở.

phẩm, bán và nhập tiền vào Quỹ cộng đồng.

• Vi phạm lần 3: Bị thu hồi sản phẩm, bán và nhập tiền vào quỹ

• Vi phạm lần 2: Bị khiển trách trước thôn và bị thu hồi sản

cộng đồng, báo cáo UBND xã có biện pháp xử lý.

9 - Quy định về xử lý vi phạm Quy ước (TT)

Chăn thả gia súc:

Nếu vi phạm quy định thì xử lý như sau:

đã gây ra.

• Vi phạm lần 2 trở lên: Báo cáo UBND xã hoặc Hạt Kiểm lâm

• Vi phạm lần 1: Bị nhắc nhở, bồi thường theo giá trị thiệt hại

xử lý theo qui định, đồng thời bồi thường thiệt hại theo giá trị

thiệt hại.

Nếu vi phạm quy định thì báo cáo UBND xã và Hạt Kiếm lâm

Phát, đốt rừng làm nương:

xử lý theo qui định.

9 - Quy định về xử lý vi phạm Quy ước (TT)

Phòng chống cháy rừng: Trường hợp 1: Gây cháy nhưng dập tắt kịp thời, không gây hậu

quá đến tài nguyên rừng:

• Vi phạm lần 1: Nhắc nhở, cảnh cáo và phê bình trước cuộc

họp thôn;

• Vi phạm lần 2: Báo cáo UBND xã và Hạt kiểm lâm xử lý theo

qui định. Nếu huy động người dân đến tham gia chữa cháy thì người gây cháy phải bồi dưỡng cho những người tham gia chừa cháy.

rừng:

Trường hợp 2: Gây cháy rừng, làm thiệt hại đến tài nguyên

• Báo UBND xã và Hạt kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người vi phạm phải có trách nhiệm bồi dưỡng cho những người tham gia chữa cháy.

10 - Khen thưởng

• Đối với những cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong công

tác QLBV và PT rừng, thực hiện đúng Quy ước BVPT rùng

thưởng được trích từ Quỹ BVPT rừng của cộng đồng thôn).

• Người phát hiện vi phạm và những người trực tiếp tham gia

bắt giữ sẽ được thưởng với mức 50% số tiền thu được từ

thì đuợc biểu dưong hoặc khen thưởng bằng hiện vật (nguồn

việc bán tang vật vi phạm sau khi vụ vi phạm đã được xử lý,

đồng.

50% còn lại sẽ được trích cho Quỹ BVPT rừng của cộng

Phần 4

LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỘNG ĐỒNG

1 – Lập Phương án quản lý rừng bền vững

• Phương án quản lý rừng bền vững thay cho kế hoạch quản lý

bảo vệ và phát triển rừng 5 năm

• Việc lập Phương án được thực hiện theo mỗi chu kỳ 5 năm

1) Xác định các hoạt động cần thiết nhằm giúp cộng đồng quản

lý bền vững diện tích rừng tự nhiên được giao.

và nhằm mục đích:

2) Làm cơ sở cho việc lập kế hoạch QLBV rừng hằng năm.

3) Góp phần đảm bảo chất lượng rừng ổn định và phát triển, và

từng buớc góp phần cải thiện sinh kế cho cộng đồng..

1 – Lập Phương án quản lý rừng bền vững

• Cộng đồng tự xây dựng Phương án QLR bền vững, tự phê

duyệt và tổ chức thực hiện

• Phương án QLR bền vững được phê duyệt khi có trên 50%

thành.

• UBND xã có trách nhiệm hướng dẫn cộng đồng xây dựng,

tổng số thành viên đại diện hộ gia đình trong cộng đồng tán

thực hiện Phương án QLR bền vững và theo dõi việc thực

Phương án được phê duyệt.

hiện các hoạt động QLR bền vững của cộng đồng trên

2 – Lập kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hằng năm.

• Lập kế hoạch là một quá trình xây dựng mục tiêu, các hoạt

động cụ thể để đạt các mục tiêu đề ra.

• Cộng đồng xây dựng và phê duyệt Kế hoạch quản lý, bảo vệ

các hoạt động QLBV và PT rừng cộng đồng.

• Kế hoạch QLBV và PT rừng hằng năm được thông qua khi có

và phát triển rừng hằng năm để làm cơ sở tổ chức triển khai

trên 50% số thành viên đại diện hộ gia đình trong cộng đồng

tán thành.

Mục đích của lập kế hoạch

• Định hướng mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng mà cộng đồng

muốn hướng đến;

• Xây dựng các hoạt động để thực hiện được mục tiêu đề ra:

chính cho từng hoạt động.

• Phân công trách nhiệm cho các bên liên quan để thực hiện

bao gồm các hoạt động, thời gian thực hiện các hoạt động, tài

các hoạt động.

Kế hoạch QLBVPTR năm 2020

TT HoẠT ĐỘNG ĐỊA ĐiỂM

THỜI GIAN THỰC HiỆN NGƯỜI THỰC HiỆN

3

1 2

Tập huấn .. Tổ chức tuần tra rừng Trồng cây bản địa

4

Trồng cây Mây nước

Phần 5

TỔ CHỨC TUẦN TRA BẢO VỆ RỪNG

• Tuần tra rừng giúp phát hiện ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi

phạm/người có hành vi

làm ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên

rừng.

• Phát hiện các nguy cơ về cháy rừng, sâu bệnh hại để có giải pháp

khắc phòng chống.

• Giúp theo dõi và giám sát diện tích và trữ lượng tài nguyên rừng

bao gồm thực vật và động vật.

Mục đích: Tuần tra rừng là hoạt động theo dõi, kịp thời phát hiện và xử lý các hoạt động và nguy cơ làm suy giảm diện tích và trữ lượng tài rừng nhằm quản lý và bảo vệ có hiệu quả rừng giao cho cộng đồng. Ý nghĩa:

Tuần tra rừng cộng đồng

• Cộng đồng tổ chức thực hiện công tác tuần tra, bảo vệ rừng

theo định kỳ hoặc đột xuất như sau:

1) Tuần tra định kỳ: Căn cứ tình hình thực tế, Ban Quản lý rừng

tối thiểu 02 lần trong 01 tháng.

2) Tuần tra đột xuất: Khi có thông tin về các hành vi xâm hại

cộng đồng xây dựng kế hoạch tuần tra bảo vệ rừng định kỳ

đến tài nguyên rừng, BQL rừng cộng đồng tổ chức tuần tra

phạm.

bảo vệ rừng đột xuất nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi

Tuần tra rừng cộng đồng

hoạt động do cộng đồng

• Tuần tra rừng cộng đồng là

thực hiện nhằm nắm bắt

phục vụ cho công tác

diễn biến tình hình rừng

QLBVR

những biện pháp chính để

• Tuần tra là một trong

phòng ngừa các hành vi có

hại cho rừng

Truy quét đội tượng phá hại rừng

• Truy quét là hoạt động truy đuổi các đối tượng phá rừng và

thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

• Truy quét là biện pháp chính để ngăn chặn, xử lý đối tượng

• Mục tiêu chủ yếu của truy quét phải là đối tượng phá rừng,

chứ không phải là lâm sản.

phá rừng và thực hiện theo nguyên tắc bí mật, bất ngờ.

• Khi có thông tin có người vào phá rừng phải báo ngay cho

UBND xã và phối hợp với kiểm lâm địa bàn để tổ chức truy

quét

Trách nhiệm của tổ tuần tra rừng

1. Chịu trách nhiệm trước BQLRCĐ về vốn rừng được giao,

bảo vệ đất, bảo vệ môi trường;

2. Thường xuyên tuần tra kiểm soát các diện tích rừng được

phạm, kịp thời báo với UBND xã và Kiểm lâm địa bàn xử lý

các vi phạm nghiêm minh theo pháp luật;

giao kịp thời phát hiện và ngăn chặn các trường hợp vi

3. Tích cực phòng cháy, chữa cháy rừng, không để xảy ra cháy

khi xảy ra cháy rừng trong vùng (kể cả rừng được giao cho

cộng đồng khác)

rừng, huy động người dân và sẵn sàng tham gia cứu chữa

Trách nhiệm của tổ tuần tra rừng (TT)

4. Không để xảy ra việc lấn chiếm rừng, đốt nương làm rẫy,

khai thác gỗ và lâm đặc sản trái phép.

5. Không để xảy ra săn, bắn, bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết mổ các

6. Chấp hành đầy đủ và chủ động thực hiện các biện pháp về

phòng, trừ sinh vật hại rừng,

loài động vật rừng trái phép.

7. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, an ninh quốc phòng,

trật tự trị an trên địa bàn mình nhận khoán;

bảo vệ rừng

8. Báo cáo và đề xuất các giải pháp củng cố công tác quản lý

Phương pháp tuần tra rừng

• Xác định các lô/khoảnh tuần tra và giám sát rừng trên bản đồ

• Xác định những vùng trọng điểm hay xảy ra mất rừng

• Tuần tra rừng định kỳ theo kế hoạch đã được xây dựng.

• Khi phát hiện có sự thay đổi, dấu hiệu bất thường cần ghi

chép thông tin vào biểu mẫu và báo cáo ngay cho Kiểm lâm

địa bàn

Ví dụ về ghi chép thông tin khi đi tuần tra

TT

Ngày tuần tra

Người đi tuần tra

Ghi nhận tình hình khi đi tuần tra

(2)

(3)

(4)

(1)

25/01/2019

1

28/01/2019

2

Biết , Hữu. Thu, Tâm, Chính

Bình, Chiêu, Lai, Đổi Có 2 người ngoài xã vào rừng định chặt cây ở khu vực khe Mồ Hô bị Tổ tuần tra đuổi về Ông A trong thôn đang phát rẩy trái phép ở đồi lá nón, gần 10 m2, bị Tổ lập biên bản gửii xã

Trung, Hiếu,

10/02/2019 Văn,

3

Biên, Gã

Có người đốt ong ở lkhu vực đồi Sáp làm cháy cây bụi, Tổ đến dập tắt

Lan, Điệp, Tùng, Bách Gặp 1 đàn heo rừng 5 con ở khu vực đồi

13/03/1019

4

Tâm, Chính, Đổi

15/03/2019

5

Rinh Găp 2 bẩy thú nhỏ ở đồi Rinh Tổ phá hủy tại chỗ.

Hữu, Biết, Lan,

18/03/2019

Bình thường

6

WWF-Vietnam

37

Phần 6 PHÁT TRIỂN RỪNG

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

có số lượng cây gỗ tái sinh

có giá trị nhiều.

• Áp dụng cho các khu rừng

• Các hoạt động chủ yếu là

các cây phi mục đích để

tạo điều kiện thuận lợi cho

phát luỗng dây leo, chặt

các cây gỗ tái sinh có giá

trị phát triển

Khoanh nuôi có trồng bổ sung

• Áp dụng cho các khu rừng

có số lượng cây gỗ tái sinh

ít.

phát

luỗng dây leo, chặt

các cây phi mục đích để

• Các hoạt động chủ yếu là

tạo điều kiện thuận lợi cho

trị phát

triển và trồng bổ

sung cây gỗ bản địa

các cây gỗ tái sinh có giá

Trồng phục hồi rừng bằng cây bản địa

• Trồng phục hồi

rừng cây

bản địa là biện pháp kỹ

thuật tái tạo rừng trên đất

các loài cây bản địa nhằm

mục đích bảo tồn đa dạng

còn tính chất đất rừng bằng

sinh học, phòng hộ và nâng

rừng

cao hiệu quả sử dụng đất

Trồng phục hồi rừng bằng cây bản địa (TT)

• Áp dụng cho những diện

tích đất

trống nằm trong

diện tích đất

rừng được

giao.

• Tuy nhiên, diện tích đất này

phải nằm trong quy hoạch

đất trồng rừng sản xuất

của cấp xã nơi cộng đồng

sinh sống.

CÁM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!