Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
85
Nguyn Th Thu Hà
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425046
Thc trạng răng có nhạy cảm ngà do mòn răng và mức độ
ảnh hưởng đến chất lượng cuc sng ca bệnh nhân đến
khám ti bnh viện Đại Hc Y Hi Phòng
Nguyễn Thị Thu Hà1*
Assessment of dentine hypersensitivity due to tooth
wear and its impact on quality of life in outer
patients at Haiphong Medical University Hospital
ABSTRACT: Objectives: To describe the current status of
dentine hypersensitivity (DHS) in outer patients diagnosed with
tooth wear at Department of Dentistry and Maxillofacial
Surgery, Hai Phong Medical University Hospital and to assess its
impact on the quality of life of the above-mentioned patients.
Methods: 73 outer patients with tooth wear were surveyed with
examination form, DHS prevalence, DHS level using VAS scale
and OHIP-14 questionnaire. Results: Among the 73 patients
diagnosed with tooth wear, the highest rate of DHS was in the
age group 65, accounting for 57.9%, followed by the 18-64
group accounting for 35.8%. Non-sensitive subjects accounted
for 57.5%, mildly sensitive subjects accounted for 23.3%,
followed by 16.4% moderately sensitive subjects accounted for
16.4% and finally 2.7% severely sensitive. Among the seven
problems of OHIP-14, physical pain was the most common
problem (1.1 ± 0.945). The problem of pain, psychological
discomfort, and functional limitations had a higher mean score in
the group with DHS. This difference was statistically significant
1 Trường Đại học Yc Hải Phòng
*Tác gi liên h
Nguyễn Th Thu Hà
Trường Đi học Y Dược Hi Phòng
Điện thoi: 0867862413
Email: nttha@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 02/07/2025
Ngày phn bin: 05/07/2025
Ngày duyt bài: 08/08/2025
TÓM TT
Mc tiêu: t thc trng nhy cm ngà trên bnh nhân b
mòn răng đến khám tại khoa Răng Hàm Mt, Bnh viện Đại
hc Y Hi Phòng nhn xt mức độ ảnh hưởng ca nhy
cảm ngà đến chất lượng cuc sng ca nhóm bnh nhân trên.
Phương pháp: 73 bệnh nhân mòn răng được tiến hành
kho sát vi phiếu khám, kho sát t l nhy cm ngà, mức đ
nhy cm ngà bng b thang đo VAS phiếu câu hi OHIP-
14. Kết qu: Trong s 73 bệnh nhân được chẩn đoán mòn
răng, tỷ l NCN gp nhiu nht nhóm tuổi 65 chiếm 57,9%,
tiếp đó nhóm 18-64 chiếm 35.8%. Đối tượng không nhy
cm chiếm 57,5%, đối tượng nhy cm mức độ nh chiếm
23,3%, tiếp theo 16,4% đối tượng nhy cm mc va chiếm
16,4% và cui cùng là 2,7% nhy cm mc nhiu. Trong s
7 vấn đề OHIP-14 được 73 đối tượng nghiên cu tr li cm
giác đau thực th là vấn đề ph biến nht (1,1 ± 0,945). Vn
đề cm giác đau, khó chịu v tâm lý, hn chế v chức năng
điểm trung bình cao hơn nhóm nhy cm ngà s khác
biệt này có ý nghĩa thống kê vi p< 0,05. Kết lun: Nhy cm
ngà là mt vấn đề ph biến nhóm bệnh nhân có mòn răng
và tình trng này có ảnh hưng ti chất lượng cuc sng ca
bnh nhân, c th ảnh hưởng năng, cảm giác đau, khó
chu v tâm lý, hn chế chức năng nhai
T khóa: Nhy cm ngà, OHIP-14, Mòn răng
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
86
Nguyn Th Thu Hà
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425046
with p< 0.05. Conclusion: DHS is a common problem in patients
with tooth wear and this condition affects the patient's quality of
life, specifically affecting function, pain, psychological
discomfort, and limiting chewing function.
Keywords: Dentine Hypersensitivity, OHIP-14, Tooth wear
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng vi s phát trin ca nn kinh tế xã
hội ngày nay, con người ngày càng quan tâm
hơn đến tình trng sc kho toàn thân nói
chung và sc kho răng miệng nói riêng. Sc
kho răng ming ảnh hưởng đến cht
ng cuc sng hàng ngày giúp chúng ta
th thoi mái sinh hot, t tin trong giao
tiếp….
Nhy cm n (NCN) triu chng nhói
but ngn, xut hin t vùng ngà b l khi đáp
ng vi các kích thích như nhiệt độ, kích
thích hóa hc, luồng hơi, cọ sát học hay
hoá cht không phi do bt bệnh răng
nào khác [1]. Mt trong nhng nguyên nhân
dẫn đến chng nhy cm ngà do vấn đề
mòn răng- s thiếu ht t chc cng của răng
đến t nhiu nguyên nhân khác nhau (mòn
răng-răng, mòn hóa học, mòn do cơ học, tiêu
c răng bệnh …). Vấn đề câu hi đt ra là:
thc trạng NCN do mòn răng bnh nhân
đến khám ti khoa RHM Bnh viện ĐHYHP
như nào và mức độ ảnh hưởng ca nhy cm
ngà đến CLCS ra sao. Chính v vy chng tôi
đt ra vấn đề nghiên cu: Thc trạng răng
nhy cảm ngà do mòn răng mức độ nh
hưởng đến chất lượng cuc sng bnh nhân
đến khám ti Bnh viện Đại hc Y Hi
Phòng” vi 2 mc tiêu:
1. t thc trng nhy cm ngà trên bnh
nhân b mòn răng đến khám tại khoa Răng
Hàm Mt, Bnh viện Đại hc Y Hi Phòng.
2. Nhn xt mức độ ảnh hưởng ca nhy cm
ngà đến chất lượng cuc sng ca nhóm bnh
nhân trên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu
Tiêu chun la chn
- Bệnh nhân đng ý t nguyn tham gia
nghiên cu.
- Bệnh nhân đủ kh năng tự tr li các câu hi
ca phiếu nghiên cu.
- Bệnh nhân được chẩn đoán mòn răng bnh
lý.
Tiêu chun loi tr: Bnh nhân mất răng toàn
b.
Địa điểm và thi gian nghiên cu
Địa điểm: Khoa Răng Hàm Mt ca Bnh
Viện Đại hc Y Hi Phòng
Thi gian: T tháng 12/2024 5/2025
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu mô t ct ngang.
Mu nghiên cu
Tính toán c mu
S dng công thức ước lượng mt t l trong
nghiên cu ct ngang mô t:
n = 𝑍(1−𝛼
2)
2 𝑝(1−𝑝)
𝑑2
Trong đó:
n: C mu ti thiu cn nghiên cu
p: Ước đoán tỷ l NCN ca bệnh nhân đến
khám (Theo nghiên cu ca Zeola LF
cng s năm 2019 tỷ l này là 33,5%) [2]
d: Độ sai s tuyệt đi chp nhận được (Là t
l khác bit giữa p thu được trên mu và t l
p tht trong qun th). Chn d = 0,1
𝑍(1−𝛼
2) giá tr phân b chuẩn, được tính da
trên mức ý nghĩa thống kê
(𝑍(1−𝛼
2)=1,96, mức ý nghĩa thống kê là 0,05)
Áp dng công thc trên ta tính được n =
72,03. Do đó, chọn c mu ti thiu n = 73
Phương pháp chọn mu: Chn mu thun
tin
Các biến s và ch s nghiên cu
Phương pháp đánh giá tình trạng NCN
Theo Phm Th Mai Thanh (2010) đã đánh
giá ba phương pháp đo lường NCN trên bnh
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
87
Nguyn Th Thu Hà
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425046
nhân của khoa Răng Hàm Mt Đại hc Y
c thành ph H Chí Minh là c xát thám
trâm, nước lnh và luồng hơi khuyến cáo nên
dùng ít nhất hai phương pháp thám trâm
nha khoa và luồng hơi [3]. Theo khuyến ngh
của Holland năm 1997 các nghiên cu dch t
và lâm sàng nên s dng ít nht hai loi kích
thích để đánh giá NCN trong đó kích thích cọ
sát kích thích luồng hơi được áp dng
nhiu nht [4].
- Phương pháp sử dng thám trâm nha khoa
(c sát)
Orchardson Collins năm 1987 cho thấy
dng c đơn giản nhất để đánh giá NCN
mt thám trâm nha khoa đt trên vùng nhy
cm của răng dọc theo đường ni men-xê
măng với một tác động c định, sau đó đánh
giá đáp ứng đau ca bnh nhân da theo
thang cường độ 0 -3 (0- không đau; 1- đau
nh khi khó chu; 2- đau vừa; 3-đau nhói).
th đánh giá đến mc 4 nếu như xuất hiện đau
d di và kéo dài. Mức đ nhy cm cao nht
các răng chính mức độ nhy cm ca
người đó.
- Phương pháp kích thích luồng hơi
Phương pháp này thường được s dng ph
biến để đánh giá trong nha khoa, hơi thi
vuông góc vi b mt ngà răng bị l cách
đường ni men- măng khoảng 0,5-1cm.
Các răng bên cạnh được cách ly bng bông
cun hoc ngón tay bác sĩ che lại.
Thang điểm đánh giá mức độ NCN
- Thang đánh giá VAS
Hình 1. Thang đánh giá VAS
Thang VAS của Husksson, 1974 được trình
bày dưới dng một thước thng chiu dài
t 0-100mm, biu hin mức độ đau răng tăng
dn t 0-10, Bnh nhân t mức độ đau,
sau đó bác quy chiếu ra mc thang đim
tương ng phù hp vi tình trạng đau hin ti,
gm:
Mc 0: Không buốt, điển s t mc 0-1
Mc 1: But nhẹ, điểm s t mc 1-3
Mc 2: But va phải, điểm t c 3-7
Mc 3: But nhiu, d di kéo dài trên 10
giây, điểm t 7-10
Cách tính điểm CLCS liên quan đến bnh
răng miệng theo ch s OHIP-14.
Bng câu hi OHIP-14 vi 14 câu hi vi
điểm đánh giá cho mỗi câu hi t 0-4, cho
mỗi lĩnh vực (gm 2 câu hi) tổng điểm
OHIP-14 cho mi câu hi mỗi người s dao
động t 0-56 điểm. Điểm càng cao cho thy
sc kho răng miệng càng b ảnh hưởng nhiu
[5].
Quy trình thu thp s liu
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
88
Nguyn Th Thu Hà
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425046
Hình 2. Sơ đồ tóm tt quy trình tiến hành nghiên cu
X lí s liu nghiên cu
- S liu thu thập được qun lý, x lý, phân
tích theo phương pháp thống y sinh
phân tích bng phn mm SPSS 16.0.
- Các biến định tính được xác định t l phn
trăm để t phân b các giá tr của đối
ng nghiên cu.
- Ly mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
- Kết qu được trình bày dưới dng biểu đồ,
dng bng, nhn xét thích hp.
Đạo đức trong nghiên cu
- Không gây hại cho đối tượng nghiên cu.
- Đối tượng NC được tư vấn r ràng và thông
tin khai thác được s được bo mt tuyệt đối.
- Kết qu nghiên cu s đưc phn hi li cho
khoa RHM ca Bnh viện ĐHYHP.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Hình 3. Phân b đối tượng theo gii
Nhn xét: Kết qu nghiên cu cho thy, t l n giới cao hơn nam giới vi lần lượt 59.7%
và 40.3%.
Hình 4. Phân b đối tượng theo tui
Nhn xét: Kết qu nghiên cu cho thy, nhóm tui t 18-64 tui chiếm t l cao nht vi
72,6%, tiếp theo đó nhóm tuổi t 65 tr lên vi 26% thp nht t 17 tui tr xung
chiếm 1,4%.
40,3%
59,7%
n = 73
Nam
Nữ
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
89
Nguyn Th Thu Hà
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425046
Bng 1. S phân b các nguyên nhân gây mòn răng
Tình trạng mòn răng
n
%
Mòn răng-răng
18
24,65
Mòn do c sát
10
13,7
Mòn do hóa hc
7
9,6
Tiêu c răng
13
17,8
Phi hp nhiu nguyên nhân
25
34,25
Tng
73
100%
Nhn xét: Trong s 73 bệnh nhân được chẩn đoán mòn răng 34,25% (n=25) bnh nhân
phi hp t hai nguyên nhân gây mòn răng tr lên. Tổn thương mòn răng-ng (đơn thun)
chiếm s ng nhiu nht (n=18, 24,65%). S ng bệnh nhân đưc chẩn đoán mòn răng do
cht hóa hc là thp nht (n=7, 9,6%).
Thực trạng nhạy cảm ngà
Bng 2. T l nhy cm ngà theo tui và gii
Tình trng nhy cm
Có nhy cm
Không
Tng
p
n
%
n
%
n
%
Tui
≤ 17
1
100
0
0
1
100
0,415
18 64
19
35.8
34
64.1
53
100
≥ 65
11
57.9
8
42,1
19
100
Gii
Nam
11
36.7
19
63.3
30
100
0,786
N
20
46.5
23
53.5
43
100
Nhn xét: Theo bng kết qu cho thy, t l NCN gp nhiu nht nhóm tuổi 65 chiếm
57,9%, tiếp đó nhóm 18-64 chiếm 35.8%. Tuy nhiên s khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (Fisher’s Exact test, p>0,05).
Theo bng kết qu cho thy, t l NCN n giới cao hơn nam giới vi t l lần lượt 46.5%
và 36.7%. Tuy nhiên s khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Chi-Square test, p>0,05).
Hình 5. Mức độ nhy cm ngà theo thang VAS
57,5%
23,3%
16,4%
2,7%
n = 73
Mức 0 (Không buốt) Mứac 1 (Buốt nhẹ)
Mức 2 (Buốt trung bình) Mức 3 (Buốt nhiều)