Chương 3: Huy động vốn

Giảng viên: ThS. Bùi Ngọc Toản

Email: buitoan.hui@gmail.com

Nội dung chính

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

3.2. Phát hành ra công chúng

3.3. Các phương thức phát hành thay thế

3.4. Chào bán thông thường

3.5. Thông báo phát hành cổ phần mới và giá trị của doanh nghiệp

3.6. Chi phí của các phát hành mới

3.7. Đặc quyền

3.8. Bất thường về phát hành đặc quyền

3.9. Sự pha loãng

3.10. Đăng ký sẵn

3.11. Phát hành nợ dài hạn

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Câu hỏi thảo luận (theo nhóm):

Giả sử bạn có một ý tưởng kinh doanh mới và không đủ vốn để thực hiện, bạn sẽ huy động vốn từ đâu để thực hiện ý tưởng kinh doanh này? Bạn đánh giá như thế nào về những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn?

Gợi ý:

- Ý tưởng kinh doanh mới là gì?

-

Số vốn cần huy động?

- Huy động vốn từ đâu?

- Khi huy động vốn, sẽ gặp phải những khó khăn và thuận lợi gì?

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Các nhà đầu tư mạo hiểm thường có một số đặc điểm chung:

- Các nhà đầu tư mạo hiểm là những định chế tài chính huy động vốn từ

các nhà đầu tư bên ngoài.

- Các nhà đầu tư mạo hiểm đóng vai trò năng động trong việc quan sát,

tư vấn và giám sát các công ty mà họ đầu tư vào.

- Các nhà đầu tư mạo hiểm thường không muốn sở hữu khoản đầu tư

quá lâu.

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Các khoản đầu tư vốn đầu tư mạo hiểm trong năm 2010 theo phân ngành

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Các giai đoạn tài trợ:

Khởi sự (Start-up)

Giai đoạn gieo mầm (Seed money stage)

Tài trợ vòng đầu (First-round financing)

Tài trợ vòng thứ tư (Fourth-round financing

Tài trợ vòng thứ ba (Third- round financing)

Tài trợ vòng thứ hai (Second-round financing)

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Một số sự thật về vốn mạo hiểm:

- Việc tiếp cận vốn mạo hiểm rất hạn chế.

- Việc tiếp cận vốn mạo hiểm khá đắt đỏ.

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Các khoản đầu tư mạo hiểm và điều kiện kinh tế: Các khoản đầu tư mạo hiểm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các điều kiện kinh tế.

3.1. Tài trợ trong giai đoạn khởi sự và vốn mạo hiểm

Câu hỏi thảo luận (theo nhóm):

Bạn hãy trình bày các giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp? Trong mỗi giai đoạn này, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn từ những nguồn nào? Doanh nghiệp sẽ gặp phải những thuận lợi và khó khăn gì khi huy động vốn ở từng giai đoạn trên?

3.2. Phát hành ra công chúng

Câu hỏi thảo luận:

Các doanh nghiệp sẽ làm gì để có thể huy động được vốn từ nhiều nhà đầu tư?

3.2. Phát hành ra công chúng

1. Phải nhận được sự chấp thuận từ hội đồng quản trị.

3. Uỷ ban Chứng khoán xem xét bản đăng kí trong thời gian chờ đợi.

5. Những bản quảng cáo tóm tắt được sử dụng trong và sau thời gian chờ đợi.

4. Bản đăng ký ban đầu không bao gồm mức giá của phát hành mới.

2. Doanh nghiệp phải chuẩn bị và nộp bản đăng ký cho Uỷ ban Chứng khoán.

Chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu của một doanh nghiệp được gọi là IPO (Initial Public Offering)

3.2. Phát hành ra công chúng

Câu hỏi thảo luận:

Bạn hãy trình bày việc chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam?

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Tài liệu tham khảo:

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

+ Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

+ Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

+ Thông tư số 162/2015/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng (Điều 11 của Nghị định 58/2012 Nghị định của Chính phủ):

+ Công ty có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

+ Công ty cần có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:

+ Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (theo mẫu tại phụ lục 01 của Thông tư 162/2015/TT-BTC);

+ Bản cáo bạch (theo mẫu quy định tại phụ lục 02 của Thông tư 162/2015/TT-BTC);

+ Điều lệ của công ty có các nội dung phù hợp theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua các phương án phát hành, sử dụng vốn thu được từ việc chào bán cổ phiếu ra công chúng;

+ Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định;

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:

+ Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại phụ lục số 03 của thông tư 162/2015/TT-BTC;

+ Quyết định hội đồng quản trị về việc thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;

+ Nếu việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là nhằm mục đích thực hiện dự án thì cần các hồ sơ liên quan đến việc thực hiện dự án như Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư…;

+ Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu từ đợt chào bán;

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:

+ Hợp đồng tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ

trường hợp chính tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc đợt phát hành do tổ chức bảo lãnh cam

kết phát hành.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng (Điều 19, Thông tư 162/2015/TT-

BTC):

Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được lập bằng văn bản thành một (01) bộ gốc bằng

tiếng Việt gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Xử lý hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng (Điều 20, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

+ Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức phát hành nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

+ Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ (Điều 21, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn yêu cầu tổ

chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành

phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp quá thời hạn trên

mà tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ

dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán đó.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng (Điều 22,

Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành

thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Công bố thông tin về việc chào bán của tổ chức phát hành (Điều 23, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra

công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử

hoặc báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba số liên tiếp theo mẫu tại Phụ lục số 11 và 12 ban

hành kèm theo Thông tư này. Bản thông báo phát hành và Bản cáo bạch chính thức cũng phải được

đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức

phát hành niêm yết/đăng ký giao dịch chứng khoán (nếu có).

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Công bố thông tin về việc chào bán của tổ chức phát hành (Điều 23, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra

công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử

hoặc báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba số liên tiếp theo mẫu tại Phụ lục số 11 và 12 ban

hành kèm theo Thông tư này. Bản thông báo phát hành và Bản cáo bạch chính thức cũng phải được

đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức

phát hành niêm yết/đăng ký giao dịch chứng khoán (nếu có).

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Báo cáo và công bố thông tin về kết quả chào bán (Điều 24, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và

công bố thông tin trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. Tài liệu báo cáo và

công bố thông tin về kết quả chào bán bao gồm:

+ Báo cáo kết quả chào bán chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục số 13 và 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Xác nhận của Ngân hàng nơi tổ chức phát hành mở tài khoản phong toả về số tiền thu được từ đợt chào bán.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Xác nhận kết quả chào bán (Điều 25, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo kết quả chào bán

chứng khoán hợp lệ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách

nhiệm thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán cho tổ chức phát hành, Sở Giao dịch

Chứng khoán (đối với tổ chức phát hành là công ty niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch chứng

khoán) và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, đồng thời công bố thông tin về thông báo xác nhận kết quả

chào bán trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán (Điều 26, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán bằng văn bản từ Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước, tổ chức phát hành được giải toả số tiền thu được từ đợt chào bán.

3.2. Phát hành ra công chúng

Những nội dung cơ bản của việc chào bán chứng khoán ra công chúng (tại Việt Nam):

- Giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán (Điều 26, Thông tư 162/2015/TT-BTC):

Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán bằng văn bản từ Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước, tổ chức phát hành được giải toả số tiền thu được từ đợt chào bán.

3.3. Các phương thức phát hành thay thế

- Khi một doanh nghiệp quyết định phát hành chứng khoán mới, doanh nghiệp có thể phát hành rộng rãi ra công chúng hoặc phát hành riêng.

- Có hai loại chào bán ra công chúng: chào bán thông thường (phát hành cho tất cả các nhà đầu tư quan tâm) và chào bán đặc quyền (phát hành cho những cổ đông hiện hữu).

- Chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) thường là chào bán thông thường.

- Chào bán thêm cổ phần (SEO - Seasoned Equity Offerings) là một phát hành mới, mà tại đó các chứng khoán của doanh nghiệp đã được phát hành ra công chúng trước đó. Một đợt chào bán thêm cổ phần thường có thể được thực hiện bằng chào bán thông thường hoặc chào bán đặc quyền.

3.3. Các phương thức phát hành thay thế

Các phương thức phát hành chứng khoán mới:

- Chào bán thông thường thông qua thương lượng theo kiểu truyền thống.

- Chào bán đặc quyền.

- Chào bán thông thường phi truyền thống.

- Phát hành riêng.

(Tham khảo sách giáo trình, trang 688)

3.4. Chào bán thông thường

Chào bán thông thường là chào bán rộng rãi ra công chúng, thường có sự tham gia của các tổ chức bảo lãnh phát hành.

Đối với những tổ chức phát hành là doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh phát hành thường cung cấp các dịch vụ như:

- Lập phương thức phát hành chứng khoán.

- Định giá các chứng khoán mới.

- Bán các chứng khoán mới.

3.4. Chào bán thông thường

Ba phương thức cơ bản của việc phát hành chứng khoán thông thường:

- Cam kết chắc chắn.

- Nỗ lực tối đa.

- Bảo lãnh theo đấu giá kiểu Hà Lan.

3.4. Chào bán thông thường

Cam kết chắc chắn • Tổ chức bảo lãnh mua các chứng khoán với giá thấp hơn giá chào bán và chấp nhận

rủi ro. Tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành.

• Một số tổ chức bảo lãnh có thể lập thành nhóm liên kết bảo lãnh để chia sẻ rủi ro. • Sự khác biệt giữa mức giá mà nhà bảo lãnh phải trả và giá chào bán được gọi là chênh

lệch gộp hoặc chiết khấu bảo lãnh.

Nỗ lực tối đa • Tổ chức bảo lãnh đóng vai trò là đại lý và nhận hoa hồng trên mỗi cổ phần bán được. • Tổ chức bảo lãnh phải nỗ lực tối đa để bán chứng khoán.

Bảo lãnh theo đấu giá kiểu Hà Lan (đấu giá có kết quả đồng nhất) • Tổ chức bảo lãnh tiến hành đấu giá. • Giá chào bán được xác định dựa trên giá đặt mua của các nhà đầu tư.

3.4. Chào bán thông thường

Ví dụ (đấu giá kiểu Hà Lan):

Công ty X muốn bán 400 cổ phần ra công chúng. Công ty nhận được 5 yêu cầu đặt mua như sau

Người mua

Khối lượng

Giá

A

100 cổ phần

$16

B

100 cổ phần

14

C

100 cổ phần

12

D

200 cổ phần

12

E

200 cổ phần

10

Kết quả

Số CP mua được

Giá: $12 Người mua A B C D

80 80 80 160

3.4. Chào bán thông thường

Tổ chức bảo lãnh phát hành:

Các ngân hàng đầu tư (investment banks) là trung tâm của những đợt phát hành chứng khoán mới. Họ cung cấp dịch vụ tư vấn, bán chứng khoán ra thị trường, bảo lãnh số tiền thu được từ đợt phát hành.

- Chào bán cạnh tranh (competitive offer): doanh nghiệp phát hành sẽ bán các chứng khoán cho nhà bảo lãnh nào có mức giá đặt mua cao nhất.

- Chào bán thỏa thuận (negotiated offer): doanh nghiệp phát hành làm việc với một nhà bảo lãnh (hình thức này có thể thiếu tính cạnh tranh).

3.4. Chào bán thông thường

Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành chứng khoán được thực hiện theo một trong hai phương thức

sau:

- Mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại.

- Mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ

chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.

(Điều 6, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010)

Câu hỏi thảo luận

Theo bạn, chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) mang lại lợi ích gì đối với

doanh nghiệp và các nhà đầu tư?

Câu hỏi thảo luận

Theo bạn, chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) mang lại lợi ích gì đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư?

Gợi ý:

- Lợi ích cho doanh nghiệp: huy động vốn với chi phí hợp lý; tăng trưởng quy mô và đạt được lợi thế cạnh tranh; cải thiện công tác quản lý; cải thiện hình ảnh, uy tin và minh bạch.

- Lợi ích cho các nhà đầu tư: có cơ hội đa dạng hoá đầu tư, có cơ hội mua cổ phiếu với mức giá hợp lý.

Câu hỏi thảo luận

Chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) Thông tin cổ phiếu niêm yết và lưu hành

Ghi chú

Tổ chức phát hành Ngày đấu giá Mã chứng khoán

Giá đấu thành công bình quân Ngày giao dịch đầu tiên Giá ngày giao dịch đầu tiên

Tổng trị giá cổ phần bán được (tỷ đồng)

1.941 29/5/2017 16.175 24/7/2017 18.900

Tổng Công ty Viglacera

VGC (HNX) Giao dịch tại HOSE ngày từ 29/5/2019

4.177 25/01/2018 20.196 07/03/2018 24.200 OIL (UPCoM)

Tổng Công ty Dầu Việt Nam

1.159 14/3/2018 10.101 23/4/2018 10.900 VSF (UPCoM)

Tổng công ty Lương thực miền Nam

Tình huống thảo luận

Mỗi nhóm hãy trình bày ngắn gọn về một tình huống chào bán chứng khoán ra công chúng trong thực tế.

Gợi ý:

Các nhóm tập trung trình bày và thảo luận một số vấn đề sau:

- Tình huống trình bày là chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) hay chào bán bổ sung?

- Mục đích của chào bán chứng khoán là gì? Việc chào bán chứng khoán có ảnh hưởng gì đến doanh nghiệp

và nhà đầu tư?

- Thông tin về nhà bảo lãnh phát hành (nếu có)?

- Tổng giá trị cổ phần chào bán và giá chào bán là bao nhiêu?

- Nếu là chào bán chứng khoán bổ sung thì giá thị trường của cổ phiếu sẽ biến động như thế nào tại ngày

thông báo chào bán bổ sung? Tại sao (dẫn chứng số liệu thực tế)?

3.4. Chào bán thông thường

Câu hỏi thảo luận:

Theo bạn, giá chào bán được xác định như thế nào? Ảnh hưởng của việc xác định giá

chào bán quá cao / quá thấp đối với doanh nghiệp phát hành và nhà bảo lãnh?

3.5. Thông báo phát hành cổ phần mới và giá trị của doanh nghiệp

Giá trị thị trường của vốn cổ phần của doanh nghiệp có thể giảm đi vào đúng ngày

thông báo phát hành cổ phần mới, bởi vì:

- Thông tin quản lý.

- Khả năng vay nợ.

- Chi phí phát hành.

3.5. Thông báo phát hành cổ phần mới và giá trị của doanh nghiệp

Ví dụ:

- Vào tháng 2/2011, công ty khí tự nhiên và dầu thô EOG Systems thông báo phát

hành thêm. Cổ phiếu của công ty giảm xuống 3,9 phần trăm vào ngày đó.

- Bạn hãy lấy ví dụ về vấn đề này tại thị trường Việt Nam?

3.6. Chi phí của các phát hành mới

- Chênh lệch gộp (chiết khấu bảo lãnh): phần chênh lệch giữa giá mua mà nhà phát hành

nhận được và giá chào bán ra công chúng.

- Các chi phí trực tiếp khác: chi phí hồ sơ đăng ký, chi phí quản lý và thuế.

- Các chi phí gián tiếp: thời gian mà ban quản lý dành vào việc phát hành mới.

- Tỷ suất sinh lợi bất thường: trong một đợt phát hành thêm, thông thường giá cổ phiếu sẽ

giảm 3-4% vào ngày thông báo phát hành.

3.6. Chi phí của các phát hành mới

- Định giá thấp: phần định giá thấp này là chi phí đối với doanh nghiệp, bởi vì cổ phiếu được

bán với giá thấp hơn mức giá trên thị trường thứ cấp.

- Điều khoản “Green Shoe”: điều khoản này dành cho các nhà bảo lãnh quyền mua thêm cổ phần tại mức giá chào bán (có thể thấp hơn giá giá trên thị trường thứ cấp) để đáp ứng cho trường hợp nhu cầu mua cổ phiếu của nhà đầu tư tăng quá mức.

3.7. Đặc quyền

- Một đợt phát hành cổ phần thường cho các cổ đông hiện hữu được gọi là phát hành đặc

quyền (right offering).

- Trong đó, mỗi cổ đông được phát hành một quyền chọn (option) mua một số lượng cổ phần

mới tại mức giá xác định và trong khoảng thời gian xác định, sau đó quyền chọn này hết

hạn.

Câu hỏi thảo luận: Tại sao doanh nghiệp phải phát hành đặc quyền?

3.7. Đặc quyền

Cơ chế phát hành đặc quyền:

- Các cổ đông hiện hữu được thông báo là họ được nhận một quyền mua tương ứng với mỗi cổ

phiếu mà họ sở hữu.

- Việc thực hiện quyền mua này xảy ra khi cổ đông thanh toán tiền qua đại lý phát hành của

doanh nghiệp (thường là một ngân hàng) và nộp lại số đặc quyền tương ứng theo yêu cầu.

3.7. Đặc quyền

Giá phát hành:

- Mức giá mà tại đó cổ đông hiện hữu phải trả để mua một cổ phần mới.

- Một cổ đông lý trí sẽ đặt mua đặc quyền chỉ khi nào giá phát hành thấp hơn giá thị trường

của cổ phiếu vào ngày hết hạn chào bán.

3.7. Đặc quyền

Số đặc quyền cần thiết để mua một cổ phần:

Ví dụ:

National Power muốn huy động $5 triệu vốn cổ phần mới. Với giá phát hành bằng $10.

a. Số cổ phần phát hành mới?

b. Các cổ đông nhận một đặc quyền ứng với mỗi cổ phần mà họ đang sở hữu. Biết rằng số cổ phần hiện hữu là 1 triệu cổ phần. Hãy xác định số đặc quyền cần để mua một cổ phần mới?

3.7. Đặc quyền

Số đặc quyền cần thiết để mua một cổ phần:

Ví dụ:

Giá phát hành Số lượng cổ phần mới Số đặc quyền cần để mua

được một cổ phần

$20 250.000 (=5.000.000/20) 4 (=1.000.000/250.000)

10 500.000 (=5.000.000/10) 2 (=1.000.000/500.000)

5 1.000.000 (=5.000.000/5) 1 (=1.000.000/1.000.000)

3.7. Đặc quyền

Ảnh hưởng của phát hành đặc quyền lên giá cổ phiếu:

Câu hỏi thảo luận:

Theo bạn, đặc quyền có giá trị không? Vì sao?

3.7. Đặc quyền

Vị thế ban đầu của cổ đông

Ảnh hưởng của phát hành đặc quyền

Số cổ phần

2

lên giá cổ phiếu:

Giá cổ phần

$20

Giá trị nắm giữ

$40

Bảng: Giá trị vốn cổ phần của một cổ đông

Điều khoản phát hành

Giá phát hành

$10

cá nhân đối với đặc quyền của National

Số đặc quyền được phát hành

2

Power

Số đặc quyền để mua 1 cổ phần

2

Sau khi phát hành

Số cổ phần

3

Giá cổ phần

$16.67 (=$50/3)

Giá trị nắm giữ

$50

Giá trị của một đặc quyền

3.7. Đặc quyền

Vị thế ban đầu

Ảnh hưởng của phát hành đặc quyền

Số cổ phần

1 triệu

lên giá cổ phiếu:

Giá cổ phần

$20

Giá trị công ty

$20 triệu

Bảng: Phát hành đặc quyền của công ty

Điều khoản phát hành

National Power

Giá phát hành

$10

Số đặc quyền được phát hành

1 triệu

Số đặc quyền để mua 1 cổ phần

2

Sau khi phát hành

Số cổ phần

1,5 triệu

Giá trị công ty

$25 triệu

Giá cổ phần

$16,67

3.7. Đặc quyền

Ảnh hưởng của phát hành đặc quyền lên các cổ đông:

Các cổ đông có thể bán các đặc quyến của họ hoặc thực hiện chúng, tuy nhiên không có sự

khác biệt nào giữa hai lựa chọn này.

3.7. Đặc quyền

Các thoả thuận bảo lãnh phát hành:

- Tỷ lệ đặt mua thấp có thể xảy ra nếu như các nhà đầu tư từ bỏ quyền của họ hoặc những

thông tin xấu làm cho giá cổ phiếu giảm xuống dưới mức giá phát hành.

- Để đảm bảo tránh được các khả năng này, việc phát hành đặc quyền thường được thoả thuận

bằng việc bảo lãnh dự phòng. Theo đó, người bảo lãnh cam kết chắc chắn mua phần còn lại

của đợt phát hành tại mức giá phát hành trừ đi phí bảo lãnh.

3.8. Bất thường về phát hành đặc quyền

Câu hỏi thảo luận:

Tại sao hầu hết các đợt phát hành cổ phần mới ở Mỹ lại được thực hiện không sử dụng đặc

quyền?

3.9. Sự pha loãng

Sự pha loãng đề cập đến một khoản lỗ trong giá trị của các cổ đông hiện hữu. Có một vài loại

pha loãng:

- Pha loãng tỷ lệ sở hữu.

- Pha loãng giá cổ phiếu.

- Pha loãng thu nhập mỗi cổ phiếu.

- Pha loãng giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu.

3.9. Sự pha loãng

Câu hỏi thảo luận:

Theo bạn, sự pha loãng có thực sự xấu đối với doanh nghiệp không? Tại sao?

3.10. Đăng ký sẵn

- Đăng ký sẵn cho phép một doanh nghiệp phát hành số lượng chứng khoán mà doanh nghiệp

kỳ vọng bán trong vòng hai năm tới.

- Bản đăng ký được nộp vào thời điểm đăng ký. Doanh nghiệp có thể bán chứng khoán bất cứ

khi nào doanh nghiệp muốn trong thời gian hai năm đó.

3.10. Đăng ký sẵn

Tại Mỹ, để được đăng ký sẵn, một công ty cần thoả mãn các điều kiện sau đây:

1. Doanh nghiệp phải được xếp ở hạng đầu tư (investment grade).

2. Doanh nghiệp không bị mất khả năng thanh toán các khoán nợ trong 3 năm gần nhất.

3. Tổng giá trị thị trường của cổ phiếu đang lưu hành phải lớn hơn $150 triệu.

4. Doanh nghiệp không vi phạm luật giao dịch chứng khoán năm 1934 (Securities Exchange Act 1934)

trong 3 năm gần nhất.

3.11. Phát hành nợ dài hạn

Có hai hình thức cơ bản của tài trợ nợ dài hạn riêng: các khoản vay có kỳ hạn và các phát hành

riêng.

Các khoản vay có kỳ hạn

• Là các khoản vay trực tiếp. • Có kỳ hạn từ một đến năm năm.

• Thời gian đáo hạn thường dài hơn các khoản vay có kỳ

Các phát hành riêng

hạn.

3.11. Phát hành nợ dài hạn

Câu hỏi thảo luận:

Theo bạn, các doanh nghiệp tại Việt Nam thường huy động nợ dài hạn thông qua những hình

thức nào?

Câu hỏi thảo luận (nhóm):

Bạn hãy trình bày thông tin phát hành cổ phiếu bổ sung của một công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam (gồm: mục đích của phát hành cổ phiếu bổ sung, giá chào bán, số lượng cổ phiếu phát hành bổ sung, nhà bảo lãnh (nếu có), ...)? Tại ngày thông báo phát hành cổ phiếu bổ sung, giá thị trường của cổ phiếu sẽ biến động thế nào, tại sao (dẫn chứng số liệu thực tế)? Việc phát hành cổ phiếu bổ sung này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các cổ đông hiện hữu của công ty?

Kết thúc chương 3