intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 4: Hội chứng nung mủ phổi, khí phế thủng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

38
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 4 - Hội chứng nung mủ phổi, khí phế thủng. Bài giảng này giúp người học có thể: Nêu được nguyên nhân gây hội chứng nung mủ phổi, trình bày được triệu chứng của 3 giai đoạn hội chứng nung mủ phổi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 4: Hội chứng nung mủ phổi, khí phế thủng

  1. Hội chứng khí phế thủng    HỘI CHỨNG NUNG MỦ PHỔI Mục tiêu  1.Nêu được nguyên nhân gây hội chứng nung mủ phổi. 2.Trình bày được triệu chứng của 3 giai đoạn hội chứng nung mủ phổi. I.ĐẠI CƯƠNG Nung mủ phổi tiên phát: các phế nang bị nhiễm khuẩn rồi bị mủ hoá.  Nung mủ  phổi trên một hang hay một tổn thương đã có trước đó:như  nang  phổi, ung thư phổi hang hoá, giãn phế quản, trường hợp này  hay gặp hơn, thường  gọi là bội nhiễm . II.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG   Có 3 giai đoạn: 1.Giai đoạn nung mủ kín 1.1.Cơ năng ­Đau ngực, vị trí đau cố định, kéo dài. ­Ho khan, ho làm bệnh nhân khó chịu và đau ngực. ­Khó thở vừa phải. 1.2.Dấu toàn thân ­Sốt 38,5­39 độ C ­Mạch tăng song song với nhiệt. ­Mệt mỏi, lo lắng. 1.3.Thực thể   Kín đáo ­Phát hiện một ổ đông đặc phổi với: lồng ngực cân xứng, rung thanh tăng, giảm hay  bình thường, gõ đục nhẹ, khu trú, vài ran nổ khô, hiếm khi có âm thổi ống. ­Hay gặp hơn là vài ran nổ khô khu trú, đôi khi không có dấu thực thể nào. 1.4.X quang Thấy được một đám mờ, đậm đặc, đồng nhất, bờ mờ và không hệ thống. 2.Giai đoạn khạc ộc mủ ­Khạc  ộc mủ: bệnh nhân ho cả  tràng tiếp theo là một cơn đau như  xé trong lồng   ngực, mặt xanh, vã mồ  hôi lạnh, đồng thời khạc một lượng lớn đàm mủ. Có khi   lượng đàm xuất thành nhiều lần trong ngày.
  2. Hội chứng khí phế thủng    ­Khạc đàm hình đồng xu: bệnh nhân khạc đàm từng ít một, đàm đặc, nhiều, hình  tròn như những đồng xu. 3. Giai đoạn nung mủ hở 3.1.Hội chứng nung mủ toàn thân ­Sốt dao động. ­Sút cân. ­Da xanh. ­Tốc độ lắng máu( VS) tăng. ­ Bạch cầu trong máu tăng, chủ yếu tăng bạch cầu đa nhân trung tính.  3.2.Hội chứng nung mủ tại phổi 3.2.1.Dấu lâm sàng ­Ho khạc đàm mủ lượng nhiều. ­Hội chứng hang: ở giữa vùng đông đặc phổi nghe được tiếng ngực thầm,  âm thổi   hang, ran ẩm, ran bọt.  3.2.2.X quang ­Hình  ảnh mức hơi­nước là điển hình nhất: hình tròn, bờ  dày ,đều đặn, phần thấp  mờ đậm đều của nước, phần trên  sáng của khí, giới hạn của 2 phần đậm và sáng   là 1 đường thẳng nằm ngang ở mọi tư thế. ­ Hình  ảnh không điển hình:một hay nhiều đám mờ  bờ  không rõ, không thầy mức   hơi nước. 3.2.3.Vi sinh Đàm mủ: đàm có nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, vi khuẩn gây bệnh. 3.2.4.Nội soi phế quản Soi phế  quản thấy nhiều mủ   ở  phế  quản thuỳ  hay phân thuỳ, nếu do u có   thể thấy lòng phế quản bị hẹp bởi khối u trong lòng phế quản hay u bên ngoài chen   ép vào. Nội soi phế quản cần thiết để: ­ Hút  mủ cấy tìm vi khuẩn. ­ Hút  mủ để dẫn lưu ổ áp xe ­ Tìm kiếm nguyên nhân gây áp xe như ung thư phế quản. III.NGUYÊN NHÂN 1.Nguyên nhân tiên phát ­ Vi khuẩn: Kỵ khí, Klebsiella Pneumonia, tụ cầu vàng, đôi khi do các vi khuẩn  thông thường phế cầu, liên cầu, Hemophilus Influenza
  3. Hội chứng khí phế thủng    ­ Kí sinh trùng: Amip 2. Nguyên nhân thứ phát 2.1. Các bệnh phổi mạn tính  ­ Giãn phế quản ­Viêm phế quản mạn. ­Chít hẹp phế quản do lao  ­Bội nhiễm các tổn thương phế   quản ­ phổi đặc biệt là tổn thương gây chít hẹp  phế quản như  ung thư phế quản, hay u trung thất chèn ép phế quản. 2.2.Cơ địa đặc biệt  Người già, nằm lâu, tâm thần. 2.3.Nung mủ ở cơ quan kế cận Như tràn mủ màng phổi, viêm mủ trung thất, áp xe gan . 2.4. Áp xe phổi từ các ổ nhiễm khuẩn từ xa  Như viêm tai, viêm amygdal, viêm  mũi, áp xe chân răng. Tài liệu tham khảo 1. Bùi Xuân Tám ­ Bài giảng nội khoa sau Đại học. Học viên Quân y .  2. Bệnh hô hấp ­ Nhà xuất bản Y học 1999 3. Trần Văn Sáng ­ Bệnh học lao và bệnh phổi.Viện lao và bệnh phổi­ Nhà xuất   bản y học 1994. 4. Nguyễn Việt Cồ  ­ Tìm hiểu căn nguyên vi sinh và sự  nhạy cảm kháng sinh   trong viêm đường hô hấp cấp ở người lớn.Viện thông tin Y học TW 1992. 5. Haririson’sản xuất principle  of internal Medicine.  MC Graw  Hill company   1998
  4. Häüi chæïng khê phãú thuíng HỘI CHỨNG KHÍ PHẾ THỦNG Mục tiêu  1.Nêu được nguyên nhân của hộichứng khí phế thủng 2. Nêu được triệu chứng của hội chứng khí phế thủng và  chẩn đoán phân biệt. I.ĐỊNH NGHĨA Khí phế  thủng là tình trạng giãn ra bất thường của những phế  nang so với   các tiểu phế quản. II.NGUYÊN NHÂN  1.Cấp tính Khí phế  thủng xẩy ra và hồi phục hoàn toàn như  trong cơn hen phế  quản,   viêm phế quản cấp  2. Mạn tính Sự   giãn ra bất thường của những phế  nang này kéo dài   và đi kèm với sự  huỷ  hoại thành phế  nang, gặp trong hen phế  quản lâu năm, viêm phế  quản mạn,   bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi. III.TRIỆU CHỨNG 1.Cơ năng 1.1. Khó thở  ­Trong một thời gian dài là khó thở khi gắng sức. +Khó thở khi đi bộ, khi leo lên cầu thang. +Khó thở giảm đi khi nghỉ ngơi. +Khó thở xuất hiện dễ dàng hơn với những gắng sức càng ngày càng ít hơn. ­ Cuối cùng  khó thở  trở nên  trường diễn: +Khó thở làm hạn chế các gắng sức tối thiểu +Khó thở ngay cả khi nằm ngữa. 1.2.Ho, khạc đàm  Tuỳ  nguyên nhân gây ra hội chứng khí phế  thủng, thường là ho khan, có khi  có ít đàm. 1.3.Tím Ở môi và đầu chi, nếu nặng hơn thì tím toàn thân, thường đi kèm với suy hô   hấp mạn và ngón tay dùi trống. 27
  5. Häüi chæïng khê phãú thuíng 2.Thực thể 2.1.Nhìn + Lồng ngực biến dạng hình thùng : lồng ngực giãn lớn toàn bộ, chủ  yếu là tăng  đường kính trước ­ sau và đường kính thẳng đứng của lồng ngực, khoảng gian   sườn giãn rộng, xương sườn  nằm ngang, biên độ hô hấp giảm. + Lồng ngực biến dạng hình ức gà  nếu khí phế thủng xẩy ra ở trẻ em . + Dấu khó thở nhanh thì thở ra: nhịp thở > 20 lần /phút, thì hít vào ngắn, thì thở ra bị  kéo dài ra, thời gian ngừng thở ngắn lại. + Dấu huy động cơ hô hấp phụ  tức là dấu co kéo trên và dưới xương ức, co kéo hố  thượng đòn. 2.2.Sờ  + Giảm biên độ hô hấp. + Rung thanh giảm. 2.3.Gõ Gõ vang cả 2 phế trường, bờ trên gan hạ thấp (gan sa). 2.4.Nghe Âm phế bào giảm,  tiếng tim nghe rõ ở mũi ức.  3.Cận lâm sàng 3.1.X quang Lồng ngực giãn rộng, hai phế  trường sáng hơn bình thường, cơ  hoành hạ  thấp, khoảng gian sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang, tim hình giọt nước. 1.2.Chức năng hô hấp Thể tích cặn  (VR :resident volume ) tăng, nhưng VEMS  giảm và  tỉ Tiffeneau   = VEMS/ CV giảm,  . ­Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 tăng. IV.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Tràn khí màng phổi:  đột ngột  đau ngực như dao đâm, khó thở dữ dội, gõ vang   như trống bên bị tràn khí, cần chụp phim phổi để chẩn đoán. 28
  6. Häüi chæïng khê phãú thuíng Tài liệu tham khảo 1.Bùi Xuân Tám ­ Bài giảng nội khoa sau Đại học. Học viên Quân y .  2.Bệnh hô hấp ­ Nhà xuất bản Y học 1999 3.Trần Văn Sáng ­ Bệnh học lao và bệnh phổi.Viện lao và bệnh phổi­ Nhà xuất   bản y học 1994. 4.Nguyễn Việt Cồ ­ Tìm hiểu căn nguyên vi sinh và sự  nhạy cảm kháng sinh trong   viêm đường hô hấp cấp ở người lớn.Viện thông tin Y học TW 1992. 5.Haririson’sản xuất principle of internal Medicine. MC Graw Hill company 1998. 29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2