Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA ĐIỆN TỬ
---------------------------------------------------
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Họ và tên: Tran Thanh
Năm 2022
Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
2
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. NHU CẦU XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG XÃ HỘI
1.1. Thông tin và sự phát triển của Công nghệ thông tin
hội càng phát triển thì khối lƣợng TT nhu cầu xử càng lớn. Việc các
thông tin không đƣợc xkịp thời sẽ gây nên những ách tắc trong đời sống hội
làm ngừng trệ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Đã có lúc con ngƣời lâm vào tình trạng khủng hoảng thông tin vì thông tin nhiều
tới mức vƣợt ra ngoài khả năng xử của con ngƣời nếu chỉ dùng các công cụ thô sơ
nhƣ giấy, bút, bàn tính... để xử lý.
Để thể xử thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng, đáp ứng mọi nhu cầu
của hội vthông tin, nhằm thúc đẩy và đạt đƣợc những tiến bộ vƣợt bậc trong đời
sống, văn hoá, hội, khoa học, kỹ thuật... nên một ngành khoa học mới đã ra đời: đó
là Công nghệ Thông tin.
1.1.1. Thông tin là gì ?
a. Định nghĩa: Thông tin là đối tƣợng thƣờng dùng nhất.
Thông tin sự hiểu biết v1 sự kiện, 1 tình huống nào đó thu nhận đƣợc qua
khảo sát, đo lƣờng, trao đổi, nghiên cứu...
Thông tin chỉ ra nội dung những trao đổi giữa con ngƣời môi trƣờng để đảm
bảo sự thích nghi cuả con ngƣời.
b. Các đặc trƣng:
Khoa học nghiên cứu về thông tin ra đời vào đầu những năm 40 đã phát hiện
đƣợc nhiều thuộc tính của thông tin, trong đó có:
- Đối lập với bất định và ngẫu nhiên.
- Luôn duy trì tính tổ chức giữa những thông tin đƣợc trao đổi.
- Phản ánh đƣợc cái tất định trật tự của hiện tƣợng.
- Do trật tự thuộc tính bản của tổ chức nên thông tin mối liên kết chặt
chẽ với trật tự chính mối liên kết này đã cho ta một cách tiếp cận thông tin khi
nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, xã hội và sự sống.
1.1.2. Xử lý thông tin
Thông tin sử dụng đƣợc biểu diễn bằng hình ảnh, âm thanh, chữ viết, tự đặc
biệt...
Một thông tin ban đầu muốn sdụng đƣợc phải qua một qtrình xử
bao gồm các bƣớc sau: Thu thập Thông tin, lựa chọn, sắp xếp và lƣu trữ, xử lý, truyền
dẫn, khai thác và sử dụng thông tin.
Thông tin nhiều mức độ về giá trị khác nhau. Những số liệu, dữ kiện ban đầu
qua phân tích, giải, tổng hợp sẽ thu đƣợc các thông tin giá trị hơn một mức
cao hơn nữa sthu đƣợc các thông tin quyết định trong quản và lãnh đạo hoặc các
thông tin chứa trong các quy luật của Khoa học, xã hội.
Công nghệ Thông tin: tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và
các công cụ kỹ thuật hiện đại mà chủ yếu MTĐT các mạng viễn thông nhằm cung
cấp các giải pháp toàn thể để tổ chức, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn tài
Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
3
nguyên thông tin phong phú tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời
và xã hội. Có thể nói Khoa học xử lý thông tin ra đời từ khi MTĐT xuất hiện (1944).
1.2. Công nghệ thông tin và kinh tế thông tin
1.2.1. Công nghệ thông tin
Thông tin tri thức luôn hiện hữu trong mọi hoạt động sản xuất kinh tế. Sự
phát triển của nền sản xuất công nghiệp kinh tế thị trƣờng đã làm nảy sinh nhanh
chóng nhiều nhu cầu về Thông tin xử Thông tin. Điều đó chứng tỏ vai trò cực kỳ
quan trọng của Thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội.
Với sự trợ giúp đắc lực của MTĐT, Công nghệ Thông tin đã thực sự mang lại
một cuộc cách mạng trong nền kinh tế nói riêng trong cuộc sống hội nói chung,
đặc biệt là ở các nƣớc phát triển.
Với khả năng xử thông tin một cách nhanh, chính xác, thể tổng hợp, lƣu
trữ, phân loại... những khối lƣợng tin khổng lồ, giúp cho các nhà quản lý điều hành công
việc, ra những quyết định một cách kịp thời và chính xác.
Công nghệ Thông tin còn thực sự mang lại một cuộc cách mạng trong nền kinh
tế xã hội, đó là việc tự động hoá quá trình điều khiển máy móc, tự động hoá dây chuyền
sản xuất, tin học hoá các hoạt động quản kinh doanh... chính vậy ngày nay CNTT
đã trở thành không thể thiếu đƣợc trong mọi lĩnh vực. Đến đầu thập kỷ 90 khu vực
thông tin đã dóng góp hàng năm gần 50% GDP trong các nƣớc phát triển
Cụ thể:
- Mỹ: thông tin chiếm 47.7% lực lƣợng lao động.
- Anh: thông tin chiếm 45.8% lực lƣợng lao động.
- Pháp: thông tinchiếm 45.1% lực lƣợng lao động.
- Đức: thông tin chiếm 40.7% lực lƣợng lao động.
Với hiệu quả kinh tế do Thông tin mang lại cũng chiếm một tỷ lệ tƣơng đƣơng
hoặc cao hơn.
Thông tin đã trở thành tài nguyên quan trọng đối với mỗi quốc gia một nền
kinh tế Thông tin đã trở thành hiện thực với nhiều biến đổi sâu sắc trong cấu cũng
nhƣ trong cách vận hành của nhiều nền kinh tế trên thế giới.
1.2.2. Kinh tế Thông tin
1.2.2.1. Kinh tế Thông tin
Thông tin đã trở thành một tài nguyên quan trọng, trở thành một sản phẩm đắt
giá và ảnh hƣởng cực kmạnh mẽ tới nền kinh tế và sự phát triển của các quốc gia.
Sự tác động của thông tin đã làm nền kinh tế các nƣớc chuyển dịch vcấu, vhình
thức ngày càng chịu sự tác động, chi phối mạnh hơn của công nghệ Thông tin. Nền kinh
tế Thông tin ra đời.
Khác với các nền kinh tế đã tồn tại, kinh tế Thông tin có 3 lĩnh vực hoạt động:
a. Các hoạt động sản xuất ra thông tin nhƣ:
- Quản lý nhà nƣớc (các chính sách, các quyết định, lập kế hoạch,... )
- Quản lý doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Giáo dục và đào tạo
- Sáng tạo trong văn hoá, nghệ thuật...
Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
4
b. Các hoạt động dịch vụ thông tin nhƣ:
- Các hoạt động của hệ thống Bƣu điện (điện thoại, truyền tin, ... )
- Các hoạt động của hthống thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, xuất
bản, quảng cáo, ...)
- Các dịch vụ thông tin từ các cơ quan, từ các tổ chức văn hoá, xã hội.
- Các dịch vụ thông tin trên mạng máy tính.
c. Công nghiệp Công nghệ thông tin và viễn thông nhƣ:
- Công nghiệp sản xuất ra các thiết bị viễn thông, máy tính điện tử.
- Công nghiệp sản xuất phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, các phần mềm
ứng dụng.
- Cài đặt, hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm trên.
Với các lĩnh vực hoạt động trên, nền kinh tế Thông tin đang thâm nhập ngày
càng mạnh và đang làm chuyển dịch dần nền kinh tế thế giới từ nền kinh tế Công
nghiệp sang nền kinh tế Thông tin (đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển).
Đây chính là đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thế giới ngày nay.
1.2.2.2. Những chuyển dịch từ nền KTCN sang nền KTTT
Để chuyển dịch từ một nền kinh tế sang nền kinh tế Thông tin cần phải
những chuyển dịch bản nhằm thích nghi với những đổi mới của nền kinh tế Thông
tin.
Bảng so sánh những chuyển dịch:
Nền kinh tế cũ
Nền kinh tế TT mới
1
- Dựa vào tài nguyên thiên nhiên
- Dựa vào ý tƣởng sáng tạo
2
- Ƣu thế so sánh ổn định
- Ƣu thế so sánh biến động
3
- Khai thác tài nguyên là chủ yếu để tạo ra
của cải
- Tri thức làm tăng tầm quan trọng của
dịch vụ trong việc tạo ra của cải
4
- Đầu vốn vật chất là chìa khoá của
năng lực cạnh tranh
- Đầu vào con ngƣời chìa khoá của
năng lực cạnh tranh
5
- Cơ chế cứng trong các lƣới an toàn
- Cơ chế mềm, uyển chuyển
6
- Độc quyền, giá trị tăng thấp
- Cạnh tranh, giá trị tăng cao
7
- Thị trƣờng quốc tế nội địa tách rời,
không phụ thuộc nhau
- sự phụ thuộc lẫn nhau giữa thị
trƣờng nội địa và quốc tế
8
- Các công ty đa quốc gia
- Các công ty toàn cu, các đi tác chiến lƣc
9
- Thiên về số lƣợng(nền KT bề rộng)
- Thiên về chất lƣợng (KT chiều sâu)
10
- Các tổ chức có trật tự, thứ bậc
- Quan hệ đó mất đi, thay vào các
quan hệ đối tác, liên minh chiến lƣợc
11
- Trợ cấp cho sự thay đổi chậm
- Khuyến khích thích nghi cái mới
1.3. Kết cấu hạ tầng TT cho một xã hội thông tin
Đối với mỗi một nền kinh tế đều một kết cấu hạ tầng. Với nền kinh tế thì
kết cấu hạ tầng cơ sở là: giao thông, năng lƣợng và một chút bƣu chính viễn thông.
Nền kinh tế mới đòi hỏi một kết cấu hạ tầng Thông tin và việc xây dựng hạ tầng
Thông tin phục vụ cho nền kinh tế Thông tin.
Kết cấu hạ tầng Thông tin:
Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
5
Kết cấu hạ tầng Thông tin một hệ thống thống nhất các mạng truyền thông,
các mạng máy tính, các sở dữ liệu, các phƣơng tiện liên lạc dân dụng sẵn sàng cung
cấp những lƣợng thông tin to lớn với mọi sự biểu hiện dƣới “5 đầu ngón tay” của ngƣời
sử dụng ở mọi nơi mọi lúc trong mọi điều kiện.
Kết cấu hạ tầng thông tin của một quốc gia chính scho việc phát triển
nhanh chóng cho một nền kinh tế Thông tin nói riêng một hội Thông tin nói
chung.
CHƢƠNG II
ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG
thuyết hệ thống một quan niệm mới về quản lý, việc xây dựng hthống là
sự kết hợp giữa thực tế nghiên cứu khoa học đồng thời sự vay mƣợn ý tƣởng của
các bộ môn khác. Mục đích tạo một công cụ khả năng phục vụ, vận hành đảm
bảo sự tiến hoá cho một tổ chức hoặc một công cụ để quản lý một tổ chức.
1.1. Hệ thống là gì?
1.1.1. Định nghĩa:
Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử có nhiều mối ràng buộc lẫn nhau để cùng
thực hiện một mục đích nhất định nào đó.
Quan niệm hệ thống là một cách nhìn thực tế phức tạp, xem sự vật nhƣ một tổng
thể bao gồm nhiều phần tử: ngƣời, phƣơng tiện... giữa các phần tlại sự ràng buộc
lẫn nhau, đặc biệt là các ràng buộc lâu dài ổn định. Các phần tử có thể là rất đơn giản và
cũng thể rất phức tạp, thậm chí một phần tử thể một hệ thống con trong hệ
thống mẹ, do đó để nghiên cứu một hệ thống phải phân cấp từ trên xuống dƣới và có lúc
phải xem xét hệ thống ở một mức độ trừu tƣợng hoá nhất định.
Hệ thống có ràng buộc động là hệ thống mà trong đó các phần tử phải cùng hoạt
động để cùng hƣớng tới một mục tiêu.
Mục đích của 1 hthống thông thƣờng thể hiện qua cái vào cái ra, quá trình
hoạt động của hệ thống chính là sự biến đổi giữa cái vào (Input) và cái ra (Output).
1.1.2. Vòng đời hệ thống
Hệ thống thông tin tƣơng tự nhƣ dạng cuộc sống của 1 sinh vật, nghĩa là nó cũng
đƣợc sinh ra, lớn lên, trƣởng thành và cuối cùng là chết.
Vòng đời của hệ thống thông tin có 4 giai đoạn sau:
1. Giai đoạn sinh thành:
Đƣợc xuất phát từ ý tƣởng của một tổ chức, một công ty nào đó muốn dùng máy
tính trợ giúp trong việc xử lý thông tin để thể nhận đƣợc những thông tin chính xác
hơn, kịp thời hơn.
2. Giai đoạn phát triển:
Đƣa ý tƣởng trở thành thực tế. Trong giai đoạn này các nhà phân tích hệ thống,
các nhà lập trình và khách hàng cùng làm việc với nhau để phân tích các nhu cầu về
thông tin cần xử lý của khách hàng và trên cơ sở đó thiết kế ra hệ thống thông tin.
Các đặc tả thiết kế sau đó đƣợc chuyển thành các chƣơng trình và hệ thống đƣợc
cài đặt.