Bài giảng Nguyên lý thị giác Ngành Truyền thông Đa phương tiện
1
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
B MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN
BÀI GING
NGUYÊN LÝ THỊ GIÁC
(Dùng cho sinh viên ngành Truyền thông Đa phương tiện)
Lƣu hành nội b
Tp th biên soạn:
1. GV. Trn Nguyn Duy Trung
2. GV. Đỗ Thúy Hằng
Thái Nguyên, 2014
Bài giảng Nguyên lý thị giác Ngành Truyền thông Đa phương tiện
2
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
BÀI GIẢNG NGUYÊN LÝ TH GIÁC
Chƣơng 1: Nguyên lý thị giác
1.1. Tng quan v Nguyên lý thị giác
1.1.1. Khái niệm nguyên lý thị giác
Trong 5 giác quan của con người ―Thính giác, th giác, khứu giác, vị giác, xúc giác‖.
thể nói thị giác chiếm ti 80% cm th thế gii vt chất. Chính vy vic hiểu
những khía cạnh ca cm th th giác sở rt quan trọng để đánh giá. Nhất trong
lĩnh vực ngh thut tạo hình như hội họa, điêu khắc…
Th giác khả năng nhận diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác
này còn được gọi thị lc, s nhìn. Những b phận khác nhau cấu thành thị giác được
xem như một tng th h th giác được tập trung nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như tâm lý, khoa học nhn thc, khoa hc thần kinh và sinh học phân tử.
Nguyên tổng hp t các nguyên nhân đã được nghiên cứu, v một đề tài, một s
kin, mt vận hành, một động cơ, một h thng, v.v...Có chứng minh giải trình theo kiến
thc tng hợp, phơi bày rõ hệ thng hoạt động của đối tượng nghiên cứu.
mt b môn nghệ thut th giác, hội họa luôn đòi hỏi thỏa mãn những đòi hỏi ca
con mắt. Đó những đòi hỏi s thun mt, như sự hài hòa, thăng bằng, nhưng con mt
cũng mau chán, muốn tìm đến nhũng cái mới, cái lạ. Tng kết t kinh nghim, nhng
người làm nghiên cứu m thuật đã xây dựng nên những quy lut v s cân đi, quy lut
nhịp điệu. Người sáng c thc hin vic sp xếp các yếu t tạo hình trên mặt phảng luôn
hướng đến s hài hòa, thuận mt bằng các cách thức riêng, mới, tưởng chừng như không
tuân theo một quy luật nào cả.
Như vậy, nguyên thị giác sự nhn dng nhng hiện tượng cm nhận (nhìn) của
mt, chu nh hưởng tâm (thị giác), phản ánh lại trong nhn thức con người v mi vt
xung quanh một cách tương đối, vi ni dung thm m (trong lĩnh vực đề cp - Mthut).
S nhn ra những tính chất cm nhn ca th giác nh quy luật được gọi nguyên lý
th giác.
1.1.2. Vai trò của nguyên lý thị giác
Nguyên th giác nền tng gc r ca m hc, mọi khuynh hướng cm th thay
đổi liên tục theo chiều dài lịch sử, nhưng vẫn phải đặt nền trên ''nguyên lý th giác'', ngược
lại nguyên lý thị giác quy luật khách quan vi mọi khuynh hướng, xu thế, thời trang,
c phong cách. làm công c hu hiu cho ngh thut tạo hình nói chung tất c các
môn trong phạm vi m học. Và thậm chí đối với các sản phẩm đề cao công năng, cũng phải
ít nhiều lin h với nó.
1.1.3. Đặc điểm m sinh lý thị giác trong nghệ thut tạo hình.
Trong sáng tác hi ha, ngh thut tạo hình tâm thị giác ph thuộc vào rất nhiu
yếu t:
Hình ảnh
Khoảng cách
Nhìn bao quát, nhìn tập trung
Ảo giác
Thói quen thị giác
Bài giảng Nguyên lý thị giác Ngành Truyền thông Đa phương tiện
3
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Nếu óc quan sát chính yếu t ban đầu giúp người họa tìm ý ng cho việc hình
thành tác phẩm. Các họa thường diễn đạt nhn thc th giác trong tác phẩm một cách
sống động, hin thực. Cũng khi tác phẩm được nâng cao hơn hiện thc, hoặc tưởng
ng, din t theo một cách nhìn dữ dội, khác biệt. Kinh nghiệm quan sát cách nhìn
tinh tế góp phần phát triển kh năng sáng to ngh thuật qua đó tác động tr lại làm cho
quá trình thị giác của người họa càng trở nên sắc bén hiệu qu hơn. Thì sự nhìn, cái
mà phần lớn chúng ta nhìn thấy đã được lưu li trong b nh của não. Mt quan nhìn
nhn ngoại biên khả năng thu nhận những thông tin mang tính thị giác như: hình dáng,
kích thước, màu sắc và các chiều không gian. Khi mắt nhìn cảnh vt, h thn kinh dẫn các
thông tin tới trung tâm não, tại đây sự so sánh cực nhanh vi tt c những thông tin
b nh của nóo đó ghi nhận để giải thích hệ thống hóa các thông tin mi nhận được.
Truyền đạt th giác cần s dụng ngôn ngữ hiu lc v nhng d liu phc v th giác,
được h thống hóa và dấu hiệu như tất c các ngôn ngữ khác: Hình dáng, không
gian, đường nét, màu sắc, ánh sáng, đậm nht.... là những du hiệu hầu hết các nghệ
s dụng đ diễn đạt trong tác phẩm. S diễn đạt, miêu t xuất phát từ nhn thức tác đng
ti kinh nghiệm quan sát thực tế. Chính quan sát thực tế làm nên thói quen của th giác
mang lại cho chúng ta nhận biết v các luật nhìn trong không gian và trong tác phẩm.
Khi nhìn bt c cái gì tức là chúng ta đã tác động ti những kích thích th giác và to ra
những hình nh ch quan. Mọi người không phải ai cũng có cùng một cm nhận, cùng một
kh năng đánh giá khi nhìn thy một đồ vt hoc một hình tượng. Nhiều nhà bác học đã
khám phá ra trí não con người xu hướng theo đuổi những ―Quy tắc‖ chính xác khi trí
não đã hình thành một hình ảnh.
Hình ảnh
Ánh sáng tác động vào bề mặt các vật thể, gây ra nhng hiu qu v độ chói màu
sắc những th mắt ta thể cm th được. Thông qua nhng hiu qu đó, ta nhn thc
được mt s thuộc tính ca vt th như; hình dáng, khối lượng, cht liệu, màu sắc riêng và
v trí của vật trong không gian đó là những nh th giác, cũng gọi là hình ảnh.
Muốn nhìn thấy hình nh phải đồng thời ba điều kiện; ánh sáng, vật th sự nhìn.
Không đủ ba điều kiện đó thì hình ảnh s không xuất hiện như các trường hp:
- Nhìn trong đêm tối.
- Nhìn giữa ban ngày nhưng vật b che khut hoc vắng bóng.
- Vt nm giữa ánh sáng nhưng người nhìn không sử dng th giác.
Hình ảnh ch những hiện tượng được ghi nhn bng th cm th giác và chỉ phản ánh
được b ngoài của thc tế khách quan một cách phiến diện đôi khi sai lệch nhưng vẫn đủ
để tin cy. Những điều mt thy tai nghe bao gi cũng được coi bng chng v mt s
kiện có thật.
Cũng do tính cht phiến din y, ta mới ý nim v hình thể, nhõn đó sáng tạo ra mt
phương tiện diễn đạt đơn giản nhất, đó đường nét, một yếu t vốn không trong thực
tế. Hình thể bao gồm hình thể. Hình được quy định trong một đường viền khép kín, vốn
đường ranh gii gia phần nhìn thấy được phần b che khut ca vật, giúp ta phân
bit gia nền và vật này với vật khác. Thể là bản cht ca vật, có thể nhân biết nh s phn
Bài giảng Nguyên lý thị giác Ngành Truyền thông Đa phương tiện
4
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
ng của với ánh sáng. những hình thể như các nét vẽ k hà trên mặt giy chng
hạn. những th hình như hơi, khớ. những th hình không ổn định như nước,
khúi… Vậy hình thể nh ca một đối tượng đang mặt trong không gian trực tiếp
tác động vào thị giác.
Do tính chất sai lệch, nh ảnh không bao giờ phản ánh đúng kích thước hình dáng
tht ca vt thể. Ví dụ: Ming l có hình tròn lại có dạng elip, mặt bàn hình ch nht lại có
dạng hình thang hay một t giác không đều… hình dáng kích thưc ca mi vật đều b
sai lệch như vậy khi ta đứng gn li hay xa dn vt th.
Khi vật đang chuyển động thì hình ảnh còn bị hoen nhòe biến dng nhiều hơn, đi
đến méo mó tùy theo chất ca chuyển động.
Như vậy trạng thái tĩnh hay động, hình ảnh nào cũng đều thiếu hoàn chỉnh và
không phản ánh đầy đủ thc cht ca s vt, nhưng sự xut hiện hình ảnh đối vi th giác
vẫn mang tính quy lut: vi mt vật như thế, điều kiện nhìn như thế, hình nh tt phi hin
ra như thế và ai cũng thấy thế. Nh đó ta nhận định v s vt vẫn đúng.
Do những đặc điểm nói trên, việc truyền đạt không gian lên mặt phng mi thc hin
được. Một elip được trình y trên mặt phẳng làm ta liên ởng đến hình tròn trong không
gian. Cũng vậy hai đường thng gặp nhau thể gi cảm nghĩ về s song song, bởi đấy
là hiện tượng rt quen mt trong thc tế.
Hình ảnh có hai trường hp: vt nổi và hình nổi.
Vt nổi: Là một khối có vị trí trong không gian. Có hai nguyên nhân gây nên hiệu qu ni:
- S chng hai kết qu ghi nhận tương đối khác nhau của hai mắt trước cùng một đối tượng
(Trường hợp nhìn bằng hai mt)
- S ảnh hưởng không đồng đều ca ánh sáng vào các diện khác nhau trên b mt ca vt
(Trường hợp nhìn bằng mt mắt hay nhìn bằng hai mt khi vt xa).
Nh đấy, có thể nhn thức được vt ni t một điểm nhìn hay hai điểm nhìn.
Trường hp th hai hình nổi: s biu hin vt nổi trên mặt phẳng vẫn cho cm
giác gần đúng như khi nhìn trực tiếp vào vật thể. Hình ảnh biu hiện đó goị là hình nổi.
Những điều ta thy s vật những điều ta hiu v tuy khác nhau rất xa nhưng
nếu kết hợp được c hai ta s tạo được trên mặt phng những hình ảnh sinh động.
Khoảng cách.
Muốn hình nh ca vt th, ta phi to ra gia mắt vt mt khoảng cách. Không
khoảng cách đó, hay khoảng cách không thoảng đáng, vật s bưng ly mắt không cho
thấy gì hết, hoc ch thy một hình ảnh méo mó, không đủ tin cy.
Cũng do khoảng cách, ta nhận định được v trí của vật trong không gian cũng như quan
h gia vt n vi vt kia. Vt gần khoảng cách nhỏ, xa khoảng cách lớn hơn.
Nhng khoảng cách lớn nh y làm cho hình nh ca vt b co giãn, khi gần hơn thì ln,
khi xa hơn thì nh đi, nhưng dù co giãn thế nào kích thước của hình ảnh cũng không đúng
như kích thước thc tế ca vật, nói chung là nh hơn. vậy ta luôn phải đánh giá các
kích thước đó bằng cách ước lượng. Dường như t l co giãn của kích thưc bao gi cũng
Bài giảng Nguyên lý thị giác Ngành Truyền thông Đa phương tiện
5
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
tương ng vi khoảng cách, cho nên khi được biết khoảng cách ta th suy ra trạng thái
ca vật, và ngược li tất nhiên đây ch là kích thước ước lượng.
Vy dựa vào đâu mà s ước lượng thể đt ti mc gần như chính xác. th k ra
nhiều nhân tố ch quan và khách quan, nhưng ch da ch yếu vẫn là sự so sánh. Khi nhìn
s vật, dù muốn hay không, ta vẫn luôn vận dụng hai cách so sánh: Tương đối và tuyệt đối.
- So sánh tương đối dựa vào các tương quan về kích thước, màu sắc, độ đậm
nhạt.v.v…giữa vật này vi vt kia, hoc gia mt vt với các vật xung quanh để đánh giá
khối lượng hay mức độ xa gn của các vật th.
- So sánh tuyệt đối da vào những vật ta đã biết để đánh giá các vật khác cùng
loi sau khi nhn dạng được.
Đối vi hi ha lối so sánh này càng ý nghĩa, bởi đấy là một gợi ý rất hay cho
vic th hin chiu th ba của không gian trên mt phng bằng cách so sánh đi chiếu,
ta đã dễ dàng đưa vào tranh c khoảng cách theo chiều rng, chiều cao sự gim dn
khối lượng để làm tăng chiều sâu nên kết hp vi gim dn sắc độ bao gi cũng ý v
hơn.
Nhìn bao quát và nhìn tập trung
S nhạy bén của th giác giúp ta nm bt s vt rất nhanh, nên chỉ trong khonh khc,
mắt ta có th thu được một lượng hình ảnh khá lớn. Tuy nhiên trong cùng một lúc ta không
th hiu ngay tt c cần một khong thi gian vừa đủ để nhận định, phân tích, sp
xếp ghi nhớ, ri mi truyn đạt lại được. dụ: Khi nhìn vào một trang ch cho thấy
ngay các ng chữ, nhưng mun biết ni dung của trang sách đó, ta phải đọc lần lượt tng
ch từng dòng theo đúng trình tự t trên xuống dưới.
Nhìn cảnh vật tuy không giống như đọc sách, nhưng cũng phải có trình tự thì nhận thc
mới đầy đủ màu sắc. Tht vy, rất nhiều trường hợp người ta ch trông ch không
nhìn, hoặc ch thy ch không hiểu, dn ti kết qu nhìn sai không truyền đạt đúng.
vy cm th th giác cũng được chia thành các cp độ: Trông, nhìn, ngắm, quan sát.v.v…
Vì vậy khi nói đến nhìn đúng hay biết nhìn nói đến phm cht ghi nhn của người quan
sát trước đối tượng.
Để có kết qu đúng về đối tượng chúng ta cần kết hợp cân đối hai quá trình của s nhìn
là:Nhỡn bao quát và nhìn tập trung.
- Nhìn bao quát là kh năng nghi nhận một lúc nhiều hình ảnh, nhưng không phải tng
th riêng rẽ, từng y th không tách rời nhau, đồng thời cùng lọt vào mắt ta, ch giây
lát cũng đủ để ghi nhn tt c.
Kh năng y tạo thun li cho vic nhận xét, dựng hình, bố cục.v.v… nâng cao trí
ởng tượng, giúp ta hình dung được một tác phẩm còn nằm trong d kiến. Tuy nhiên chỉ
dng li đú thỡ không đi được vào chiều sâu của s vật và không tránh khỏi tình trạng sơ
c, d dãi trong sáng tác. Vì thế phi kết hp với nhìn tập trung.
- Nhìn tập trung khả năng phát hiện các chi tiết ch yếu trong s c chi tiết hp
thành một tng th và duy trì được s chú ý vào đấy để tiếp tục phát hiện thêm những điều
mi.
dụ: Người câu bên ao sen, thì sự tp trung đây không phải những cánh sen
hay sen đó chỉ những mng hng hay mảng màu xanh. s tp trung đây
chính là chiếc phao câu.