HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
244
VN DNG LÝ THUYT THIT K T CHC VÀO VIC TÁI CẤU TRÚC
CU T CHC CA CÁC DOANH NGHIP VIT NAM TRONG THI K HI
NHP
APPLYING THE ORGANIZATION DESIGN THEORY FOR RESTRUCTURING ENTERPRISES’
ORGANIZATION STRUCTURE IN VIETNAM DURING THE IN INTEGRATION PERIOD
ThS. Ngô Xuân Thy
Trường Đi hc Kinh tế - Đại hc Đà Nng
Email: thuyqtkd@yahoo.com
TÓM TT
Tái cấu trúc hay tái cấu đang dn tr thành mt yêu cu tt yếu va mang tính khoa hc, va mang tính ng dng
thc tế đối vi s phát trin ca nhiu doanh nghip nước ta hin nay. Theo đó, bài báo này da trên khoa hc v
thuyết Thiết kế t chc nhằm hướng đến cung cp mt nn tng lý thuyết thc tin v tái cu trúc, giúp các doanh
nghip th tiến hành tái cu trúc t chc ca mình mt cách hiu qu. Phần đầu tiên, bài báo tng hp lại tưởng,
quan điểm ca các nhà khoa hc v vic thiết kế cu trúc t chc ca doanh nghip, ch ra hai hình bn ca vic
thiết kế cu trúc t chức, đặc trưng và bi cnh áp dng ca tng mô hình. Phn tiếp theo, bài báo đi sâu phân tích từng
yếu t to nên bi cnh hoạt động ảnh hưởng đến vic thiết kế tái cu trúc t chc ca doanh nghiệp như
ngành ngh kinh doanh, môi trường, mc tiêu, chiến lược, công nghệ, quy mô, văn hóa. Đây chính những căn cứ
quan trng giúp cho các doanh nghip thc hin vic thiết kếtái cu trúc t chức đi đúng hướng và đạt hiu qu. Cui
cùng, bài báo ch ra hai xu hưng chính ca vic i cu trúc t chc ca các doanh nghip trên thế giới, xem đây bài
học quý báu đối vi các doanh nghip của nước ta hin nay. Tóm li, tái cu trúc t chc ca doanh nghip mt vn
đề ln và phc tạp, đòi hỏi s thn trng ca các nhà qun tr. Vi nhng ni dung trình bày trên, bài báo mong mun
giúp cho các doanh nghip tiến hành tái cu trúc t chc mt cách hiu quả, cũng như khơi gợi ra những hướng nghiên
cứu chuyên sâu đối vi tng yếu t ảnh hưởng đến vic tái cu trúc t chc các doanh nghip hin nay c ta.
T khóa: T chc; tái cu trúc; thiết kế t chc; mô hình cu trúc; chiến lược.
ABSTRACT
Restructuring or reengineering is currently becoming an imperative requirement in terms of both scientific field and
practical application for development of enterprises in Vietnam. Accordingly, the Article based on science of Organization
Design Theory aims to provide a theoretical and practical foundation of the restructuring in order that enterprises can
facilitate their restructuring effectively. Firstly, the Article mentions thoughts and viewpoints of scientists in enterprises’
organization structure design, as well as indicates two basic models of organization structure design, concerning to
characteristics and applicable contexts of each model. Secondly, the Article further analyses each element of operation
context impacting on organization design and restructuring of enterprises such as business activities, environment, goals,
strategies, technology, scale and culture. These factors play crucial role as foundation for enterprise to process
organization design and restructuring in effectively appropriate manner. Finally, the Article states two major restructuring
trends of enterprises in all over the world, which are considered as precious experiences for enterprises in Vietnam. In
conclusion, restructuring is a complicated matter that requires prudence from management. With the overall content
mentioned above, the Article’s purpose is not only to provide basic ground for enterprises to restructure organization
effectively but also to inspire further advanced research for each factor affecting on organization restructure of enterprises
in Vietnam
Key Words: Organization; Restructuring; Design; structure model; Strategy.
1. Giới thiệu
Trên con đường hi nhp hp tác Quc tế trong lĩnh vực kinh tế đã mở ra nhiều hội nhưng
cũng không ít thách thức đối vi các doanh nghip Vit Nam. Mun tn dụng được cơ hội để tn ti và
phát triển đòi hỏi các doanh nghip cn những đổi mới căn bản nhiu khía cnh. Mt trong nhng
vấn đề đó tái cấu trúc t chức tái cu trúc - Restructuring hay tái cấu - Reengineeringcủa
doanh nghiệp. Đây mt vấn đ va tính khoa hc, va tính thc tế cấp bách đi vi nhiu
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
245
doanh nghip nước ta hin nay. Bi cnh hoạt động ca các doanh nghiệp đã sự thay đổi rất căn
bn vì vy tái cu trúc t chc doanh nghip là một đòi hỏi tt yếu khách quan. Tuy nhiên, cho đến nay
thut ng tái cu trúc - Restructuring hay tái cấu - Reengineeringvẫn tính mi m đối vi
mt s người làm công tác qun tr, ch doanh nghip. Không phải ai cũng hiểu được bn cht
ca tái cu trúc t chc làm cái gì? Bắt đầu t đâu? dựa trên sở nào? vy, h thường lúng
túng, mất phương hướng không đáp ứng được mục đích của vic tái cu trúc. Theo Michael
Hammer và James A. Champy đưa ra lần đầu và phát triển trong các cuốn sách Reengineering the
Corporation, Reengineering Management, thì tái cấu trúc việc xem xét cấu trúc lại một phần,
một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó, thường một công ty”. Nếu hiu theo
nghĩa hẹp ca thut ng này thì tái cu trúc th s thay đi v hình thc s hữu, thay đổi v
cu ngành nghề, thay đi v cu trúc t chức, chế vn hành các chức năng trong chuỗi giá tr ca
doanh nghip, t vic thu hút các ngun lực đầu vào, quá trình sn xut, tiếp th vv... đây người viết
cho rằng Tái cấu trúc đnh k soát điu chnh li các hoạt đng nhm phát huy năng lực ct
lõi ca t chc, giúp t chc hòa hp với môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh để tn ti phát
trin”. hiểu theo nghĩa nào đi chăng na thì mục đích cuối cùng ca vic tái cu trúc giúp
doanh nghip hoạt động hiu qu để tn ti phát trin không ngng. Tái cu trúc không ch đặt ra
đối vi các doanh nghip trong tình trng gim sút v các ngun lc kéo dài, hoạt động trì tr, hay
đứng trước nguy tan rã, ngay cả các doanh nghiệp đã phát trin trong thi k dài cũng cn cu
trúc li các hoạt động bản. Các doanh nghip luôn n lc cho s phát trin của mình, nhưng đến
mt thời đim phát triển nào đó doanh nghiệp s biến thành nn nhân ca chính mình hiu ng
ngược, b máy thì cng kềnh, đội ngũ nhân viên quá đông, th tc hành chính rng khp, ngành ngh
dàn tri, những điều đó làm cho doanh nghiệp k phn ng hòa hp với môi trường ca nh;
trong khi các yếu t của môi trường li hết sức năng động như ngày nay. Có thể nói tái cu trúc là mt
vấn đề đặt ra thường xuyên trong quá trình hoạt động ca mi doanh nghip. Trong khuôn kh bài báo
này, da trên khoa hc v thuyết Thiết kế t chc tác gi bước đu ch đề cp tới căn cứ để tái
cu trúc v mt t chc ca doanh nghiệp, xem đây như những khơi gợi để các doanh nghip th
tiến hành tái cu trúc t chc ca mình mt cách hiu qu thôi.Cơ s lý thuyết phương pháp
nghiên cu.
2. Cơ sở lý thuyết của việc tái cấu trúc cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
2.1. Những tư tưởng trong việc thiết kế cấu trúc tổ chức
Có th khẳng định chc chn rng s phát trin ca lý thuyết thiết kế t chc gn lin vi s phát
trin ca khoa hc qun tr. Bi vì, công tác t chc mt trong bn chức năng bản ca qun tr.
Khi nói v hoạt động qun tr có nhiu hc gi ni tiếng đã đưa ra những tư tưng v công tác t chc,
trong khuôn kh bài viết này tác gi ch vin dn nhng khía cnh chính có liên quan trc tiếp đến vic
thiết kếhành cu trúc ca t chức, đây chính là cơ sở lý luận đ các các doanh nghip thiết kế tái
cu trúc t chc ca mình sao cho hiu qu:
- Frederick Winslow Taylor người M-cha đẻ ca qun tr theo khoa học đã đề cập đến vic
thiết kế phân chia công vic trong mt t chc, theo ông thì công vic cần được chuyên môn hóa
đến tng cá nhân được thc hin theo chu kỳ, trên s loi b nhng c động thừa đ nâng cao
năng suất lao động ca nhân viên.
- Hay Henry Fayol người Pháp người công ln trong qun tr tổng quát đã chỉ ra 14 nguyên
tc t chc các nhà qun tr cn tuân theo trong công tác qun trị, trong đó rất nhiu nguyên tc
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
246
liên quan trc tiếp đến thiết lp và vn hành cu trúc ca t chức như: Phân công lao đng, thng nht
mnh lnh, thng nht ch huy, chui quyn hành và tp trung hóa quyền hành…
- Max Weber người Đức trong lý thuyết quan liêu cũng đưa ra mô hình cho vic thiết kế và vn
hành t chc kinh doanh hoc phi kinh doanh. Theo ông thì t chc cần được vn hành theo h thng
quy tc, có s phân công lao động và quyn hành phi theo h thng cp bc rõ ràng.
- Elton Mayo trong lý thuyết hành vi thì cho rng cu trúc t chc ca mt t chức được
thiết kế khoa hc, hợp đến đâu chăng nữa thì chính nhân viên mới người vn hành nó, khiến cho
hoạt động như một th sng; vy cách các nhà qun tr ng x vi nhân viên s quyết
định mt phn quan trọng đến năng suất ca họ, đây chính sở cho nhng công vic tiếp theo ca
công tác t chức, thúc đẩy phát trin ngun nhân lc ca t chức. Đặc bit, khi lý thuyết h thng
xut hin thì có nhiu hc gi cho rng vic thiết kế cu trúc ca t chc cn phi có cái nhìn h thng,
theo đó khi đưa ra một quyết định cho vấn đề nào trong vic thiết kế t chc thì cn phải đặt trong
mi quan h qua li vi vấn đ khác liên quan; th nói đây quan đim m rt phù hp vi xu
thế thc tế đang diễn ra ngày nay.
2.2. Những quan điểm trong việc thiết kế cấu trúc của tổ chức
Hiện nay cũng đang tn ti nhiều quan điểm khác nhau trong vic thiết kế cu trúc vn hành
t chc .
- Quan điểm hp lý-ngu nhiên: Các nhà nghiên cứu đi theo quan đim y cho rng qun tr
luôn hướng đến nh hp lý-nghĩa mục tiêu được la chn, tiêu chun hiu qu được thiết lp h
c gắng theo đuổi chiến lược để đt kết qu theo cách tt nht nhằm đảm bo hiu qu bên trong
gi vng s ổn đnh ca t chc, h đã thừa nhn tình trng hin ti ca t chc, h m cách để kim
định li nhng d đoán điều kin c th nhằm đảm bo cho tính hp trong quyết định mình
đưa ra. Các nhà quản tr đã cố gng thiết kế cu trúc t chc các tiến trình bên trong mt cách hp
lý để thích ng vi tính ngu nhiên của môi trường, công ngh và các nhân t khác theo tình hung ca
t chc. Toàn cnh hp ngu nhiên nói lên rng các hình cu trúc t chc nhng công c để
thc hin mc tiêu, chiến lược, cái mà nó s mang li li ích cho t chc
- Quan điểm Marxism: Các lý thuyết gia v t chc ly ch nghĩa Marxism làm nn tảng đều
đồng ý rng các nhà qun tr hướng đến tính hp nhưng với một ý đồ khác, đó là phc v cho tng
lp thng trị. Quan đim này hai khía cạnh bản: - Th nht: Người ta cho rng các nhà qun tr
thường đưa ra những quyết định để duy trì v thế ca chính h trong tng lớp sn, duy trì quyn lc
các quyn li cho chính h. Các nhà qun tr ra quyết định không công vic hiu qu ca t
chức thưng nhằm duy trì gia tăng vị thế ca h. - Th hai: Khía cnh th hai của quan điểm
này nim tin ca h trong việc thay đổi địa v ca tng lp công nhân. Mc tiêu ca vic thiết kế t
chức theo quan đim này là nhm gii phóng các nhân viên trong t chc thoát khi s xa lánh, s bóc
lt, trn áp ca gii ch nhng kìm hãm s phát trin ca nhân viên. Những người theo quan đim
ch nghĩa Marxism cho rằng lý thuyết t chc nên một chính sách đ người lao động quyn
tham gia vào các quyết định, quyn kim tra tính hp pháp v nhng các t chc làm không b
các thế lc chi phi bóp méo s tht. Tóm li, những đề xut ni bt nht của quan điểm này là
mong mun s chuyển đổi ca hội để ngăn chặn s thng tr của người cấp cao đi với người
cp thp trong xã hi có s phân cp.
- Quan điểm kinh tế chi phí giao dch: Quan đim kinh tế chi phí giao dch hay còn gi là quan
điểm th trường đã cho rằng các nhân hành động trong tính lợi ca h, v mt lý thuyết vic
trao đổi hàng hóa hay dch v là đòi hỏi tt yếu trong th trường t do. Đặc biệt, khi mà môi trường tr
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
247
nên ngày càng phc tp thiếu ổn định, các hợp đồng giao dch càng tr nên nhiu hơn, với s ng
lên đến hàng trăm y theo v thế ca tng t chc, vy khó th giám sát được hết toàn b chi
phí theo tng giao dịch, điều này dẫn đến chính chi phí giao dịch đã trở thành rào cản ngăn cách sự
trao đổi. Vì vy nhng hành vi giao dch cần được điều chỉnh thông qua quy định, s giám sát và kim
toán thì ít tốn kém hơn thông qua từng hợp đồng. Trong trường hp y mt cu trúc t chức đặc
biệt được lp ra bi nó hiu qu chi phí tt nhất. Như vậy trng tâm của quan điểm này tp
trung vào xem xét nhng hoạt động trao đổi hàng hóa dch v với bên ngoài hơn hoạt động sn
xut bên trong, và nó th hiện quan điểm kinh tế khá hp v các s kin t chc.
2.3. Mô hình thiết kế và vận hành cấu trúc của tổ chức
Mc hin nay đang nhiều tưởng quan đim khác nhau trong vic thiết kế, vn hành
cu trúc ca t chc. Thc tế cũng cho thấy không cu trúc t chc chung cho các t chc, mi
t chc hay doanh nghip hoạt động trong bi cnh khác nhau vào giai đon khác nhau thì cu
trúc t chc và vận hành nó cũng khác nhau. Nhưng tựu chung lại có hai mô hình cơ bản cho vic thiết
kế cu trúc và vn hành t chức: Mô hình cơ giới và mô hình hữu cơ.
- hình giới-máy móc: hình này hướng đến tính cht ch, cng nhc s ổn định
ca t chc, nh đó tổ chức đạt được hiu quả. Đặc trưng của hình này là: Tính nghi thc hóa
cao, vic giao dch trong t chc ch yếu da trên bằng văn bản, giao tiếp bng li rt ít. Công vic
được chun môn hóa đến tng v trí trong t chc. Nhân viên thc hin công vic theo quy trình
tiêu chuẩn đã được thiết lp sn, mang tính cng nhc, ít cần đến s sáng to hay linh hot của người
thc hin. Quyn hành và kim soát có tính tp trung cp cao. H thng thông tin chính thc và theo
chiu dc, ít s tương tác theo chiều ngang. hình này rt thích hp vi các t chc hoạt động
trong bi cnh: T chức theo đuổi mc tiêu các giá tr nm ngay bên trong của nó, đảm bo hiu
qu v tài chính. Chiến lược dẫn đạo chi phí thp hoặc người bo vệ. Môi trường có tính ổn định. Công
ngh theo th tc và sn xut hàng lot. Quy ca t chc ln o giai đoạn phát trin trong
chu k sng ca t chc.
- Mô hình hữu cơ: Mô hình hữu cơ trái ngược với mô hình cơ giới, mô hình này hướng đến tính
linh hot, mm do s năng động ca t chc. Những đặc trưng bản ca hình y là: Tính
nghi thc hóa thp, giao dch mặt đối mt ch yếu bng li, rất ít văn bản. Tính chuyên môn hóa
thp, nhim v của nhân viên đa dạng h th thc hin mt cách linh hot, rt ít các quy tc
tiêu chuẩn được thiết lập trước. Quyn hành phi tp trung, nhân viên quyn t ch rt cao trong
công vic. Kim soát mang tính nhân nhóm ch yếu. H thng thông tin chính thc kết hp
vi phi chính thc, theo chiu dc kết hp vi ngang. Mô hình này s mang li s hu hiu khi t chc
theo đui nhng mc tiêu giá tr hướng ra n ngoài như gia tăng thị phần, đáp ng nhanh chóng
khách hang hay s đánh giá cao ca gii hu quan bên ngoài t chc; chiến lược khác biết hay m
kiếm hội; môi trường ca t chức tính năng động; công ngh mang tính dch v hoc sn xut
đơn chiếc và không theo th tc; quy mô ca t chc t nh đến va và vào giai đoạn mi thành lp.
Theo thuyết thì bản hai hình cho vic thiết kế cu trúc t chức như trên đã đ cp.
Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng trên thc tế các yếu t to nên bi cnh hoạt động và có tính quyết
định đối vi cu trúc ca t chc là: Mc tiêu, chiến lược, môi trường, công nghệ, quy mô văn hóa
có s đa dạng, không hoàn toàn đng b; vì vy không có cu trúc ca mt t chc nào là hoàn toàn cơ
gii hay hoàn toàn hữu cơ, mà phần ln là chúng có th thiên v cơ giới hoc có nhiều đặc tính ca cu
trúc hữu cơ mà thôi.
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
248
3. Định hướng tái cấu trúc cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ở Việt Nam
3.1. Căn cứ cho việc tái cấu trúc tổ chức
Cu trúc t chc ca mi doanh nghip do bi cnh hoạt động ca chính doanh nghiệp đó
quy định, khi bi cnh hoạt động s thay đổi tđòi hỏi doanh nghiệp cũng phải tái cu trúc li t
chc của mình. Như phần lý thuyết trên đã đ cp nhiu yếu t to lên bi cnh hoạt động ca mt
doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh, mc tiêu chiến lược ca doanh nghip, công ngh, quy
và văn hóa doanh nghip. Vì vậy, để tái cu trúc t chc doanh nghiệp đúng đắn mi doanh nghip cn
căn cứ vào mt s khía cạnh cơ bản sau:
- Ngành ngh kinh doanh ca doanh nghip: Ngành ngh kinh doanh s xác nhn s mnh
phạm vi môi trường hoạt động ca doanh nghip. Ngành ngh kinh doanh nn tng xut phát
điểm cho việc xác định chui giá tr ca doanh nghip, giúp nhà qun tr xác định thiết lp cách
thc vn hành các chức năng nhằm to ra giá tr cho khách hàng nh đó được li nhun t h.
Nhà qun tr đánh giá li cu trúc t chc doanh nghip hin hành, chức năng nào còn yếu, chức năng
nào quan trọng nhưng còn thiếu, chức năng nào ít quan trọng nhưng quá đông nhân viên, chế vn
hành và phi hp gia các chức năng đáp ứng được nhu cu bên trong bên ngoài hay không? T
đó có được các quyết định phù hp khi tái cu trúc t chc doanh nghip ca mình.
- Môi trưng hoạt động ca doanh nghip: Mi doanh nghip hoạt động trong nhng ngành
ngh khác nhau, những địa phương khác nhau tphạm vi môi trường hoạt động là khác nhau, chiu
hướng và mc độ tác động ca tng yếu t của môi trường đến mi doanh nghiệp cũng khác nhau.
vy, khi tái cu trúc t chc bt buc mi doanh nghip cn tiến hành đánh giá tổng th môi trường
hoạt động ca mình. Qua nghiên cứu đánh giá môi trường nhm thy kh năng cung cấp ngun lc
khan hiếm quan trng của môi trường theo nhu cu ca doanh nghip, mức độ thay đổi gây ra s
không chc chắn đòi hỏi của môi trường đối vi doanh nghip, mong mun ca các bên hu quan
đối vi doanh nghiệp. Đây những căn cứ hết sc quan trng cho việc xác định hành vi ng x ca
chính doanh nghiệp trước điều kin c th của môi trưng. T đó nhà quản tr s cân nhc quyết
định có cn tái cu trúc t chc ca doanh nghip hay không, tái cấu trúc theo hướng nào cho phù hp.
Cân nhc việc điều chnh li mt s chức năng cũng như cơ chế vn hành nhm giúp doanh nghip hòa
hợp được với môi trường. Chng hạn khi môi trường ổn đnh, tính không chc chn ca thp, kh
năng cung cp ngun lc cho nhu cu ca doanh nghip di dào thì cu trúc t chức được điều chnh
theo mô hình giới máy móc, hướng đến tính ổn định và hiu qu bên trong ca doanh nghip theo
quan điểm của Max Weber người Đức đề xut là rt phù hợp và ngược li.
- Mc tiêu ca doanh nghip: Trên s ngành ngh môi trường kinh doanh đã được nhn
thc, mi doanh nghip cần xác định la chn mc tiêu chung cùng vi mc tiêu ca tng chc
năng cho phù hợp, t đó sẽ xác định được nhng hoạt động cn thiết cu trúc t chc t chc thích
hợp để đạt được mc tiêu. Mi mc tiêu ch đặt ra và thc hin trong một giai đon nhất định, khi mc
tiêu được hoàn thành hay điu chnh thì tt yếu phải điều chnh cu trúc t chc cho phù hp. Khi
doanh nghiệp theo đuổi nhng mục tiêu hướng ra bên ngoài, chng hn s gia tăng thị phn, s đánh
giá cao ca gii hữu quan bên ngoài đối vi doanh nghip, hoc s thu hút các ngun lc khan hiếm
của môi trường thì cu trúc t chc doanh nghip cần điều chnh theo mô hình hu cơ, đảm báo tính
linh hot ca doanh nghip phù hp. C th, tính chuyên môn hóa thp, nhân viên thc hin nhim
v mt cách linh hot, nhân viên cn s sáng to, quyn hành phi tp trung, nhóm nhân t
kim soát, giao tiếp mặt đối mt, rt ít các tiêu chun th tc tn ti trong doanh nghiệp. Ngược li
khi doanh nghiệp theo đuổi nhng mục tiêu hướng vào bên trong như đảm bo s an toàn hiu qu