Nguyn T. Thun, Nguyn T. Cành. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), 3-18
3
Tác động ca phát thi carbon đến tốc độ điu chỉnh đầu tư
ca công ty: Tng quan nghiên cu
The effect of carbon emissions on firm investment speed
of adjustment: A literature review
Nguyễn Trn Thuần1*, Nguyễn Thịnh1
1Trưng Đi hc Kinh tế - Luật, Đại học Quc gia Tnh phHồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: thuannt21704@sdh.uel.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.9.3984.2025
Ngày nhận: 18/01/2025
Ngày nhận li: 23/05/2025
Duyệt đăng: 26/05/2025
Mã phân loại JEL:
G31; Q52; Q58
Từ khóa:
hạn chế tài chính; môi trường
thể chế; phát thải carbon; tốc
độ điều chỉnh đầu tư
Keywords:
financial constraints;
institutional environment;
carbon emissions; investment
speed of adjustment
Bài viết y sử dụng phương pháp định tính (tổng quan
hệ thống) để thu thập phân tích các nghiên cứu liên quan tác
động của phát thải carbon đến tốc độ điều chỉnh đầu công ty.
Kết quả lược khảo ghi nhận sự gia tăng c nghiên cứu thực
nghiệm trong những năm gần đây về tác động của phát thải
carbon đến quy hoặc/và hiệu quả đầu của công ty. Trong
đó, tập trung vào hai khía cạnh liên quan phát thải carbon: (i)
phát thải carbon của công ty, (ii) chính sách kiểm soát phát
thải carbon của chính phủ. Tuy nhiên, dường như chưa
nghiên cứu nào kiểm tra tác động của phát thải carbon đến tốc
độ điều chỉnh đầu của công ty, cũng như còn rất ít nghiên
cứu xem xét vai trò điều tiết của yếu tố hạn chế tài chính và môi
trường thể chế quốc gia đến mối quan hệ tác động này. Tđây,
chúng tôi gợi ý một số hướng nghiên cứu trong tương lai xoay
quanh chủ đề nghiên cứu này.
ABSTRACT
This paper employs a systematic literature review
method to collect and analyze studies related to the effect of
carbon emissions on the speed of corporate investment
adjustment. The findings suggest that there has been a rise in
the number of publications in recent years on the impact of
carbon emissions on corporate investment scale and/or
efficiency. These studies focus on two aspects related to carbon
emissions: (i) corporate carbon emissions, and (ii) government
policies on carbon emission control. However, it appears that no
studies have yet examined the impact of carbon emissions on
the speed of corporate investment adjustment, and there are
very few studies that consider the moderating role of financial
constraints and the institutional environment in this
relationship. Based on this, the authors suggest several future
research directions related to this research topic.
4 Nguyễn T. Thuần, Nguyễn T. nh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), 3-18
1. Giới thiệu
Vic tn ti mi liên h trc tiếp gia ri ro biến đi khí hu phát thi carbon
(Rao & ctg., 2023; Ren & ctg., 2022) khiến các quốc gia đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nn
kinh tế sang phát thi carbon thấp, đặc bit sau khi Ngh định thư Kyoto năm 2005
(United Nations Framework Convention on Climate Change, 2005) Tha thun Paris năm
2016 (United Nations Framework Convention on Climate Change, 2016) v biến đổi khí hu
hiu lc. S ra đời thc thi các chính sách kim soát phát thi carbon
1
(https://carbonpricingdashboard.worldbank.org/) ca chính ph cùng vi áp lực gia tăng từ
các bên liên quan khác buc các công ty phi chuyn hóa nhng ngoi tác tiêu cc do phát
thi carbon của mình gây ra đi vi môi tng h sinh thái thành c khon chi phí ca
mình. Điều này góp phn làm suy yếu báo cáo tài chính ca các công ty trong ngn hn (B.
Huang & ctg., 2021). vy, ngày nay phát thi carbon dn tr thành yếu t ct lõi cn cân
nhc trong các quyết định kinh doanh ca công ty (Clarkson & ctg., 2015), đặc bit trong
các quyết định đầu khi phn lớn lượng phát thi carbon của công ty được to ra t đầu
tài sn thc dài hạn như máy, thiết b và phương tiện vn ti.
Nhiu nghiên cu thc nghiệm đã kim tra s thay đổi tốc độ điều chỉnh đầu công
ty dưới tác động ca các yếu t tài chính (Coldbeck & Ozkan, 2018; Fu & Liu, 2015). Tuy
nhiên, phát thi carbon v bn cht yếu t phi tài chính ch đ nghiên cu còn mi
trong lĩnh vc tài chính doanh nghip hiện đại (Wang, 2023; Wang & ctg., 2022). Theo hiu
biết ca chúng tôi, mt s thuyết hin nay th ng dụng để thiết lập sở thuyết cho
mi quan h gia phát thi carbon tốc độ điu chỉnh đầu công ty, như lý thuyết các bên
liên quan (stakeholder theory), thuyết tính hp pháp (legitimacy theory) hay lý thuyết da
vào ngun lc (resource-based view theory). Mc vy, vấn đ nghiên cu này vn còn
thiếu các minh chng thc nghiệm để kim chng các lý thuyết trên. Điu này tạo động lc
cho tác gi thc hin nghiên cu này.
Mc tiêu nghiên cu ca bài viết này làm các phm trù phát thi carbon, tốc độ
điều chỉnh đầu tư của công ty cũng như mối quan h tác động gia chúng trên cơ sở tng quan
các lý thuyết và các nghiên cu tc thuộc nh vc tài chính doanh nghip. T đó, xác định
các khong trng nghiên cu và đề xut mt s hướng nghiên cứu chính trong tương lai.
Để thc hin nghiên cu tng quan y, chúng tôi s dụng phương pháp nghiên cứu
định tính tng quan h thống (systematic literature review) đ thu thp sàng lc các bài
báo liên quan tác động ca phát thải carbon đến đầu của công ty. Cách tiếp cn này ca
chúng tôi nhằm xem xét đầy đủ các khía cnh khác nhau của đầu công ty ới tác động
ca phát thi carbon, t đó xác định vấn đề nghiên cu trọng tâm đặt ra ca bài viết này v tc
độ điều chỉnh đầu công ty đang đâu trong các nghiên cứu v mi quan h phát thi
carbon - đầu tư công ty. Đây là những bài báo công b trên các tp chí thuộc lĩnh vc kinh tế,
kinh doanh và tài chính xếp hng t B tr lên theo danh mc ABDC m 2022 (Australian
Business Deans Council, 2023). Kết qu thu thập được 23 bài báo liên quan, bao gm 19 bài
báo công b trên các tp chí xếp hng A hoc A* 04 bài báo còn li trên các tp chí xếp
hạng B. Tương tự Silva và cng s (2017), chúng tôi cũng xây dựng mô hình phân loi
hóa 23 bài báo này đ nhn diện các đặc điểm chung, xu hướng ni bt gia các nghiên cu
này và hướng nghiên cứu trong tương lai.
1
Tính đến ngày 1/4/2024, đã 30 quốc gia trin khai thuế carbon (carbon tax) 13 quc gia trin khai h
thng giao dch khí thi (Emission Trading System - ETS). Ngoài ra, 26 quc gia khác (bao gm Vit Nam)
đang xem xét áp dng thuế carbon hoc ETS
Nguyễn T. Thuần, Nguyễn T. Cành. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), 3-18
5
Bài viết này hai đóng góp chính. Th nht, nghiên cu y b sung cho các công
trình tng quan hin v phát thải carbon trong lĩnh vực tài chính doanh nghip (Wang,
2023; Wang & ctg., 2022). Điểm khác biệt bản so vi các nghiên cu tổng quan trước đây
chúng tôi ch gii hạn lược kho các nghiên cu mi quan h gia phát thải carbon và đầu
tư của công ty, để t đó làm rõ vấn đ nghiên cu v tác động ca phát thải carbon đến tốc độ
điều chỉnh đầu tư của công ty được đặt ra trong bài viết này. Th hai, nghiên cứu này xác định
mt s khong trng nghiên cứu hướng nghiên cứu trong tương lai liên quan tác đng ca
phát thải carbon đến tốc độ điều chỉnh đầu tư công ty, có xem xét đến vai trò điu tiết ca hn
chế tài chính và môi trường th chế quc gia.
Cu trúc bài viết này gồm có năm phần chính: gii thiu, khái niệm và cơ s lý thuyết,
phương pháp và dữ liu tng quan, kết qu tng quan và kết lun.
2. Khái niệm và cơ sở lý thuyết
2.1. Phát thải carbon
Phát thi carbon thut ng ch hoạt động gii phóng các khí nhà kính
2
to ra trong
quá trình sn xut kinh doanh ca các công ty vào khí quyn. Chúng kh năng giữ nhit
trong tng khí quyn và là nguyên nhân trc tiếp gây ra biến đổi khí hu.
Theo Ngh định thư về Khí nhà kính (Greenhouse Gas Protocol) năm 2004
(World Resources Institute & World Business Council for Sustainable Development, 2004),
phát thi carbon ca công ty có th chia thành hai ngun chính: (i) Phát thi trc tiếp (Phm
vi 1): hoạt động phát thi trc tiếp do đốt cháy nhiên liu hóa thch hoc quá trình x
hóa cht và vt liu t các ngun thuc s hu hoc kim soát ca công ty, (ii) Phát thi gián
tiếp: hoạt động phát thi t các ngun không thuc s hu hoc kim soát ca công ty.
Chúng bao gm tiêu th năng lượng như điện, nhiệt, hơi, công ty mua về s dng
(Phm vi 2) các hoạt động phát thi gián tiếp khác xy ra trong chui cung ng vòng
đời sn phẩm, như sử dng sn phm, mua nguyên vt liu, các hoạt động thuê ngoài và x
cht thi (Phm vi 3). Vic phân loi phát thi carbon theo nguồn như thế này ý nghĩa ln
trong vic xây dng và thc thi các chiến lược gim thiu phát thi carbon mt cách hiu qu.
Ví d, gim thiểu lượng phát thi carbon trc tiếp thông qua ng dng các công ngh tiên tiến
vào sn xuất kinh doanh để gim phát thi trc tiếp ti ngun. Hay gim phát thi gián tiếp do
tiêu th năng lượng công ty mua v s dụng thông qua thúc đẩy s dụng các năng lượng tái
to, thay thế hoc ci thin hiu qu s dụng năng lượng. V phương diện hc thut, nhiu
nghiên cu thc nghiệm trong lĩnh vc tài chính doanh nghip hin nay s dng cách phân
loi theo ngun và phm vi phát thải này để tính toán khối lượng phát thải, cường độ phát thi
hay ri ro carbon (Cui & ctg., 2023; Jebri & ctg., 2024; Phan & ctg., 2022).
2.2. Tốc độ điều chỉnh đầu tư công ty
3
Tốc độ điều chỉnh đầu tư (investment speed of adjustment) thut ng ch quá trình
điều chỉnh đầu thực tế v mc tối ưu của công ty din ra nhanh hay chm. Richardson
2
Phát thi các loại khí nhà kính khác nhau (như: CO2, CH4, N2O, O3, …) thường được chuyển đổi theo đơn vị
tương đương CO2 (CO2 equivalents) đ tính kh năng đóng góp ca chúng vào m n toàn cầu, chúng cũng
thường được gi là phát thải carbon”
3
Nội hàm khái niệm “đầu tư” trong bài viết y chỉ tập trung vào loại đầu các tài sản cố định/tài sản thực dài
hạn của công ty, như máy, thiết bị hay phương tiện vận tải, hai lý do. Thứ nhất, đây loại tài sản thực gắn
liền trực tiếp với phần lớn lượng phát thải carbon của công ty. Thứ hai, xét từ quan điểm lợi ích kinh tế của
hội, loại đầu tư này của các công ty mới thực sự đóng góp vào gia tăng tổng tài sản thực dài hạn của xã hội và
nhân tố vi mô quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế trong dài hạn
6 Nguyễn T. Thuần, Nguyễn T. nh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), 3-18
(2006) cho rng tn ti mức đầu tối ưu trong các công ty đ tối đa hóa li nhun giá
tr công ty. Tuy vy, vic ra quyết định đầu tối ưu khó thể đạt được mt cách d dàng
(Roychowdhury & ctg., 2019) trong điều kin th trường vn không hoàn ho gây ra nhiu
vấn đề như bất đối xng thông tin hay vấn đề đại diện. Do đó, thực tiễn công ty thường tn ti
trng thái đầu dưới mc (underinvestment) do mức đầu thực tế thấp hơn mức đầu tối
ưu hoặc ngược li, trạng thái đầu quá mức (overinvestment) do mức đầuthc tế cao hơn
mức đầu tư tối ưu. Điều này thường dẫn đến xảy ra quá trình điều chnh mức đầu tư thực tế v
mc tối ưu (mục tiêu). Tuy nhiên, tốc độ điều chnh đầu lại ph thuộc vào động và khả
năng điều chỉnh đầu ca mi công ty chúng không ging nhau gia các công ty
(Coldbeck & Ozkan, 2018).
C thuyết đầu tân cổ điển (Jorgenson, 1963) lý thuyết đầu q (Brainard &
Tobin, 1968) đều ghi nhận đầu của các công ty quá trình năng đng, tn ti mức đầu
tư tối ưu và tốc độ điu chỉnh đầu tư của các công ty được hàm ý khác nhau dưới hai lý thuyết
này. Theo đó, với gi định v s tn ti ca th trường hiu qu trong cách tiếp cn kinh tế hc
tân c đin, lý thuyết đầu tân cổ đin ca Jorgenson (1963) cho rng s tn tại chi phí điều
chỉnh đầu không đáng kể để tác động “ma sát” đến quá trình điều chỉnh đầu tư. vậy,
quá trình điều chỉnh đầu tư của các công ty din ra tc thi và toàn phn. Tuy nhiên, lý thuyết
đầu q ca (Brainard & Tobin, 1968) khc phc nhng hn chế ca lý thuyết đầu tân cổ
điển thông qua b sung yếu t chi phí điều chỉnh đầu vào giải quyết bài toán quá trình ti
ưu hóa đầu tư. Chính s tn ti của các chi phí điều chỉnh đầu quá trình điều chỉnh đầu
về mc tối ưu của các công ty b “ma sátnên diễn ra tng phn theo thi gian, không
phi là tc thi và toàn phần như lý thuyết đầu tư tân cổ điển.
2.3. Cơ sở lý thuyết
Mt s thuyết hin nay th được ng dụng để giải thích tác động ca phát thi
carbon đến tốc độ điều chỉnh đầu của công ty. Theo đó, lý thuyết các bên liên quan
(stakeholder theory) hàm ý rng áp lc t c bên liên quan th khiến cho các công ty phi
chu thêm nhiu chi phí liên quan đến hoạt động phát thi carbon ca nh. Chng hạn như,
các công ty phi chu thêm chi phí tuân th pháp lut (thuế carbon, tin pht vi phm phát
thi, …) do chính phủ kim soát phát thi carbon ngày càng nghiêm ngt, hay s gia tăng chi
phí s dng vốn do các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính đánh giá thêm các rủi ro liên quan
đến phát thi carbon ca công ty, …Điều này dn đến s gia tăng các khoản mc chi phí trong
các quyết định đầu và khiến cho tốc độ điều chỉnh đầu trở nên chậm hơn. Trong khi đó,
lý thuyết v tính hp pháp (legitimacy theory) cũng lập luận tương tự, b tr cho lý thuyết
các bên liên quan. Ngược li, lý thuyết da vào ngun lc (resource-based view theory) cho
rng các công ty phát thi carbon cao th đẩy nhanh tốc độ điều chỉnh đầu khi việc ch
động đầu vào công nghệ sn xuất “xanh” giảm phát thải carbon được xem chiến lược
hiu qu để xây dng nhng thế mnh ct lõi và li thế cnh tranh bn vng trong dài hn mà
các đối th khó th bắt chước. Tuy nhiên, s khác nhau v hàm ý kết lun gia các lý
thuyết này còn thiếu nhng nghiên cu thc nghiệm để kim chng.
3. Phương pháp và dữ liệu tổng quan
Phương pháp định tính - tng quan h thống (systematic literature review) được s
dụng để thu thp, chn lc phân tích các nghiên cứu liên quan tác động ca phát thi
carbon đến tốc độ điều chỉnh đầu công ty trong lĩnh vc tài chính doanh nghip. Đây cũng
là phương pháp được s dng bi các công trình tổng quan trước đây thuộc lĩnh vực tài chính
và kinh doanh (Hassan & ctg., 2023; Rastegar & ctg., 2024).
Nguyễn T. Thuần, Nguyễn T. Cành. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), 3-18
7
Đầu tiên, chúng tôi s dng kết hp các t khóa tìm kiếm mt s tiêu chí sàng lc
các bài báo t các sở d liu khoa hc uy tín (Google Scholar, Scopus)
4
các tp chí
khoa học trong nước thuc danh mục quy định ca Hội đồng giáo sư nhà nưc ngành Kinh tế
(theo Quyết định s 22/QĐ-HĐGSNN, ban hành ngày 05/7/2023). Bảng 1 dưới đây giới thiu
23 bài báo được thu thp cho nghiên cu này.
Bng 1
Danh Sách 23 Bài Báo được Lược Kho
Stt
Tác gi (Năm XB)
Tên tp chí (Xếp hng theo ABDC)
1
Dong và cng s (2020)
Journal of Cleaner Production (A)
2
Pan và cng s (2021)
Journal of Cleaner Production (A)
3
J. Huang và cng s (2021)
International Review of Economics & Finance (A)
4
Farooq và cng s (2021)
Journal of Cleaner Production (A)
5
Phan và cng s (2022)
Finance Research Letters (A)
6
Chen và cng s (2022)
Journal of Cleaner Production (A)
7
Cui và cng s (2023)
Energy Economics (A*)
8
Chen và cng s (2023)
Business Strategy and the Environment (A)
9
Yang và cng s (2023)
Energy Economics (A*)
10
Yu và cng s (2023)
Business Strategy and the Environment (A)
11
Xie và cng s (2023)
Research in International Business and Finance (B)
12
Liu và Pan (2024)
Journal of Environmental Management (A)
13
Chasiotis và cng s (2024)
European Financial Management (A)
14
Jebri và cng s (2024)
Business Strategy and the Environment (A)
15
Liu và cng s (2024)
International Review of Economics & Finance (A)
16
Wang và Zhang (2024)
Journal of Environmental Management (A)
17
Li và cng s (2024)
International Review of Financial Analysis (A)
18
Zhao và cng s (2024)
Journal of Environmental Management (A)
19
He và cng s (2024)
International Review of Economics & Finance (A)
20
J. Zhang và cng s (2024)
The North American Journal of Economics and Finance (B)
21
Z. Zhang và cng s (2024)
Journal of Asian Economics (B)
22
Li (2022)
Managerial and Decision Economics (B)
23
Luo và cng s (2023)
Journal of Economic Dynamics and Control (A*)
Ghi chú: Tác gi t tng hp
4
Các t khóa pháp tìm kiếm: (carbon emissions OR carbon risk) AND (firm investment OR
corporate investment OR investment inefficiency OR investment efficiency”)
Các tiêu chun sàng lc bài báo: 1/Thuộc lĩnh vực kinh tế, kinh doanh tài chính; 2/Công b trên tp chí xếp
hng t B tr lên theo ch định danh mc ABDC (Australian Business Deans Council) năm 2022; 3/Công b t
sau năm 2005 - thời điểm Ngh định thư Kyoto về khí hu bắt đầu hiu lc (16/2/2005); 4/Ch đề nghiên
cu phù hp vi bài viết này