PHỤC HÌNH SỨ NHA KHOA: LỊCH SỬ VÀ HIỆN TẠI

NGND, GS BS Hoàng Tử Hùng htuhung@yahoo.com www.hoangtuhung.com

Hồ Chí Minh-Cần thơ-Hà nội 23 – 25 Tháng Tám 2011

MỤC TIÊU

1- Sứ là gì?, Sứ trong Lịch sử phát triển của

phục hình nha khoa

2- Các loại sứ nha khoa hiện dùng

3- Cập nhật về phục hình sứ

TÌM HIỂỂỂỂU VU VU VU VẬẬẬẬT LIT LIT LIT LIỆỆỆỆUUUU TÌM HI TÌM HI TÌM HI

SỨ & SỨ NHA KHOA

www.hoangtuhung.com

GỐM SỨ

Gốm là một trong những vật liệu được con người sử

Ngói thời Lê Thế kỷ 11 (Hoàng thành Thăng long)

Gạch ống nước, lát đường (Hoàng thành Thăng long)

Đĩa sứ Trung hoa Thế kỷ 17

www.hoangtuhung.com

*sự xuất hiện của đồ gốm được coi là một mốc đánh dấu thời đại đá

mới.

dụng sớm nhất, từ thời kỳ đồ đá, cách nay trên 10.000 năm*, ngày nay, vẫn phổ biến và tiếp tục phát triển.

THUẬT NGỮ

• Porcelain: là các loại gốm sứ làm từ nguyên liệu

thô: – đá trường thạch (feldspar), – thạch anh (quartz), – sét trắng (kaolin), Nung đến 1.200 – 1.400°C.

- Tùy theo thành phần và độ tinh khiết của nguyên liệu, người ta có thể thu được: sành, sứ, sứ cao cấp, trong đó có sứ nha khoa dạng bột…

www.hoangtuhung.com

Thạch anh

Gốm sứ mỹ nghệ

Gốm sứ gia dụng

Gốm sứ vệ sinh

Gốm sứ nha khoa

Gốm sứ cách điện

Sét trắng

Trường thạch

Nguyên liệu làm gốm sứ

PHÂN LOẠI GỐM SỨ Phân loại theo nhóm sản phẩm: có 3 loại chính 1-Gốm xây dựng: gạch, ngói, sứ vệ sinh…

Ngói, Gạch ống nước, lát đường thời Lê (Hoàng thành Thăng long) www.hoangtuhung.com

PHÂN LOẠI GỐM SỨ

2- Gốm gia dụng và…

Chế tác sản phẩm bằng bàn xoay

…Gốm mỹ nghệ

Etruscan,540–530 BC

Venus of Dolnie Vestonice 29,000 BC – 25,000 BC Discovered 1925 in Moravia Present location Moravské zemské muzeum, Brno, Czech Republic

PHÂN LOẠI GỐM SỨ

3- Gốm kỹ thuật, gồm:

Cấu trúc phân tử Oxid nhôm

Bột Alumina

Bột Zirconia

a- gốm thủy tinh b- gốm oxid c- gốm không chứa oxi d- gốm phức hợp (composite) [b + c]

BA LOẠI GỐM SỨ

GỐM KỸ THUẬT

GỐM GIA DỤNG&MỸ NGHỆ

GỐM XÂY DỰNG

Buổi bình minh của phục hình

Phục hình đầu tiên làm bằng 2 dây vàng trên người Ai

Nguồn: H A Walter, History of Dentistry, Quintessence, 1981

cập khoảng 3 nghìn năm trước công nguyên

LỊCH SỬ SỨ NHA KHOA

• Trong nha khoa*

1774, A. Duchâteau (người Pháp) đã thực hiện hàm giả có răng sứ, công bố tại Viện hàn lâm phẫu thuật năm 1776,

1788, N. D. de Chémant công bố luận văn “A Dissertation on Artificial Teeth” mô tả việc thực hiện răng porcelain từ bột dẻo khoáng chất (mineral paste).

www.hoangtuhung.com

*W. Hoffmann-Axthelm: History of Dentistry, Quintessence,1981

1884, M. L. Logan (người Mỹ) được cấp bằng sáng chế mão toàn sứ.

Nicolas Dubnois de Chémant (1753 – 1824)

Nguồn: H A Walter, History of Dentistry, Quintessence, 1981

M ộ t

t r a n g t r o n g

l

u ậ n á n c ủ a N D d e C h é m a n t

Nguồn: H A Walter, History of Dentistry, Quintessence, 1981

PHỤC HÌNH TOÀN SỨ ĐẦU TIÊN

1884: Mão có chốt toàn sứ đầu tiên được Logan M.S.

1903: Land C. H. (1847 – 1919) giới thiệu “individual enameled jacket crown”

Nguồn: H A Walter, History of Dentistry, Quintessence, 1981

thực hiện,

Tạo hình lá platinum trên die; Bột sứ được đắp&thiêu kết; Khi gắn jacket, lá platinum được lấy đi

Nguồn: H A Walter, History of Dentistry, Quintessence, 1981

Jacket sứ của Land (1903)

ĐỊNH NGHĨA

Sứ nha khoa là một sản phẩm dùng trong nha khoa

www.hoangtuhung.com

phục hồi, có bản chất là vật liệu vô cơ không kim loại, trải qua nung ở nhiệt độ cao để đạt được đặc tính mong muốn (J.M. Powers, R.L. Sakaguchi: Craig’s Restorative Dental Materials, 2006)

PORCELAIN NHA KHOA TRONG BA LOẠI GỐM SỨ

GỐM KỸ THUẬT

PORCELAIN NHA KHOA

GỐM GIA DỤNG&MỸ NGHỆ

Porcelain là sứ nha khoa đầu tiên và còn dùng đến nay

GỐM XÂY DỰNG

PHỤC HÌNH CỐ ĐỊNH TRONG THẾ KỶ XX

Đầu thế kỷ XX: phục hình cố định đúc bằng hợp kim vàng; phổ biến từ những năm ’30 đến ’70.

Trong những năm 30 đến 50: phát triển các loại hợp kim quí và thường, thay thế hợp kim vàng.

Phục hình sứ-kim loại được giới thiệu từ ’50, giữa những năm ’60, trở nên phổ biến sau nhiều thất bại trong thời kỳ trước đó, trở thành lựa chọn thay thế cho jacket porcelain và phục hình hợp kim rất quí

PHỤC HÌNH SỨ CUỐI TK XX

Bối cảnh: Tiến bộ của công nghệ vật liệu:

– Ứng dụng sứ thủy tinh – Sử dụng sứ oxyt

Tiến bộ công nghệ thông tin và điều khiển tự động

– Công nghệ thông tin / Công nghệ số – Ứng dụng CAD/CAM – Ứng dụng laser

SỨ NHA KHOA TRONG BA LOẠI GỐM SỨ

SỨ THỦY TINH& SỨ OXYT NHA KHOA

GỐM KỸ THUẬT

PORCELAIN NHA KHOA

GỐM GIA DỤNG&MỸ NGHỆ

GỐM XÂY DỰNG

BA LOẠI SỨ NHA KHOA

Sứ Ô Xyt

Sứ thủy tinh Glass-ceramic

Dental Porcelain

Cả ba loại sứ nha khoa nêu trên đều đang có tại Việt nam

www.hoangtuhung.com

THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA Hiện có ở Việt nam

- Làm lớp phủ phục hình sứ-kim loại - Làm lớp phủ thẩm mỹ cho toàn sứ - Làm mặt dán sứ

Đặc điểm: Thẩm mỹ, nhưng dòn, độ bền thấp, lỗ rỗ Cấu trúc nhiều pha, pha tinh thể không được kiểm soát về cấu trúc

PORCELAIN: Bột sứ đắp-Thiêu kết (tỷ lệ pha tinh thể <30%)

THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA Hiện có ở Việt nam

SỨ THỦY TINH (Tỷ lệ pha tinh thể >30-90%)

- Viên sứ ép sườn mão (Li2Si2O5) - Viên sứ ép mặt ngoài “press-on” (Ca5(PO4)3F) - Khối sứ CAD/CAM (Li2Si2O5)

Đặc điểm: Thẩm mỹ khá, độ bền khá, ít lỗ rỗ Cấu tạo nhiều pha, pha tinh thể được kiểm soát về mức độ

và sự phân bố

Processing Quá trình tạo pha thủy tinh

Nấu chảy nguyên liệu thủy tinh (Melting)

ộ đ t ệ i h N

Khối thủy tinh

Làm lạnh (cooling)

Thời gian

IPS e.max CAD

Quá trình xử lý nhiệt lần hai (tạo mầm và phát triển mầm, tạo pha tinh thể) (cid:1)Kích thước tinh thể phụ thuộc nhiệt độ

(cid:1)IPS e.max CAD 840°-:- 850°C

•Hòa tan loại tinh thể LS và lớn lên của tinh thể thứ hai (LS2) 770°-:- 820 °C

ộ đ t ệ i h N

•Sự lớn lên của loại tinh thể thứ nhất (LS)

•Đồng thời tạo nhân kết tinh của hai loại tinh thể

IPS e.max CAD

Thời gian

Produktname | Thema3

28

THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA Hiện có ở Việt nam

- Khối sứ CAD/CAM zirconia (ZrO2) - Khối tiền thiêu kết zirconia (ZrO2) - Khối tiền thiêu kết alumina (Al2O3)

Đặc điểm: Kém thẩm mỹ, nhưng độ bền cao, không lỗ rỗ Cấu trúc đơn pha, không có pha thủy tinh

SỨ OXID (Pha tinh thể >95%)

ALUMINA & ZIRCONIA

Al2O3

ZrO2

THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA Hiện có ở Việt nam PORCELAIN: Bột Sứ đắp-Thiêu kết (tỷ lệ pha tinh thể <30%)

- Phục hình sứ-kim loại - Làm lớp phủ thẩm mỹ cho toàn sứ - Làm mặt dán sứ

SỨ THỦY TINH (Tỷ lệ pha tinh thể >50%)

SỨ OXID (Pha tinh thể >95%)

Viên sứ ép sườn mão (Li2Si2O5) Viên sứ ép mặt ngoài Press-on (Ca5(PO4)3F) Khối sứ CAD/CAM (Li2Si2O5)

Khối sứ CAD/CAM zirconia (ZrO2) Khối tiền thiêu kết zirconia (ZrO2) Khối tiền thiêu kết alumina (Al2O3)

CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ

Độ bền và đặc điểm quang học của sứ thủy tinh phụ thuộc tỷ lệ và bản chất pha tinh thể, nói chung:

Pha tinh thể nhiều: độ cứng tăng, độ trong giảm

Pha tinh thể ít: độ trong tăng, độ cứng giảm

PHỤC HÌNH TOÀN SỨ CUỐI TK XX

PHỤC HÌNH TOÀN SỨ CUỐI TK XX

Khoảng 1960: McLean và Hughes: thực hiện sườn sứ

bằng porcelain tăng cường alumina (alumina- reinforced porcelain jacket crown)*.

Đầu thập niên ’80: sườn sứ thấm (glass-infiltrated

ceramic): In-ceram (Vita)** Dicor phát triển sườn sứ đúc trượt

*McLean JW, Hughes TH.: The reinforcement of dental porcelain with ceramic oxides. Br Dent J 1965;119(6):251-4. **Sozio RB, Riley EJ. The shrink-free ceramic crown. J Prosthet Dent 1983;

đến giữa ’80, các nghiên cứu cho thấy 25% jacket sứ thất bại sau 10 – 11 năm

PHỤC HÌNH TOÀN SỨ CUỐI TK XX

• Đầu những năm ’90, Ivoclar Vivadent phát triển các loại sứ thủy tinh tăng cường leucit (leucite-reinforced glass ceramic) • Trong thập niên ’90: sườn sứ alumina: Procera

AllCeram (Nobelbiocare)

• Đến ’00: - Phát triển lithium disilicate glass ceramic

Stephen J Chu: Evolution and clinical applications of esthetic ceramic materials in dentistry, J Am Dent Assoc, April 2011

- Sử dụng sườn alumina và zirconia

Phục hình toàn sứ ngày càng phổ biến

Mức tăng của phục hình toàn sứ

BĂN KHOĂN “Ở NGÃ BA ĐƯỜNG” VỀ PHỤC HÌNH TOÀN SỨ* 1- Những lý do chuyển từ phục hình sứ-kim loại sang toàn sứ

2- So sánh các phục hình sứ:

•Toàn zirconia (full contour zirconia restorations), •Sườn zirconia (zirconia-based restorations), •Lithium disilicate glass ceramic, •Leucite reinfoced ceramic.

*Gordon J. Christensen: The all-ceramic restoration dilemma, Where are we? J Am Dent Assoc jun 2011;142;668-671

3- Tương lai của phục hình

TÌNH HÌNH

Chúng ta đưa cho người bệnh những thông tin về các loại phục hình mới, thay thế các loại đã dùng,

Nhưng liệu chúng ta, các nha sĩ, đã đủ hiểu biết về những cái mới đó?

*Gordon J. Christensen: The all-ceramic restoration dilemma, Where are we? J Am Dent Assoc jun 2011;142;668-671

Thăm dò của tôi (G. Christensen-2011) cho thấy nha sĩ lẫn lộn giữa Phục hình sườn zirconia và Phục hình toàn zirconia, giữa các loại sứ.

• Phuc hình sườn zirconia là phục hình có một

sườn dày 0,3 mm (cho răng trước) hoặc 0,5 mm (cho răng sau) bằng zirconia, tương tự sườn kim loại của phục hình sứ-kim loại. Lớp sứ trên cùng sẽ được đắp-thiêu kết hoặc ép nhiệt lên sườn.

• Phục hình toàn zirconia là loại không có lớp sứ

*Gordon J. Christensen: The all-ceramic restoration dilemma, Where are we? J Am Dent Assoc jun 2011;142;668-671

phủ ngoài (bằng sứ thiêu kết hoặc sứ ép nhiệt)

THÀNH CÔNG VỀ LÂM SÀNG CỦA PHỤC HÌNH TOÀN SỨ* Tổng kết các nghiên cứu dọc lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng đăng trên các tạp chí có phản biện từ nguồn MEDLINE và PubMed từ 1993 đến 2008: - Có thể sử dụng sứ thẩm mỹ cho veneer, inlay, onlay, mão răng trước (thành công 90% sau 6 năm). - Cầu răng trước 3 đơn vị bằng sứ thủy tinh lithium disilicate và mão toàn sứ có sườn alumina, zirconia phủ sứ thủy tinh có kết quả chấp nhân được. - Đối với cầu răng cối 3 đơn vị, dùng sườn sứ zirconia nhưng vấn đề nứt vỡ lớp phủ cần được quan tâm

* Alvaro D Bona and J. Robert Kelly: The Clinical Success Of All- Ceramic Restorations, J Am Dent Assoc 2008, 139: 8S – 13S

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI PHỤC HÌNH SƯỜN SỨ

:

1. Gãy sườn cầu răng sau 2. Nứt vỡ, bong lớp sứ phủ trên sườn

S ư ờ n

i

z i r c o n a

b

N g u ồ n :

T

.

E

.

g ã y

D o n o v a n

, J A D A

, 1 3 9 , 2 0 0 8

Hình ảnh hiển vi điện tử quét của hai sườn phục hình bằng zirconia: A: Sứ Everest (Metoxit&Kavo), độ dài nhịp cầu: 14,9mm; Gãy sau 36 tháng. B:Sứ Cercon (DeguDent&Dentsply), độ dài nhịp cầu: 12,8mm, Gãy sau 40 tháng

N ứ

t

g ã y , b o n g l

ớ p

N g u ồ n :

T

.

E

.

s ứ p h ủ

D o n o v a n

t r ê n

, J A D A

s ư ờ n

Hình ảnh hiển vi điện tử quét của 5 loại nứt vỡ lớp sứ phủ trên sườn sứ: A: vỡ vụn; B: tróc mảng; C: Vỡ lớn; D: bong lớp phủ; E: nứt

s ứ

, 1 3 9 , 2 0 0 8

t h ờ

i

ì

g i a n

T r u n g b n h s ố

l

ớ p p h ủ b

n ứ

t

v ỡ

t h e o

Thời gian

Sứ phủ trên sườn zirconia bị nứt vỡ nhiều gấp gần 4 lần so với sườn kim loại

SỰ KIỆN

Có TRÊN 3000 bài báo về thoái hóa (degradation), lão hóa (ageing), mỏi (fatigue) của zirconia (tính đến 13/2/2011)

*Cattani Lorente, M., et al.: Low temperature degradation of a

Y-TZP dental ceramic, Acta Biomaterialia, V 7, Issue 2, Feb. 2011 (858-865)

“Sự thoái hóa của zirconia diễn ra trong điều kiện in vitro … cho thấy đặc tính cơ học của zirconia giảm cùng với thoái hóa thủy nhiệt. Độ cứng và modul đàn hồi giảm 30%”*...

Thuật ngữ

Gần đây, thuật ngữ “monolithic”: “Phục hình đơn khối” được dùng để chỉ các phục hồi chỉ gồm một vật liệu, không có lớp phủ.

Phục hình toàn zirconia (đơn khối zirconia) chưa đủ bằng chứng khoa học để ứng dụng do vấn đề mài mòn răng đối diện.

Phục hình sườn zirconia: đã sử dụng được 10 năm, có nhiều nghiên cứu cơ bản và lâm sàng được thực hiện sau những thành công bước đầu, bộc lộ thất bại nhiều hơn so với phục hình sứ-kim loại. Thất bại ở lớp phủ nhiều hơn ở sườn zirconia.

PHỤC HÌNH ĐƠN KHỐI BẰNG SỨ THỦY TINH LITHIUM DISILICATE

(Lithium disilicate glass-ceramic, IPS e.max Press/CAD, Ivoclar Vivadent)

Phục hình đơn lẻ đơn khối bằng lithium disilicate glass ceramic: Thông báo của J Shuck (4-2011): Các phục hình mão, inlay-onloay đơn khối bằng công nghệ ép nhiệt và CAM đã tăng nhanh. Các phục hồi loại này đạt thẩm mỹ cao.

Kết quả nghiên cứu cơ bản và lâm sàng đều thuận lợi

SO SÁNH IN VITRO VÀ IN VIVO ĐỘ TIN CẬY GIỮA PHỤC HÌNH SỨ ZIRCONIA VÀ LITHIUM DISILICATE

Thử nghiệm làm mỏi các mẫu phục hình bằng zirconia, sứ-kim loại và Lithium disilicate: Lithium disilicate cho thấy có độ kháng mỏi cao nhất.

Nelson R Silva, Van P Thompson et al: Comparative reliability analysis of zirconium oxide and lithium disilicate restorations in vitro and in vivo, J Am Dent Assoc 2011, 142, 4S – 9S

Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng sau 4 và 7 năm: lithium disilicate vừa có độ kháng mòn cao, vừa không làm mòn răng đối diện so với phục hình sườn zirconia

A: Phục hình sứ-kim loại

B: Bong dán lớp sứ ở phục

hình sườn zirconia

C: Phục hình Lithium disilicate (IPS e.max CAD) sau thử nghiệm về tính chịu mỏi

Kết quả

Thử nghiệm in vitro: Độ bền của phục hình lithium disilicate cao hơn sứ-kim loại và toàn sứ sườn zirconia.

Nelson R Silva, Van P Thompson et al: Comparative reliability analysis of zirconium oxide and lithium disilicate restorations in vitro and in vivo, J Am Dent Assoc 2011, 142, 4S – 9S

Về lâm sàng: Phục hình sườn zirconia: 2,8% phải làm lại; 6,1% bị nứt vỡ lớp sứ phủ ngoài. Phục hình đơn khối lithium disilicate hầu hết ở tình trạng tốt và rất tốt; có độ mòn thân thiện với răng đối diện

Thẩm mỹ

Lưu giữ

Kháng nứt gãy

Kháng hở bờ, Nhiễm màu

Không nhậy Cảm ngà

Kết quả sau 4 năm phục hình bằng sứ thủy tinh lithium disilicate glass-ceramic (IPS e.max Press, Ivoclar Vivadent): hầu hết đạt mức cao nhất và cao hơn so với phục hình sườn zirconia

CẦU RĂNG

Nhiều loại vật liệu toàn sứ đã được giới thiệu để làm cầu răng thay cho sứ-kim loại.

Nên sử dụng:

•Cầu sứ-kim loại: đã được chứng minh thành công từ hơn nửa thế kỷ. •Cầu toàn sứ có sườn zirconia: đã có bằng chứng khoa học và lâm sàng, nhưng cần chú ý về chỉ định, kỹ thuật labô và kỹ thuật gắn. •Cần dè dặt đối với cầu >3 đơn vị và cầu đơn khối (toàn zirconia)

Tóm tắt

1.Phục hình sứ đã được phát minh từ cuối thế kỷ 18

2.Phục hình Jacket sứ (porcelain) đã có từ 1904

3.Phục hình kim loại đúc đã có từ đầu thế kỷ 20

4.Phục hình sứ-kim loại đã phổ biến từ 1950 và

chứng minh được hiệu quả lâm sàng.

5.Porcelain là loại sứ nha khoa duy nhất được dùng

cho đến những năm 80 của TK 20

Tóm tắt (tiếp) 3- Phục hình đơn lẻ toàn sứ “đơn khối” (monolithic) bằng sứ thủy tinh lithium disilicate (hiện đã có ở nước ta) dùng công nghệ CAM hoặc ép nhiệt chứng tỏ có nhiều triển vọng.

4- Cho đến nay, so với phục hình toàn sứ, phục hình sứ-kim

loại vẫn được chứng minh là tốt nhất.

5- Hai vấn đề của phục hình toàn sứ có sườn alumina hoặc

zirconia là

- Nứt vỡ, bong lớp sứ thẩm mỹ, và

- Gãy sườn đối với cầu.

“Các nhà lâm sàng cần tỉnh táo lựa chọn những công nghệ đã có tối thiểu 5 năm chứng minh được hiệu quả lâm sàng” (G.Christensen).

CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÍ VỊ và CÁC BẠN

Hẹn gặp lại!