1
S hu của Ban lãnh đạo cp cao
và cu trúc vn ca doanh nghip niêm yết Vit Nam
Phan Qunh Trang*, Nguyn Th Dung
Trường Đại hc M Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Tóm tt
Mc tiêu ca nghiên cu này nhằm đánh giá tác động ca t l s hu ca nhóm c đông quản lý
cp cao (bao gm các thành viên Hội đồng qun tr - HĐQT) và Ban giám đốc - BGĐ) đến cu trúc vn
ca các doanh nghip. S dng b d liu bng cân bng ca các doanh nghip niêm yết ti Vit Nam
t 2010 đến 2022, kết qu hi quy cho thy t l s hu ca Tổng giám đốc (TGĐ) BGĐ nh
hưởng đến la chn cu trúc vn ca doanh nghiệp trong khi đó t l s hu ca Ch tịch HĐQT
HĐQT không c động đến la chn cu trúc vn. C th, t l s hu của TGĐ BGĐ càng cao
thì doanh nghiệp xu hướng s dng nhiu n vay hơn. Kết qu nghiên cu này gi ý mt s hàm ý
v mt chính sách và qun tr cho các nhà qun lý và hoạch định chính sách ti Vit Nam.
T khóa: Ban giám đốc, Cu trúc vn, Hội đồng qun tr, S hu của Ban lãnh đo cp cao.
1. Gii thiu
Cu trúc vn là mt quyết định quan trng ca doanh nghip bi cu trúc vốn có tác động đến
hiu qu hoạt động ca doanh nghip (Essel, 2024). Hơn nữa, vic la chn cu trúc vn tối ưu cũng có
th giúp doanh nghip tối ưu chi phí vốn. Các doanh nghip la chọn đánh đổi gia n vay ngun
vn ni b; trong đó, lợi ích liên quan đến thuế th được tối ưu bng cách gia tăng nguồn vn vay
nhưng đồng thi có th dẫn đến gia tăng chi phí kit qu tài chính. Đánh đổi này đều có ảnh hưởng đến
tăng trưởng trong tương lai ca doanh nghip. Do đó, các nghiên cứu trong tài chính doanh nghip tp
trung vào các yếu t quan trng giúp doanh nghiệp xác định cu trúc vn của mình. Đặc bit, các yếu t
liên quan đến qun tr cũng được xem xét khá nhiu (Feng & cng s, 2020).
Theo MSCI (Morgan Stanley Capital International), mt nhà cung cp d liu và nghiên cu hàng
đầu v ESG (Environmental, Social, and Governance) thì các yếu t v qun tr (G) được xem xét đến
bao gm: Hội đồng qun tr (HĐQT), thù lao chi tr, cu trúc s hu kế toán. Ngoài ra, các yếu t
liên quan đến hành vi như đạo đức kinh doanh minh bch v thuế cũng đưc xem xét. Chính vai
trò quan trọng đó, các yếu t liên quan đến đặc điểm của HĐQT cu trúc s hữu thường được xem
xét như yếu t cn thiết tác động đến các khía cnh hoạt động ca doanh nghip. Chng hạn như
mt nhóm các nghiên cứu đánh giá vai trò của cấu gii tính của HĐQT đến cu trúc vn (Hordofa,
2023). Mt nhóm các nghiên cu khác lại đánh giá tác động ca cu trúc s hữu đến cu trúc vn. Tuy
*Tác giả liên hệ. Email: trang.pq@ou.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.80.05
Ngày nộp bài: 13/7/24; Ngày chỉnh sửa: 16/9/24; Ngày duyệt đăng: 18/9/24; Ngày online: 10/01/25
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
2
vy, các nghiên cu v cu trúc s hu và cu trúc vn li tp trung vào các yếu t liên quan đến nhóm
c đông nhà nước, nhóm c đông lớn, nhóm c đông tổ chc, hay nhóm c đông nước ngoài (Do & cng
s, 2020) hơn là nhóm c đông quản lý. Các nghiên cứu đánh giá vai trò của nhóm c đông quản lý ch
yếu tp trung vào giá tr hiu qu doanh nghiệp. Do đó, các bằng chng thc nghim v tác động ca
t l s hu ca nhóm c đông này đến cu trúc vn còn khá hn chế.
Ti Vit Nam, cũng nhiu nghiên cứu đánh giá các loại hình s hữu khác nhau đến các khía
cnh ca doanh nghip. Các nghiên cu v cu trúc vn thì tp trung vào các yếu t như s phát trin
ca khoa hc công ngh hay thanh khon c phiếu. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá vai trò ca Ban
lãnh đạo cp cao t góc độ cu trúc s hu thì hầu như vẫn chưa m thấy. Nghiên cu gn nht vi
nghiên cu ca chúng tôi có th k đến như vai trò của gii tính của Ban lãnh đạo cấp cao đến cu trúc
vn cu trúc k hn n ca Nguyn Phong cng s (2023). Trong nghiên cu này, chúng tôi
tập trung vào đánh giá tác động ca t l s hu ca nhóm c đông quản lý cp cao (c th là các thành
viên HĐQT B) đến cu trúc vn ca doanh nghip. S dng b d liu bng cân bng ca các
doanh nghip niêm yết ti Vit Nam t 2010 đến 2022, kết qu hi quy cho thy t l s hu ca T
BGĐ ảnh hưởng đến la chn cu trúc vn ca doanh nghiệp trong khi đó t l s hu ca Ch
tịch HĐQT HĐQT không tác động đến la chn cu trúc vn. C th, t l s hu ca T
B càng cao thì doanh nghiệp có xu hướng s dng nhiu n vay hơn. Kết qu nghiên cu này gi ý
mt s hàm ý v chính sách và qun tr cho các nhà qun lý và hoạch định chính sách ti Vit Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và lược kho nghiên cu
La chn cu trúc vn tối ưu của doanh nghip th được gii t các góc độ khác nhau. Lý
thuyết đánh đổi gii rng các công ty tối ưu ngun vn tài tr gia t l n vay vn c phn khi
cân nhc li ích thuếchi phí phá sn tim n. Lý thuyết trt t phân cho rng công ty ưu tiên t t tài
tr bng li nhun gi li, đến vay n cui ng phát hành c phiếu mi bi các nhà qun
thường hiu tình hình tài chính ca doanh nghiệp hơn các nhà tài trợ vn bên ngoài. Do đó, việc
phát hành c phn th tín hiu v vic c phiếu đang bị định giá quá mc làm gim giá tr th
trường ca công ty. Lý thuyết chi phí đại din lý giải các chi phí phát sinh do xung đt li ích gia các
bên liên quan đến la chn ngun tài tr vn ca doanh nghip cho nên n vay có th đưc s dụng như
là một cơ chế để giảm chi phí đại din bng việc đặt ra các yêu cu v hiu qu hoạt động doanh nghip
đối với BGĐ. Lý thuyết tín hiu lý gii các quyết định tài chính của công ty được xem là tín hiu cho th
trường v tình trng tài chính ca doanh nghp. Ví d, vic phát hành nth đưc xem là tín hiu ca
doanh nghip (Epure & Guasch, 2020) cho thấy BGĐ tin tưởng vào dòng tin tạo ra trong tương lai.
Tóm li, la chn cu trúc vn ph thuc vào nhiu yếu t khác nhau như: kh năng tiếp cn n vay,
điều kin thc tế ca th trường ti thời điểm phát hành thêm c phiếu, đặc điểm của ban lãnh đạo
cu trúc s hu (Feng & cng s, 2020).
Tht vy, vic la chn cu trúc vn ca doanh nghip ph thuc vào các yếu t liên quan đến Ban
lãnh đạo cp cao. C thể, HĐQT có quyn kim soát các ngun lc ca t chc cho nên quyn lc ca
HĐQT có thể ảnh hưởng đến định hướng v gia tăng nguồn vn thông qua phát hành thêm c phiếu hay
thay thế nhân s v trí ca T. Trong khi đó, B chu trách nhim cho các hoạt động thường xuyên
cũng như hiệu qu hot đng ca doanh nghip. C th, B là người đưa ra các quyết định v vay
vn (Huang & Gao, 2022) da trên các cân nhc v li ích và chi phí vn nhằm đảm bo hiu qu hot
động ca doanh nghiệp, gia tăng cơ hội tăng trưởng trong tương lai và bo toàn v trí ca mình. Do đó,
t l s hu của Ban lãnh đạo cp cao có th ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến cu trúc vn
ca doanh nghip bi t l s hu của HĐQT liên quan đến t l biu quyết v các quyết đnh
mang tính chiến lược ca doanh nghip. Bên cạnh đó, t l s hu ca B cũng có th ảnh hưởng đến
la chn n vay, li nhun gi lại hay phát hành tăng vốn thông qua quyn biu quyết. Bởi vì, đứng
3
vai trò là người qun lý thì vay n liên quan đến li ích v thuế và chi phí vn, dẫn đến ảnh hưởng đến
hiu qu hoạt động ca doanh nghiệp. Trong khi đó, xét dưới góc độ c đông thì lợi nhun gi li có th
ảnh hưởng đến vic chi tr c tc cho chính bn thân h.
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rng t l s hu ca các nhóm c đông thì có ảnh hưởng đến cu
trúc vn ca doanh nghip. Trong đó, các nghiên cứu liên quan đến cu trúc s hu của Ban lãnh đạo
cấp cao cũng chưa nhận được nhiu chú ý. Hơn nữa, các kết qu thc nghim cũng ghi nhận chiều hướng
tác động khác nhau gia s hu ca Ban lãnh đạo cp cao và cu trúc vn. Ví d như Short và cng s
(2002) s dng d liu ca 226 công ty tại Anh trong giai đoạn 1988 1992. Kết qu hi quy bình
phương tối thiu (OLS) ch ra rng t l s hu của HĐQT (tương ng 18,64%) tác động ch cc
đến t l n ca doanh nghip. Kết qu này cũng được ghi nhn trong nghiên cu ca Tayachi và cng
s (2021) trên b d liu ca nhiu quc gia trong khong thi gian 2010 - 2019. Các nghiên cu ghi
nhận tác động ngược chiu ca t l s hu của HĐQT đến s dng n như Bathala và cng s (1994)
cho các d liu ti các doanh nghip M. Ngoài ra, Brailsford và cng s (2002) s dng d liu ca
49 doanh nghip tại Úc trong giai đoạn 1989 1995. Kết qu hi quy OLS cho thy s hu của HĐQT
có tác động phi tuyến đến cu trúc vn ca các doanh nghip.
Ti Vit Nam, các doanh nghip niêm yết xu ng s dng n vay để tài tr cho các hoạt động
kinh doanh bi nn kinh tế nhìn chung vn ph thuc vào ngun cung ng vn ch yếu t h thng
ngân hàng. Theo s liệu đăng tải trên d liu m ca Ngân hàng Thế gii thì t l ngun tài tr cung cp
bi h thống ngân hàng tương ng vi 125,9% ca GDP ti thời điểm năm 2022. Th hai, th trường
chng khoán mi hoạt động được hơn 20 năm, thực tế cho thấy quy mô huy động vn mi t phát hành
thêm c phiếu còn khá hn chế. Theo báo cáo ca công ty kiểm toán Deloitte năm 2022 v Th trường
IPO (niêm yết c phiếu lần đầu ra công chúng) Đông Nam Á thì có tổng cộng 163 thương vụ IPO tương
ng s vốn được gi là 7,6 t USD nhưng Việt Nam ch 8 thương vụ thành công vi s vốn đưc gi
tương ng 71 triệu USD (chưa đến 1%). cấp độ doanh nghip, khi Ban lãnh đạo đồng thời người
nm gi c phn ca công ty thì li ích của Ban lãnh đạo đồng nht vi li ích ca các c đông, thúc
đẩy h tìm kiếm các cách thc gia tăng giá tr c phiếu bng s dng n vay mt cách hiu qu để tài
tr cho các d án sinh li. Hơn nữa, s dng n vay th làm gim chi pvn khi doanh nghip
li thế vay vn vi lãi sut thp. Thêm vào đó, việc phát hành c phiếu mi ph thuộc vào điều kin
thc tế ca th trường và th làm loãng quyn s hu ca h. Vic s dng n vay có th được xem
là tín hiu tích cc cho th trường, cho thy h tin tưởng vào kh năng sinh lời ca các d án đầu tư. T
các lp lun trên, chúng tôi cho rng mi quan h gia t l s hu ca Ban lãnh đạo cp cao la chn
vay n ti các doanh nghip niêm yết Vit Nam s là quan h thun chiu.
3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cu
Tham kho t các nghiên cứu trước đo v cu trúc vn và đòn bẩy tài chính cũng như các nghiên
cu v đánh giá vai trò ca cu trúc s hu s hu ca nhóm c đông qun (Tayachi & cng s,
2021) thì mô hình nghiên cu của chúng tôi được xây dựng như sau:
LEVit = β0+ β1EOit + β2−6(Control_Firm)it + εi,t (1)
trong đó: LEVi,t cu trúc vn ca doanh nghip i tại năm t. Trong đó, LEV được đo lường bng tng
n chia cho tng tài sn. EO là s hu của Ban lãnh đạo cp cao, được đại din bi s hu ca Ch tch
HĐQT (EO_CHAIR) Tổng giám đốc (EO_CEO) cũng như sở hu của HĐQT (EO_BOD) B
(EO_BOM). Các biến kim soát bao gm LIQ, GROW, ROA, SIZE, TANG. C th, LIQ kh năng
thanh khoản, đo bằng t l tài sn ngn hn trên n ngn hn, kh năng tăng trưởng (GROW) được đo
4
bởi tăng trưởng doanh thu hàng năm, hiu qu hoạt động kinh doanh (ROA) được nh bng li nhun
trước thuế chia cho tng tài sn, quy doanh nghiệp (SIZE) được đo bằng logarit t nhiên cho tng
tài sn, tài sn c định (TANG) được đo bằng giá tr còn tài ca tài sn c định chia cho tng tài sn.
Tuy nhiên, khi biến tr ca biến ph thuộc được đưa vào hình đ kim soát tác đng ca tc
độ điều chnh n ca k trước đó (Antoniou & cng s, 2008), hình của chúng tôi được m rng
như sau:
LEVit = β0+ β1LEVit−1 + β2EOit + β3−7(Control_Firm)it + εi,t (2)
trong đó, LEVit−1 là cu trúc vn ca doanh nghip i tại năm t-1.
3.2. D liu nghiên cu và phương pháp nghiên cứu
S liu kế toán được cung cp bởi cơ sở d liu ca Fiinpro trong khi đó thông tin v t l s hu
ca các quản được thu thp t báo cáo tài chính doanh nghip. Sau khi loi b các biến quan sát b
thiếu d liu, mu nghiên cu d liu bng cân bng cui cùng bao gm 2.928 quan sát tương ng vi
244 doanh nghip niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2022.
Để đánh giá tác động ca t l s hu của Ban lãnh đạo cấp cao đến cu trúc vn, đối vi mô hình
(1), chúng tôi s dng hình hi quy tác động c định (FEM) theo đề xut hình phù hp ca kết
qu kiểm định Hausman. Tiếp theo, chúng tôi s dng hi quy bình phương tổng quát nh nht (GLS)
để khc phc các khuyết tt ca hình FEM do hiện tượng phương sai sai số thay đổi t tương
quan. Sau cùng, chúng tôi s dng hi quy tng quát thời điểm (SGMM) đối vi mô hình (2). Trong mô
hình (2), khi biến ph thuc ca k trước đó được thêm vào mô hình vi vai trò là biến gii thích thì lúc
này hình hồi quy tác đng ngẫu nhiên không đạt được hiu qu tt nht bi th ny sinh vn
đề nội sinh do tương quan gia các sai số. Khi đó, SGMM h thng giúp x các vấn đề đó hiệu qu
hơn.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Thng kê mô t và kết qu kiểm định
4.1.1. Thng kê mô t
Bng 1 t các biến trong mu nghiên cu. T l n (LEV) trong các doanh nghip giá tr
trung bình 46,3%. Mc t l này biên độ khá rng khi nhng doanh nghip t l tài tr n ch
khong 3,9% nhưng có những doanh nghip t l này đến tn 90,2%. Xét đến t l s hu ca Ban lãnh
đạo cp cao thì t l s hu trung bnh ca Ch tịch HĐQT (EO_CHAIR) 11,0% ca Tng giám
đốc (EO_CEO) là 5,9%. Trong khi đó, t l s hu của HĐQT (EO_BOD) 23,8% ca BGĐ
(EO_BOM) 8,6%. H s thanh toán (LIQ) giá tr trung bình 2.501, t l tăng trưởng (GROW)
trung bình là 13,3%. T sut sinh li trên tài sn (ROA) là 9,8% vi t l tài sn c định hữu hình tương
ng là 19,9% trong khi quy mô tài sản tương ứng khong 3.964,70 t đồng, tương ứng vi giá tr trung
bình ca SIZE là 13,558.
Bng 2 th hiện xu hướng biến động v t l s hu của Ban lãnh đạo cp cao qua từng năm. Lưu
ý rng mu nghiên cu ca chúng ta là mu d liu cân bằng, nghĩa là số ng các doanh nghip trong
mu nghiên cu c định trong 13 năm. Đối vi Ch tịch HĐQT, dường như tỷ l s hu không
nhiu biến động, t 10,2% năm 2011 đến 11,8% năm 2012 đối vi Ch tch HĐQT từ 19,9% đến
25% năm 2021. Trong khi đó, tỷ l s hu của CEO và BGĐ thì biến động nhiều hơn. Tỷ l s hu ca
CEO BGĐ xu hướng gim trong những năm gần đây. Tỷ l s hu ca CEO cao nhất vào năm
2012 vi t l 7,1% nhưng giảm xuống còn 4,9% năm 2022. Tương tự, t l nm gi của BGĐ cao nhất
5
là 10% năm 2014 nhưng giảm ch còn 6,8% vào năm 2022. Số liu này có th gi ý v mức độ gn kết
của BGĐ và CEO đối vi doanh nghip, thông qua vic nm gi c phn, có xu hướng ngày càng gim.
Bng 1. Mô t các biến
Biến nghiên
cứu
Số quan
sát
Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
LEV
2.928
0,463
0,039
0,902
EO_CHAIR
2.928
0,110
0,000
0,650
EO_BOD
2.928
0,238
0,000
0,907
EO_CEO
2.928
0,059
0,000
0,480
EO_BOM
2.928
0,086
0,000
0,536
LIQ
2.928
2,501
0,398
18,502
GROW
2.928
0,133
-0,729
4,726
ROA
2.928
0,098
0,001
0,392
SIZE
2.928
13,558
9,984
17,809
TANG
2.928
0,199
0,000
0,851
Ghi chú: LEV được đo lường bng tng n chia cho tng tài sn. EO s hu của Ban lãnh đo cp
cao, được đi din bi s hu ca Ch tịch HĐQT (EO_CHAIR) Tổng giám đốc (EO_CEO) cũng như
s hu của HĐQT (EO_BOD), B (EO_BOM). LIQ kh năng thanh khoản, đo bằng t l tài sn
ngn hn trên n ngn hn, kh năng tăng trưởng (GROW) được đo bởi tăng trưởng doanh thu hàng
năm, hiu qu hoạt động kinh doanh (ROA) được tính bng li nhuận trước thuế chia cho tng tài sn,
quy doanh nghiệp (SIZE) được đo bằng logarit t nhiên cho tng tài sn, tài sn c định (TANG)
được đo bằng giá tr còn tài ca tài sn c định chia cho tng tài sn.
Bng 2. T l s hu của Ban lãnh đạo cp cao theo năm
Năm
EO_CHAIR
EO_BOD
EO_CEO
EO_BOM
2011
0,102
0,199
0,063
0,088
2012
0,118
0,244
0,071
0,098
2013
0,101
0,234
0,064
0,091
2014
0,105
0,236
0,070
0,100
2015
0,115
0,249
0,062
0,098
2016
0,108
0,244
0,058
0,090
2017
0,107
0,236
0,057
0,087
2018
0,116
0,236
0,057
0,085
2019
0,115
0,241
0,055
0,082
2020
0,108
0,252
0,051
0,074
2021
0,110
0,250
0,051
0,072
2022
0,116
0,241
0,049
0,068
4.1.2. Ma trn t tương quan
Bng 3. Ma trận tương quan
EO_CHAIR
EO_BOD
EO_CEO
EO_BOM
LIQ
GROW
ROA
SIZE
TANG
EO_CHAIR
1
EO_BOD
0,768
1
EO_CEO
0,423
0,536
1
EO_BOM
0,376
0,543
0,909
1
LIQ
0,002
0,047
-0,048
-0,066
1
GROW
-0,003
-0,026
0,008
0,001
-0,014
1