YOMEDIA
Bài giảng Rau bong non - ThS. Nguyễn Trung Kiên
Chia sẻ: _ _
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:23
11
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Rau bong non được biên soạn với mục tiêu giúp các bạn học có thể mô tả các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán xác định rau bong non; trình bày xử trí cho từng thể lâm sàng rau bong non; trình bày được tiến triển và biến chứng;...Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Rau bong non - ThS. Nguyễn Trung Kiên
- RAU BONG NON
Bộ môn Phụ sản
Trường Đại học Y Thái Bình
ThS. Nguyễn Trung Kiên
- Mục tiêu học tập
Mô tả các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn
đoán xác định rau bong non.
Trình bày xử trí cho từng thể lâm sàng rau bong non.
Trình bày được tiến triển và biến chứng.
- Đại cương
Rau bong non là một cấp cứu sản khoa, là bệnh lý
nặng toàn thân, biến chuyển nhanh chóng làm tử vong
mẹ và con.
Nguyên nhân là rau bám đúng chỗ song bị bong trước
khi sổ thai do có sự hình thành khối huyết tụ sau rau.
Nguyên nhân trực tiếp là sự phá vỡ của các mạch máu
của niêm mạc tử cung nơi rau bám.
- Đại cương
Khối huyết tụ lớn dần làm bong dần bánh rau, màng
rau khỏi thành TC, cắt đứt sự trao đổi oxy giữa mẹ
và con.
Tỷ lệ gặp 0,6 - 1%. Rau bong non là nguyên nhân
gây tử vong của 10 - 15% các trường hợp thai chết
trong vòng 3 tháng cuối.
- Các yếu tố nguy cơ
Tiền sản giật
Sự căng giãn đột ngột quá mức của tử cung.
Những thương tổn của mạch máu tại bánh rau, tại
vùng rau bám: RTĐ, TSG, đái tháo đường…
Sự thay đổi thể tích đột ngột của TC như trường
hợp chọc hút nước ối trong đa ối, hoặc song thai
sau khi thai thứ nhất ra.
- Các yếu tố nguy cơ
Dây rốn ngắn.
Sang chấn.
Thiếu acide folic, thường gặp ở những sản phụ
có mức sống thấp.
Hút thuốc, sử dụng Cocain.
Có tiền sử rau bong non.
Mẹ lớn tuổi.
- Giải phẫu bệnh lý
Đại thể
+ Khối máu tụ sau rau:
+ Bánh rau
+ Tử cung
+ Các phần phụ và phủ tạng khác
Vi thể
Là tổn thương các mạch máu, các mao mạch bị
căng,
vỡ, phù nề và xung huyết.
- Giải phẫu bệnh lý
- Sinh lý bệnh
Về phía thai
+ Nơi rau bong làm cắt đứt một phần sự trao đổi
dưỡng khí giữa mẹ và con.
+ Tử cung co cứng và tình trạng hạ huyết áp ở mẹ
làm giảm lưu lượng máu từ tử cung qua rau.
Về phía mẹ
+ Choáng do mất máu.
+ Tình trạng rối loạn đôngmáu: giảm hoặc mất
hoàn toàn fibrinogen, hội chứng đông máu rải rác
trong lòng mạch và hiện tượng tiêu fibrinogen thứ phát.
- Triệu chứng
Toàn thân
Biểu hiện choáng: da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, hốt
hoảng, thở nhanh, chân tay lạnh, mạch có thể chậm,
huyết áp có thể bình thường hay giảm nhẹ.
Cơ năng
+ Đau bụng: thường đau nhiều, bắt đầu đau ở tử
cung sau lan ra khắp bụng, bụng càng căng cứng,
càng đau nhiều.
+ Chảy máu: âm đạo thường là máu loãng, không
có máu cục
- Triệu chứng
Thực thể
+ Dấu hiệu tiền sản giật: 60 - 70% các trường hợp rau
bong non có kèm theo tiền sản giật.
+ TC co cứng liên tục, bề cao TC tăng dần theo thể tích
khối máu tụ. Đo CCTC thường trương lực cơ bản tăng.
+ Biến động tim thai tuỳ thuộc vào thể lâm sàng.
+ Máu ra ở âm đạo thường là máu loãng, sẫm màu và
không đông.
+ Khám âm đạo: đoạn dưới căng phồng, CTC giãn mỏng
và cứng, có khi thấy đầu ối phồng căng, nước ối màu hồng.
- Triệu chứng
Cận lâm sàng
+ Công thức máu: hồng cầu, tiểu cầu, Hematocrit giảm.
+ Monitor sản khoa: trương lực cơ bản tử cung tăng
lên 3 - 4 lần so với bình thường.
+ Siêu âm: thấy khối máu tụ sau rau.
+ Fibrinogen: giảm hoặc không có.
- Chẩn đoán xác định
Thể ẩn
+ Không thể phát hiện được trên lâm sàng trước khi đẻ,
chỉ có thể phát hiện khi kiểm tra thấy cục máu sau rau.
+ Đôi khi tình cờ phát hiện khi kiểm tra siêu âm trước đẻ.
- Chẩn đoán xác định
Thể nhẹ
+ Toàn trạng bình thường, không có biểu hiện choáng.
+ Chảy máu âm đạo ít hoặc không có.
+ Trương lực cơ tử cung có thể tăng nhẹ.
+ Tim thai bình thường.
+ Chưa có biểu hiện rối loạn đông chảy máu.
+ Siêu âm: có thể có hình ảnh khối máu tụ sau rau.
- Chẩn đoán xác định
Thể trung bình
+ Mạch nhanh, nhỏ, có thể hạ huyết áp.
+ Chảy máu âm đạo có thể có hoặc không, máu
loãng, sẫm màu, không đông.
+ Trương lực cơ tử cung tăng, CCTC cường tính.
+ Nhịp tim thai biểu hiện suy.
+ Sinh sợi huyết giảm.
- Chẩn đoán xác định
Thể nặng (Phong huyết TC - rau hay HC Couvelaire.)
+ Toàn thân biểu biện mất máu nặng, thường có tiền sản giật.
+ Chảy máu âm đạo không tương xứng với tình trạng mất
máu toàn thân.
+ Tử cung co cứng như gỗ và và đau liên tục.
+ Không có tim thai.
+ Có rối loạn đông máu, có thể chảy máu ở các phủ tạng như
phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, ruột, chỗ tiêm chích...
+ Xét nghiệm sinh sợi huyết giảm hoặc không có, tiểu cầu
giảm, hồng cầu và hematocrit giảm.
- Các thể lâm sàng
Chảy Tiền sản Trương lực cơ Nhịp tim
Thể Choáng Fibrinogen
máu giật tử cung thai
Thể ẩn - - - Không thay đổi Bình thường +
Giảm nhẹ hoặc
Thể nhẹ - + Cường tính +
bình thường
Thể trung bình + ++ + Co cứng Giảm
Giảm nhiều,
Thể nặng +++ +++ +++ Cứng như gỗ thậm chí không -
còn
- Chẩn đoán phân biệt
Đa ối cấp
Thường xảy ra vào ba tháng giữa, TC to nhanh, không có
chảy máu, thai thường dị dạng. Nguy cơ rau bong non rất
cao khi màng ối vỡ (do sự giảm nhanh thể tích buồng TC).
Rau tiền đạo
TC không co cứng, tim thai có thể còn, không có rối loạn
đông máu, sờ được bánh rau, không đau bụng, máu âm
đạo tươi lẫn máu cục.
Vỡ tử cung
Có dấu hiệu dọa vỡ hoặc VTC, máu âm đạo tươi đi kèm
triệu chứng chảy máu trong.
- Xử trí sau đẻ
Tiếp tục điều trị chống sốc cho mẹ và HSSS(con sống)
Theo dõi chảy máu sau đẻ, sau mổ đặc biệt khi còn để
lại TC. Nếu thấy còn ra máu loãng thẫm màu liên tục
chứng tỏ điều trị nội khoa chống đông máu không kết
quả hoặc TC đã đờ không hồi phục thì phải chỉ định
mổ lại cắt TC ngay để cầm máu.
Tiếp tục theo dõi chức năng gan thận để điều trị kịp
thời khi có biến chứng.
Theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn sau đẻ sau mổ để kịp
thời điều chỉnh liều KS và phối hợp KS hợp lý.
- Biến chứng
Choáng
Thường nặng, nhất là sau khi thai ra vì:
- TC đang căng to được giải phóng đột ngột.
- Chảy máu nhiều.
Chảy máu
Do RL đông chảy máu, giảm trầm trọng sinh sợi
huyết.
Vô niệu
- Do thể tích máu giảm, huyết áp tụt làm giảm tưới
máu cầu thận.
- Thiếu oxy thận: do giảm tưới máu và co mạch, gây
hoại tử vỏ thận.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...