1
X-QUANG LNG NGC TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH
Ths Trương Phi Hùng, PGS. TS Trương Quang Bình
MỤC TIÊU
1. Trình bày đưc gii phẫu hình nh tim mạch bình thường trên phim X-quang
lng ngc
2. Phân tích các thay đổi hình nh tim mạch bản trên phim X-quang lng
ngc
3. Nhn biết hình nh bệnh lý tim mạch trên phim X-quang lng ngc
I. ĐẠI CƯƠNG
X-quang lng ngực phương tiện hình nh hc ph biến nhất, giá rẻ, sẵn liều
tiếp xúc tia xạ thp so vi phim ct lp vi tính CT, chụp hình mạch máu hay xạ hình
tim. X-quang lng ngc thường hình ảnh được la chn thc hiện đầu tiên trong
đánh giá các tình trạng bệnh lý, bao gồm các trưng hp nghi ng bệnh lý tim mạch.
Nguyên của X-quang dựa vào chùm tia X phân khi đi qua các cấu trúc khả
năng hấp th tia khác nhau sẽ to hình ảnh đậm độ khác nhau, từ đó giúp phát
hiện các hình nh bất thưng, bệnh lý. đây hình ảnh được ghi lại nên sẽ tình
trng nh gi, xo ảnh, do đó đòi hỏi ngưi thy thuốc khi phân tích phim X-quang
cn phi theo trình tự, xem xét đầy đủ gắn với lâm sàng để thể đánh giá toàn
din bệnh nhân.
II. HÌNH ẢNH X-QUANG TIM MCH BÌNH THƯNG
X-quang lng ngc tiêu chuẩn đòi hỏi bệnh nhân hít sâu thế thẳng bao gồm
phim sau-trước phim nghiêng. Phim sau-trước (PA view) ghi nhận hình nh theo
mt phng trán vi mt bệnh nhân dối din vi bản ghi đầu đèn chiếu trc tiếp
hướng t gia lưng bệnh nhân đến. Phim nghiêng (lateral view) ghi nhận hình nh vi
bên trái bệnh nhân cạnh bản ghi đầu đèn chiếu t bên phi. Trong c 2 phim,
khoảng cách từ đầu đèn đến bản ghi là 1,8 m (6 feet), đây khoảng cách tối ưu để ti
thiu biến dạng hình nh cũng như tối đa hoá độ phân giải trong khi bệnh nhân tiếp
xúc liều chiếu x thp nhất thể. Phim trước-sau (AP view) cũng ghi nhận hình nh
theo mt phẳng trán đưc thc hin khi bệnh nhân không thể đứng, thường dùng
2
trong các trưng hp chp phim tại giường. Phim trước-sau thc hin bằng cách cho
bệnh nhân nằm trên bản ghi và đối din vi đầu đèn.
Hình 1. Tương quan gia đầu đèn và bản ghi
Hình 2. A (bên trái) phim chụp trước-sau. B (bên phi) phim chp sau-trưc
Phim sau-trước phim nghiêng ghi nhận hình ảnh tim trung thất được phóng đại
ti thiu bởi các cấu trúc y được đặt gn bn ghi nhất thể. Phim sau-trước cho
kích thước tim mạch máu trung thất nh hơn sắc nét hơn so với phim trưc-sau.
S khác biệt y do chùm tia X phân t đầu đèn sẽ phóng đại các cấu trúc nằm
xa hơn. Trên phim trưc-sau, hình ảnh tim và mạch máu vùng rốn phi s lớn hơn,
đánh giá sẽ không chính xác. Các máy X-quang di động có công suất đầu đèn nh hơn
thời gian chụp lâu hơn, do đó tình trạng xo nh s nhiều hơn cũng như đ phân
gii s gim. X-quang tại giường được dùng phổ biến nhất nhằm đánh giá vị trí của
các dng c đặt bên trong bệnh nhân, ví dụ ng nội khí quản, catheter tĩnh mạch trung
tâm, sonde mũi d dày, các thiết b h tr tim như máy tạo nhịp, máy phá rung
ICD…
3
Hình 3. Hình nh mt s thiết b ni mạch và trong buồng tim. Mũi tên đen ngn cho
thy phần đánh dấu của bóng dội ngược nội động mch ch (IABP) đúng vị trí, phần
đầu nũi tên đen cho thy phần bóng của bóng di ngưc đng mch chủ, mũi tên đen
dài cho thấy hình ảnh thiết b vùng vách liên thất, trong khi đó mũi tên trng ghi nhn
có tràn dch màng phổi trái lượng ít vùng gần mm tim.
Phim X-quang lng ngực thể giúp phát hiện các bất thường v gii phẫu sinh
thông qua việc ghi nhận kích thước và/hoặc hình dạng bất thường ca tim, bung tim,
thay đổi kích thước ca cấu trúc trong trung thất, vôi hóa bất thường cũng như các dấu
hiệu khác của phổi, thành ngực và các cơ quan trong bng.
Bước khó nhất trong đánh giá phim X-quang lng ngực phân biệt du hiệu bình
thường và các biến th bình thưng với các dấu hiu bệnh lý.
B bên phải ca tim trên X-quang ngc thẳng hình nh của nhĩ phải. B bên trái
tim tạo thành bởi tht trái phía dưới tiểu nhĩ trái phía trên. Bờ của thát phải bình
thường không thấy trên phim X-quang ngc thẳng vị trí phía trước sau xương
c và nằm bên trong so vi thất trái.
B phi ca trung tht hình nh của tĩnh mạch ch trên. Hình bu dc trên tĩnh
mch ch trên, ngay phía trên phế quản chính bên phải là cung tĩnh mạch đơn, đi từ
sau ra trước t ct sng hồi u về tĩnh mạch ch trên. Đường kính tĩnh mạch đơn
bình thường khoảng 1cm tăng kích thước này cho thấy tăng áp lực tĩnh mạch h
thống, thường do quá ti dch, suy tim phi hoc hồi lưu phụ qua tĩnh mạch đơn như
gp trong bất thường bm sinh không nh mạch ch dưới. B bên trái của trung
thất phía trên tim 2 chỗ phình ra hình ảnh cung đng mch ch phía trên thân
động mch phổi phía ới. Thường cung đng mch ch thân động mch phi
4
trên phế qun gốc bên trái, trong khi tiểu nhĩ trái nằm bên dưới. B bên trái của động
mch ch xung to ra hình ảnh đường dc ct sống mờ hơn khi xuống phía i
hoành, không thấy b bên phải của đng mch ch không nằm k vi phi
phi. Cn cn thn, không nhầm ln gia lõm của tĩnh mạch đơn thực qun vi b
bên phải đng mch ch.
Trên phim nghiêng, thất phi thy khoảng 1/3 ới xương c, khoảng sáng sau
xương c hiện phía trên nhng bệnh nhân không béo phì. B tim phía trên phn
lớn đưng ra tht phi bình thường dạng tương đối phẳng góc phía sau.
Trong khi đó bờ phía sau tim bao gồm nhĩ trái phía trên thất trái phía dưới. Đường
thng t hoành phải đến tim hình nh của thành sau tĩnh mạch ch dưới. Trên
phim nghiêng, thể thấy các mạch máu vùng rốn phi. trung tâm rốn phổi khi
dạng hình bầu dc bao gm động mạch và tĩnh mạch phi phải, đưc gọi mạch máu
vùng rốn phi phải. Đng mch phi trái nằm phía sau động mch phi phải
hình vòm, song song dưới cung động mch chủ. Trên cả phim thng sau-trước
phim nghiêng, động mch ch n thưng b che khut bởi thân động mch phổi 2
tâm nhĩ. Động mch ch thường gia tăng kích thước theo tuổi phân nhánh nhiều
hơn mở rng trung thất trên. Thông thường trên phim X-quang ngc thng sau-
trước, các mạch máu không thấy 1/3 ngoài ca phổi phía dưới kích thước ln
hơn, hơn so với phía trên do ảnh ng ca trng lc. Phổi trái phải kích
hướng và phân bố mạch máu phổi tương tự.
Hình 4. Các cấu trúc trên phim X-quang ngc thẳng và nghiêng
5
Azygos vein: tĩnh mạch đơn, superior vena cava: tĩnh mạch ch trên, right atrium: nhĩ
phi, azygo-esophageal recess: lõm tĩnh mạch đơn – thc quản, aortic descent: động
mch ch xuống, left subclavian artery: động mạch dưới đòn trái, aortic arch: cung
động mch ch, main pulmonary artery: thân đng mch phi, left atrial appendage:
tiểu nhĩ trái, left ventricle: thất trái, RPA: động mch phi phải, LPA: động mch phi
trái, left atrium: nhĩ trái, posterior left CPA: góc sườn hoành sau trái sau.
1. V thế tim
Levocardia: tim nm ưu thế phía ngc trái, mỏm tim hướng v bên trái
Dextrocardia: tim nằm ưu thế phía ngực phi, mỏm tim hướng v bên phải
Mesocardia: tim nm giữa và mỏm tim hướng xung
Dextroposition (Dextroversion): tim nm ưu thế phía ngực phi, mỏm tim hướng v
bên trái
Hình 5. T trái sang phải: Levocardia, Dextrocardia, Mesocardia
2. Kích thước tim (bóng tim)
Trên phim sau-trưc, t s tim-lng ngc khong 0,5 0,6. Để tính chỉ s y, đường
kính ngang của lng ngực được đo b trong của xương sưn tại vòm hoành bên phi
đường kính tim được xác định bng tổng đường kính xa nht v bên phải bên
trái đường gia, b trái 2/3 trong phế trường trái b phi 1/3 trong phế trưng
phi.