25
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 25 - 35
*Email: lebaothy@tdtu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 2 (2025): 25 - 35
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 2 (2025): 25 - 35
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
ĐẶC TRƯNG CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY
PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Lê Bảo Thy1*
1 Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Tôn Đức Thắng, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 03/02/2025; Ngày chỉnh sửa: 04/05/2025; Ngày duyệt đăng: 15/05/2025
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.253
Tóm tắt
Sdụng dữ liệu từ các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) của Việt Nam giai đoạn 2010-2023, nghiên cứu này điều tra các yếu tố quyết định hiệu quả của quản
trị vốn lưu động, trong đó làm rõ vai trò về đặc trưng của giám đốc điều hành tác động đến phong cách quản trị
vốn lưu động. Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu có thể thấy giới tính của CEO có ảnh hưởng đến phong
cách và hiệu quả của quản trị vốn lưu động do sự khác biệt về khuynh hướng chấp nhận rủi ro, CEO là nữ có xu
hướng áp dụng chính sách quản trị vốn lưu động thận trọng, bảo thủ hơn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện
các nhân tố khác như tỷ suất sinh lời, tài sản cố định hữu hình, tăng trưởng doanh thu, đòn bẩy tài chính, và tuổi
đời của công ty có tác động tích cực trong việc tăng hiệu quả quản trị vốn lưu động, trong khi các công ty lớn do
nhiều nguyên nhân lại quản lý vốn lưu động kém hiệu quả hơn. Kết quả của bài nghiên cứu cũng cung cấp tài
liệu hữu ích, hàm ý về chính sách quản trị vốn lưu động cho nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh
khó khăn hồi phục kinh tế và cạnh tranh khốc liệt.
Từ khóa: Công ty phi tài chính niêm yết, hiệu quả quản trị vốn lưu động, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC),
đặc trưng của giám đốc điều hành.
1. Đặt vấn đề
Trong thị trường cạnh tranh, quản trị vốn
lưu động đóng vai trò then chốt trong việc
xác định không chỉ hiệu quả kinh doanh
còn cả tính bền vững, ổn định, khả năng
tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Vốn lưu
động được xem “dòng máu” nuôi dưỡng
hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp. không chỉ giúp công ty thể đáp
ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của mình, duy trì
tính thanh khoản, cải thiện tỷ suất sinh lời,
duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường, tăng
hiệu quả hoạt động và giảm chi phí, đặc biệt
hỗ trợ ra quyết định đầu tư, từ đó tác động
đến hiệu quả tài chính dài hạn [1-3]. Ngược
lại, sự hiện diện của các hoạt động quản trị
vốn lưu động không hiệu quả có thể dẫn đến
sự xuất hiện của những khó khăn tài chính
26
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lê Bảo Thy
đáng kể cho tổ chức, làm tăng chi phí hoạt
động đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận tổng thể của doanh nghiệp [4, 5].
Quản vốn lưu động một quá trình
phức tạp và có hệ thống, bao gồm việc giám
sát quản toàn diện cả tài sản ngắn hạn
nợ ngắn hạn, với hai mục tiêu chính không
chỉ đảm bảo khả năng thanh toán liên tục
thực hiện các nghĩa vụ tài chính hiện tại
còn duy trì hoạt động của doanh nghiệp liên
tục, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận thu được
từ các khoản đầu ngắn hạn. Quá trình quản
vốn lưu động bao gồm nhiều thành phần
quan trọng: quản tiền mặt, quản các
khoản phải thu, quản hàng tồn kho, quản
các khoản phải trả đặc biệt chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt (CCC). CCC đo lường
khoảng thời gian một doanh nghiệp cần
để chuyển đổi các nguồn lực được phân bổ
cho hàng tồn kho các khoản phải thu thành
tài sản lưu động. Đặc biệt, CCC đóng vai trò
như một chỉ số về hiệu quả quản lý dòng tiền
cũng như năng lực hoạt động của tổ chức,
bao gồm khoảng thời gian từ khoản đầu
ban đầu vào hàng tồn kho đến việc bán hàng
thu tiền từ khách hàng. CCC cung cấp cho
các doanh nghiệp những hiểu biết sâu sắc
về khả năng luân chuyển vốn nhanh chóng
tạo điều kiện tối ưu hóa quản vốn lưu
động, từ đó tăng cường dòng tiền giảm chi
phí tài chính.
Bài nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở
luận bao gồm: Thứ nhất, trong bối cảnh thị
trường Việt Nam còn nhiều rủi ro và hạn chế
về tài chính [6], việc quản vốn lưu động
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở doanh nghiệp
vừa và nhỏ [2, 7]. Nghiên cứu cung cấp bằng
chứng thực nghiệm đề xuất giải pháp cải
thiện quản vốn lưu động, nhất sau đại
dịch Covid. Thứ hai, dù nhiều yếu tố như lợi
nhuận, quy mô, tuổi đời doanh nghiệp [8, 9],
đòn bẩy tài chính [3] đã được nghiên
cứu, vai trò của CEO vẫn chưa được làm rõ.
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của
đặc điểm CEO (tuổi, giới tính, thâm niên)
đến quản lý vốn lưu động, góp phần bổ sung
khoảng trống lý luận [10, 11].
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết
nghiên cứu đề xuất
2.1. Cơ sở lý thuyết
Vốn lưu động đề cập đến tài sản lưu động
dùng trong hoạt động của doanh nghiệp, đó
nguồn vốn đầu của doanh nghiệp vào
tài sản lưu động. Tài sản lưu động những
tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. nhiều cách
tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tuy nhiên cách tiếp cận chung nhất
đó hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai
đoạn của quá trình sản xuất, thể hiện qua chu
kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao. Nghiên cứu này
áp dụng hai thuyết: thuyết người đại
diện và lý thuyết quản trị cấp cao để đề xuất
các giả thuyết nghiên cứu.
thuyết người đại diện (Agency Theory):
Cung cấp một khung phân tích giá trị để
hiểu được sự phức tạp của quản vốn lưu
động (WCM) bằng cách làm nổi bật những
xung đột lợi ích tiềm tàng giữa chủ sở hữu
của công ty (bên ủy thác) các nhà quản
(bên đại diện) [12]. Chủ sở hữu tìm cách
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, mong muốn
quản vốn lưu động hiệu quả, tối ưu hóa
lợi nhuận tính thanh khoản. Tuy nhiên,
các nhà quản lý, bị thúc đẩy bởi động
lợi như sự đảm bảo công việc, tăng lương
thưởng hoặc xây dựng vị thế, quyền lực,
27
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 25 - 35
thể áp dụng chiến lược dẫn đến không tối
ưu hóa hoạt động quản trị vốn lưu động.
dụ, các nhà quản thể đầu quá mức
vào tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho để
giảm rủi ro hết hàng và gián đoạn hoạt động,
ngay cả khi điều này làm đóng băng vốn quá
mức làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, họ
thể giảm mạnh các khoản phải trả để cải
thiện dòng tiền ngắn hạn, khả năng gây
tổn hại đến mối quan hệ với nhà cung cấp và
việc tạo ra giá trị dài hạn. Do đó, các cơ chế
quản trị doanh nghiệp hiệu quả, chẳng hạn
như giám sát của hội đồng quản trị, chế độ
lương thưởng dựa trên hiệu suất báo cáo
tài chính minh bạch, là rất quan trọng để điều
chỉnh lợi ích của các nhà quản chủ sở
hữu, đảm bảo rằng các quyết định quản trị
vốn lưu động đóng góp làm gia tăng giá trị
của công ty và lợi ích của các cổ đông.
thuyết quản trị cấp cao (Upper Echelon
Theory): Được đề xuất bởi Hambrick &
Mason [13], cho rằng các kết quả của tổ
chức, bao gồm cả các hoạt động quản lý vốn
lưu động, là sự phản ánh nền tảng nhận thức
giá trị của các nhóm quản lý cấp cao.
thuyết này gợi ý rằng kinh nghiệm, giá trị
tính cách của các nhà điều hành ảnh hưởng
đến các lựa chọn chiến lược của họ, bao gồm
các quyết định liên quan đến quản lý tài sản
và nợ ngắn hạn. Một nhà quản trị cấp cao có
nền tảng vững chắc về tài chính thể ưu
tiên giảm thiểu CCC và tối đa hóa lợi nhuận
từ các khoản đầu ngắn hạn, khả năng
áp dụng các chính sách vốn lưu động mạnh
mẽ hơn. Ngược lại, nhà quản cấp cao
thể duy trì mức tồn kho cao hơn để đảm bảo
sản xuất trôi chảy tránh tình trạng hết
hàng, ngay cả với chi phí tồn kho cao hơn.
Tương tự, các nhà điều hành tránh rủi ro
có thể ưu tiên mức vốn lưu động cao hơn để
tăng cường tính thanh khoản giảm rủi ro
khó khăn tài chính, trong khi các nhà điều
hành tìm kiếm rủi ro có thể hoạt động với vị
thế vốn lưu động tinh gọn hơn để tối đa hóa
lợi nhuận. Do đó, việc hiểu các đặc trưng
của giám đốc điều hành là rất quan trọng để
giải thích sự khác biệt trong các phong cách
quản trị phân tích hiệu quả quản vốn
lưu động.
2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Tuổi đời của CEO (CEO age)
Độ tuổi của CEO có tác động đáng kể đến
quyết định quản trị vốn lưu động. Các nghiên
cứu [11, 14] chỉ ra rằng các CEO trẻ tuổi quan
tâm nhiều hơn đến các chiến lược dài hạn và
xây dựng chiến lược, trong khi các CEO lớn
tuổi hơn xu hướng quan tâm đến lợi nhuận
ngắn hạn [15]. Nhiều nghiên cứu cho thấy
các CEO trẻ hơn xu hướng tập trung vào
các dự án kinh doanh đa dạng nhưng ít
khả năng sử dụng các chiến lược phòng ngừa
rủi ro, trong khi các CEO lớn tuổi hơn có xu
hướng áp dụng các chiến lược né tránh rủi ro
hơn [15, 16]. Hong cộng sự [17] cho rằng
các CEO trẻ hơn thể hiện mức độ tránh rủi
ro cao hơn so với các đồng nghiệp lớn tuổi
hơn của họ do thiếu kinh nghiệm.
Ngược lại, Gormley & Matsa [18] cho
rằng các CEO trẻ thường đưa ra các quyết
định an toàn họ lo lắng về sự nghiệp lâu
dài của mình. Các CEO thời gian làm
việc dài hơn so với các CEO lớn tuổi hơn
xu hướng xem xét lợi nhuận dài hạn của
họ, điều này cũng cho thấy rằng các CEO
trẻ hơn sẽ khuynh hướng cẩn trọng hơn
trong các quyết định của họ về quản trị vốn
lưu động. Theo các nghiên cứu [15-18],
nhiều ý kiến trái chiều về cách các CEO đưa
ra quyết định liên quan đến các chính sách
của công ty, các CEO các độ tuổi khác
nhau sẽ các chiến lược quản trị vốn lưu
28
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lê Bảo Thy
động khác nhau, và các CEO trẻ hơn có thể
đưa ra các quyết định WCM rủi ro cao hoặc
an toàn tùy thuộc vào nhận thức của họ về
chiến lược quản lý dài hạn.
Giả thuyết H1a: Các CEO trẻ tuổi xu
hướng đưa ra các quyết định quản lý vốn lưu
động mạo hiểm hơn so với các CEO lớn tuổi.
Giả thuyết H1b: Các CEO trẻ tuổi xu
hướng đưa ra các quyết định quản lý vốn lưu
động thận trọng hơn so với các CEO lớn tuổi.
Giới tính của CEO (CEO gender)
Tác động của giới tính CEO lên hiệu quả
quản vốn lưu động được thể hiện nhiều
khía cạnh, do sự khác biệt về mức độ chấp
nhận rủi ro, sở thích hội tính cạnh
tranh. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy
các CEO nữ xu hướng đưa ra các quyết
định ít rủi ro hơn so với các đồng nghiệp nam
của họ [22]. Các nghiên cứu thực nghiệm về
giới tính CEO liên quan đến quản trị vốn lưu
động còn hạn chế, tuy nhiên đều cho thấy các
CEO nữ thường thể hiện xu hướng áp dụng
các hành vi e ngại rủi ro mức độ chấp
nhận rủi ro thấp [22]. Theo nghiên cứu của
Tabassum cộng sự [20], các CEO nữ xu
hướng tham gia vào các chiến lược bảo thủ
hơn khi nói đến quản vốn lưu động, một
xu hướng mà, mặc thể giúp giảm
thiểu rủi ro tiềm ẩn cho tổ chức, đồng thời
thể dẫn đến giảm hiệu quả quản vốn
lưu động, đặc biệt trong các tình huống
chi phí liên quan đến lưu trữ và bảo quản leo
thang, cuối cùng dẫn đến chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt kéo dài. Do đó, những tác động của
các hành vi này đối với tài chính của tổ chức
nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa giới
tính phong cách lãnh đạo trong bối cảnh
ra quyết định tài chính chiến lược trong môi
trường doanh nghiệp.
Giả thuyết H2: Các CEO nữ xu hướng
kéo dài chu kỳ tiền mặt hơn so với các
CEO nam.
Thâm niên của CEO (CEO tenure)
rất ít bài nghiên cứu về mối quan hệ
giữa thâm niên của CEO hiệu quả quản
trị vốn lưu động, tuy nhiên hầu hết các bài
nghiên cứu đều cho thấy CEO giữ nhiệm kỳ
quá lâu sẽ gây hại đến hiệu quả hoạt động
của công ty [21, 22] ảnh hưởng xấu đến quản
lý vốn lưu động và dẫn đến chu kỳ tiền mặt
kéo dài do sự phức tạp về nhận thức thể
cản trở sự thay đổi chiến lược, ảnh hưởng
đến các quyết định quản vốn lưu động.
Miller [23] cho rằng các giám đốc điều hành
(CEO) đã nắm giữ vị trí của họ trong một
thời gian dài xu hướng thể hiện sự thiếu
linh hoạt rệt trong cách tiếp cận của họ
để thích ứng với bối cảnh kinh doanh không
ngừng phát triển, họ thường tránh rủi
ro hơn so với các đồng nghiệp của họ mới
lên vị trí CEO.
Giả thuyết H3: CEO thâm niên cao sẽ
kéo dài chu kỳ tiền mặt, ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả quản trị vốn lưu động.
3. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu
3.1. Dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 354
công ty niêm yết phi tài chính trên Sở Giao
dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Dữ liệu
tài chính được thu thập từ báo cáo thường
niên báo cáo tài chính đã kiểm toán của
các công ty giai đoạn 2010-2023 với 4.837
quan sát. Mẫu nghiên cứu bao gồm các công
ty niêm yết thuộc tất cả ngành trên HOSE đã
loại bỏ những doanh nghiệp không hoạt động
trong lĩnh vực tài chính (như ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán,...).
29
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 25 - 35
3.2. Mô tả biến
Bảng 1. Mô tả biến
Biến Mô tả biến Đo lường
CCC Chu kỳ tiền mặt Thời gian thu các khoản phải thu + Thời gian xử lý hàng tồn kho -
Thời gian thanh toán các khoản phải trả
CEOage Tuổi CEO Tuổi đời CEO
CEOtenure Thâm niên CEO Số năm CEO giữ vị trí giám đốc điều hành
CEOgender Giới tính CEO Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu CEO là nữ, 0 là nam
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
SIZE Quy mô công ty Logarit tự nhiên của Tổng tài sản
TANG Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình/Tổng tài sản
GRO Tăng trưởng doanh thu (Doanh thu năm hiện tại - Doanh thu năm trước)/Doanh thu năm trước
LEV Đòn bẩy tài chính Nợ phải trả/Tổng tài sản
AGE Tuổi của công ty Số năm hoạt động của công ty tính từ khi thành lập
3.2. Mô hình nghiên cứu
Để xem xét một cách toàn diện mối quan
hệ phức tạp giữa đặc trưng của CEO và một
loạt các yếu tố liên quan khác ảnh hưởng đến
hiệu quả quản vốn lưu động, tôi đã hực
hiện phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
hình hồi quy cụ thể đã ước tính dựa trên dữ
liệu được thu thập và các biến được xem xét,
cụ thể như sau:
CCCit = β0 + β1-3CEOcharit + β4-9Controlit + εit
Trong đó: CCCit: Chu kỳ tiền mặt của
công ty i tại năm t;
CEOcharit bao gồm nhóm 3 biến thể hiện
đặc trưng của CEO: Tuổi của CEO (CEOage),
giới tính CEO (CEOgender), thâm niên CEO
(CEOtenure);
Controlit: Nhóm biến kiểm soát bao gồm:
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), đòn
bẩy tài chính (LEV), quy mô công ty (SIZE),
tăng trưởng doanh thu (GRO), tài sản cố định
hữu hình (TANG), tuổi công ty (AGE) của
công ty i tại năm t;
εit: Sai số.
Bảng 2. Thống kê mô tả
Biến Số lượng quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
CCC 4.837 301,27 659,20 -78,04 3633,02
CEOage 4.837 48,99 8,32 24 80
CEOtenure 4.837 4,25 3,07 1 14
CEOgender 4.837 0,11 0,32 0 1
ROA 4.837 0,07 0,07 -0,06 0,29
SIZE 4.837 28,13 1,45 21,67 34,13
TANG 4.837 0,20 0,21 0,00 0,84
GRO 4.837 0,16 0,53 -0,64 2,49
LEV 4.837 0,48 0,21 0,06 0,86
AGE 4.837 23,44 15,33 3 58
Nguồn: Theo tính toán của tác giả.