78
Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến hiệu quả tài
chính theo giá trị thị trường của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam
Ngày nhận: 02/01/2025 Ngày nhận bản sửa: 14/05/2025 Ngày duyệt đăng: 16/05/2025
Tóm tắt: Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển
hội nhập, việc hiểu rõ vai trò của thận trọng kế toán trong việc nâng cao hiệu
quả tài chính là rất cần thiết, giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết sách phù
hợp. Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến hiệu
quả tài chính theo giá trị thị trường của 620 doanh nghiệp niêm yết trên sàn
The impact of accounting conservatism on market value financial performance of listed
enterprises in Vietnam
Abstract: In the context of Vietnam's increasingly developed and integrated financial market,
understanding the role of accounting conservatism in enhancing financial performance is essential, helping
managers make appropriate decisions. This study examines the impact of accounting conservatism on
financial performance by market value of 620 listed enterprises on the HOSE and HNX stock exchanges in
the period of 2016- 2023. Financial performance is measured by Tobin's Q and stock market value, while
accounting conservatism is assessed using the asymmetric information model of Basu (1997). The analysis
results provide statistical evidence that accounting conservatism has a positive effect on Tobin’s Q but
does not influence stock prices. In addition, the study also indicates that state ownership has a negative
effect on financial performance, while firm age and foreign ownership have a positive impact on financial
performance. In addition, the study reveals that firms exhibited a higher level of accounting conservatism
in the post-COVID-19 period compared to the pre-COVID-19 period. Based on the results of this study,
the authors recommend that regulatory authorities should develop more specific and detailed guidelines
on the accounting conservatism and accounting estimates, in order to reduce subjectivity and ensure the
transparency of financial information. Enterprises should apply accounting conservatism at an appropriate
level to avoid diminishing the long-term value of assets, while investors are advised to carefully assess the
quality of financial information before making decisions.
Keywords: Share price, Financial performance, Accounting conservatism, Tobin’Q
Doi: 10.59276/JELB.2025.06.2857
Nguyen, Thi Hong1, Nguyen, Thi Xuan Hong2, Pham, Duc Cuong3
Email: nguyenthihong@haui.eu.vn1, nguyenthixuanhong@haui.eu.vn2, cuongpd@neu.eu.vn3
Organizations: School of Economics, Hanoi University of Industry, Vietnam1, Personel Department, Hanoi
University of Industry, Vietnam2, School of Accounting and Auditing, National Economics University, Vietnam3
Nguyễn Thị Hồng1, Nguyễn Thị Xuân Hồng2, Phạm Đức Cường3
Trường Kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Việt Nam1, Phòng Tổ chức Nhân sự, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội, Việt Nam2, Viện Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Việt Nam3
NGUYỄN THỊ HỒNG - NGUYỄN THỊ XN HỒNG - PHẠM ĐỨC CƯỜNG
79
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278- Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016- 2023, với hiệu quả tài chính được đo
lường bằng chỉ tiêu Tobin’Q giá trị thị trường của cổ phiếu, thận trọng kế
toán được đo lường theo mô hình bất cân xứng thông tin của Basu (1997). Kết
quả phân tích đã đưa ra bằng chứng thống về việc thận trọng kế toán tác
động tích cực đến hệ số Tobin’Q nhưng không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ sở hữu Nhà nước ảnh hưởng ngược chiều đến
hiệu quả tài chính nhưng tuổi của doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác
động tích cực đến hiệu quả tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy giai
đoạn sau Covid-19 các DN mức độ thận trọng kế toán cao hơn giai đoạn
trước Covid-19. Kết quả này hàm ý cơ quan quản lý Nhà nước cần hướng dẫn
cụ thể hơn về nguyên tắc thận trọng và các ước tính kế toán nhằm giảm thiểu
tính chủ quan sự minh bạch. Doanh nghiệp cần áp dụng thận trọng kế toán
mức độ hợp để không làm suy giảm giá trị tài sản dài hạn, còn nhà đầu
nên thận trọng đánh giá chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp
trước khi ra quyết định.
Từ khóa: Hiệu quả tài chính, Thận trọng kế toán, Giá thị trường của cổ phiếu, Tobin’Q
1. Giới thiệu
Thận trọng kế toán (TTKT) một trong
những nguyên tắc kế toán quan trọng, đã
được chứng minh trong cả thuyết
thực tiễn qua các thời kỳ. Trước năm 2010,
thận trọng một khái niệm được công
nhận trong Khung Khái niệm (Conceptual
Framework) của Uỷ ban Chuẩn mực Kế
toán quốc tế. Tuy nhiên, khi Ủy ban Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB - International
Accounting Standards Board) Ủy ban
Chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ
(FASB - Financial Accounting Standards
Board) cùng nhau phát triển Khung Khái
niệm phiên bản 2010 đã loại bỏ thận trọng
được cho gây hiểu lầm, cản trở sự
trung lập dễ bị lạm dụng như một hình
thức bảo thủ. Tuy nhiên, trong Khung Khái
niệm 2018, IASB đã đưa thận trọng trở lại
như một phần của Khung Khái niệm chính
thức. Thận trọng được hồi phục để phản
ánh thực tế kế toán, cải thiện chất lượng
thông tin, đáp ứng mong đợi của thị
trường, với điều kiện phải được hiểu
thận trọng trung lập, không thiên lệch. Khi
soạn thảo Khung Khái niệm 2018, IASB đã
rất thận trọng để tránh lặp lại những tranh
cãi về thận trọng quá mức. Thận trọng
được xác định thực hành sự cẩn trọng khi
đưa ra các phán đoán trong điều kiện bất
định cũng phân biệt thận trọng trung
lập và thận trọng phi trung lập. IASB nhấn
mạnh thận trọng hỗ trợ tính trung lập chứ
không phải đối phó với trung lập, đây
thay đổi rất lớn so với cách nhìn trong giai
đoạn loại bỏ khái niệm này năm 2010.
Trong giai đoạn 2010- 2018, khi IASB loại
bỏ thận trọng khỏi khung khái niệm,
hình của Basu (1997) để đo lường thận
trọng kế toán vẫn được sử dụng phổ biến
trong các nghiên cứu thực chứng
phản ánh TTKT theo thực tiễn. Đến năm
2018, khi thận trọng được đưa trở lại trong
Khung Khái niệm thì việc sử dụng mô hình
Basu (1997) được ủng hộ thêm tính chính
thống và hợp về mặt lý thuyết, đồng thời
giúp gắn kết tốt hơn giữa cách tiếp cận thực
chứng của hình với bối cảnh chuẩn mực
kế toán hiện hành. Trong nghiên cứu này,
Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến hiệu quả tài chính theo giá trị thị trường
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
80 Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng- Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
nhóm tác giả sử dụng hình của Basu
(1997) để đo lường TTKT.
Thận trọng được kế toán sử dụng để xử
các giao dịch trong điều kiện không chắc
chắn như các khoản phải thu khả năng
không thu hồi được, tài sản thể bị giảm
giá trị trên thị trường, chi phí trả trước, lợi
thế thương mại của doanh nghiệp (DN)
nhằm đảm bảo các DN phản ánh đúng
tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh,
không thổi phồng các khoản tài sản thu
nhập, đánh giá thấp hơn các khoản nợ phải
trả chi phí. Điều này làm tăng tính hữu
ích của báo cáo tài chính (BCTC), giúp cho
cổ đông và các nhà đầu tư có thể nhận diện
sớm những nguy thể xảy ra để
những quyết định đúng đắn.
Tại Việt Nam cũng đã những nghiên
cứu liên quan đến ảnh hưởng của TTKT
đến hiệu quả tài chính (HQTC). Nguyễn
Thị Xuân Hồng cộng sự (2023) nghiên
cứu ảnh hưởng của TTKT đến tỷ suất sinh
lời của tài sản tại các DN xây dựng bất
động sản niêm yết, khi đó HQTC được đo
lường theo giá trị sổ sách. Đinh Thế Hùng
cộng sự (2023) nghiên cứu ảnh hưởng
của TTKT đến hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ thực hiện tại các DN
niêm yết trên sàn chứng khoán Nội
HQTC được đo lường theo giá trị sổ sách
bao gồm ROA, ROE ROS. Hầu hết các
nghiên cứu tại Việt Nam mới tập trung
đo lường HQTC theo giá trị sổ sách
chưa thực hiện đo lường HQTC theo giá
trị thị trường. Xuất phát từ thực tiễn trên,
nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu về ảnh
hưởng của TTKT đến HQTC theo giá trị
thị trường tại các DN niêm yết tại Việt
Nam để góp phần hoàn thiện thêm về mặt
luận thực tiễn cho các DN, giúp các
bên liên quan có được những thông tin hữu
ích khi sử dụng thông tin trên BCTC để ra
các quyết định kinh tế.
Nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng
dữ liệu của 620 DN niêm yết trên hai sàn
chứng khoán HOSE HNX giai đoạn
2016- 2023 thực hiện bằng phương pháp
hồi quy dữ liệu bảng trên phần mềm Stata
nhằm kiểm định ảnh hưởng của TTKT
đến HQTC thông qua giá thị trường của
cổ phiếu Tobin’Q. Kết cấu của nghiên
cứu gồm 5 phần chính, bao gồm phần giới
thiệu; sở thuyết tổng quan nghiên
cứu; phương pháp nghiên cứu; kết quả
nghiên cứu và thảo luận.
2. sở thuyết tổng quan nghiên
cứu
2.1. Thận trọng kế toán các cách tiếp
cận đánh giá
Các nghiên cứu thực chứng trước 2018
thường giả định thận trọng thiên lệch
hệ thống trong kế toán, điển hình như
Basu (1997) định nghĩa thận trọng một
nguyên tắc kế toán xu hướng đòi hỏi
kế toán khi ghi nhận thông tin tốt phải
mức độ kiểm tra cao hơn so với việc ghi
nhận thông tin xấu trên BCTC. Givoly
Hayn (2000) cho rằng việc áp dụng nguyên
tắc thận trọng trong kế toán sẽ làm chi phí
được ghi nhận nhanh hơn doanh thu. Watts
(2003) định nghĩa thận trọng tính bất cân
xứng trong việc ghi nhận những lợi ích
bất lợi.
Tại Việt Nam định nghĩa về thận trọng
cũng được nêu ra trong Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 01 (VAS 01) “Thận trọng
việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều
kiện không chắc chắn”.
Tuy nhiên, từ năm 2018 thận trọng được
hiểu không còn thiên lệch cố ý,
một phương pháp cân nhắc để trung lập
hóa đánh giá trong điều kiện bất định. Như
vậy, không một định nghĩa thống nhất
nào về TTKT, song thể nhận thấy điểm
NGUYỄN THỊ HỒNG - NGUYỄN THỊ XN HỒNG - PHẠM ĐỨC CƯỜNG
81
Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278- Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng
chung các định nghĩa trên thận trọng
nguyên tắc làm cho giá trị tài sản, thu
nhập được ghi nhận ở giá trị thấp nhất còn
nợ phải trả, chi phí được ghi nhận giá trị
cao nhất trong các giá trị thay thế thể.
TTKT được phân thành hai loại, bao gồm
thận trọng không điều kiện thận trọng
điều kiện. Sự khác biệt chính giữa hai
loại thận trọng này thận trọng điều
kiện phụ thuộc vào các sự kiện, tin tức kinh
tế trong khi thận trọng không điều kiện
thì không.
2.2. Hiệu quả tài chính
Theo Trương Thanh và Trần Đình Khôi
Nguyên (2001) thì “Hiệu quả tài chính
hiệu quả của việc huy động, sử dụng quản
nguồn vốn trong doanh nghiệp”. HQTC
của DN theo giá trị thị trường thường được
đo lường thông qua 3 chỉ tiêu chính bao gồm
tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tài sản
giá trị thay thế của nó (Tobin’Q), Giá trị gia
tăng kinh tế EVA giá trị thị trường của
cổ phiếu. Tobin’s Q hoặc giá trị thị trường
của cổ phiếu EVA ảnh hưởng gián tiếp
đến giá trị DN. Đối với các DN niêm yết,
Tobin’s Q được sử dụng phổ biến để đánh
giá về HQTC của DN. Các DN chỉ số
Tobin’s Q lớn hơn 1 sẽ động lực đầu
cao hơn những DN còn lại. EVA một
trong những thước đo HQTC dựa trên tài
sản còn lại. EVA cũng có thể được coi là lợi
nhuận kinh tế, đo lường lợi nhuận kinh
tế thực sự của một doanh nghiệp. Mục tiêu
của EVA định lượng chi phí đầu vốn
vào một dự án hoặc vào một doanh nghiệp
và đánh giá xem liệu nó có tạo ra đủ tiền để
được coi là một khoản đầu tư tốt hay không.
Chi phí đầu vốn này thể hiện lợi nhuận tối
thiểu các nhà đầu chấp nhận. Ngoài
ra, HQTC dưới góc độ giá trị thị trường còn
được đo lường thông qua giá thị trường của
cổ phiếu.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực
chứng về tác động của thận trọng kế toán
đến hiệu quả tài chính theo giá trị thị
trường
Trong khoảng hai thập kỷ gần đây, TTKT
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới nói chung tại
Việt Nam nói riêng. Trên thế giới cũng
đã nhiều nghiên cứu liên quan đến ảnh
hưởng của TTKT đến HQTC theo giá trị
thị trường cụ thể:
Nghiên cứu của Ismail và cộng sự (2011) là
một trong những nghiên cứu đầu tiên về mối
quan hệ giữa TTKT và giá trị thị trường của
cổ phiếu. Nghiên cứu này được thực hiện
trên mẫu nghiên cứu là 30 DN niêm yết lớn
nhất tại Ai Cập giai đoạn 2005- 2009. TTKT
được tác giả đo lường thông qua hình
bất cân xứng ghi nhận thông tin của Basu
(1997). Bằng phương pháp phân tích không
gian phân tích hồi quy bội, kết quả thu
được TTKT mối quan hệ ngược chiều
với giá thị trường của cổ phiếu. Tiếp theo
nghiên cứu của Ismail và cộng sự (2011)
nghiên cứu của Moridipour (2014) tại 80
DN niêm yết tại Tehran. Nghiên cứu này
được thực hiện trong khoảng thời gian khá
dài bao gồm 14 năm (từ 1998- 2011).
hình Khan Watts (2009) được sử dụng để
đo lường TTKT HQTC đo lường thông
qua Tobin’Q EVA. Kết quả nghiên cứu
của Moridipour (2014) đồng thuận với
kết quả nghiên cứu của Ismail cộng sự
(2011). Tuy nhiên, cũng tại các DN niêm yết
ở Tehran nhưng nghiên cứu của Moghadam
và cộng sự (2016) lại cho kết quả ngược lại.
Moghadam cộng sự (2016) nghiên cứu
TTKT theo giá trị dồn tích của Givoly
Hayn (2000) trong khoảng thời gian
từ 2008- 2013 bằng phương pháp phân
tích hồi quy bội, kết quả cho thấy TTKT
mối quan hệ thuận chiều với Tobin’Q,
đồng thuận với nghiên cứu của Estanesti
Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến hiệu quả tài chính theo giá trị thị trường
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
82 Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng- Năm thứ 27(6)- Tháng 6. 2025- Số 278
Vazifeh (2017) cũng tại Tehran. Nhìn
chung nghiên cứu về ảnh hưởng của TTKT
đến HQTC bằng các thước đo khác nhau
thể dẫn đến các kết quả khác nhau, bảng
tổng hợp kết quả nghiên cứu được khái
quát ở Bảng 1.
Bằng cách tổng hợp các công trình nghiên
cứu trước đây, nhóm tác giả nhận thấy đã
nhiều nghiên cứu xem xét ảnh hưởng
của TTKT đến HQTC theo giá trị thị
trường. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu
này còn chưa thống nhất, do sự khác biệt
về hình nghiên cứu, phương pháp đo
lường TTKT, bối cảnh thị trường cũng
như cách tiếp cận HQTC. Đặc biệt tại Việt
Nam, cho đến nay số nghiên cứu phân tích
đầy đủ hệ thống sự ảnh hưởng của
TTKT HQTC theo giá thị trường còn
hạn chế, nhất trong các DN niêm yết trên
cả hai sàn chứng khoán HOSE HNX.
Hầu hết các nghiên cứu trong nước mới
chỉ dừng lại việc đánh giá ảnh hưởng của
TTKT đến HQTC trong một số nhóm
ngành hoặc một sàn giao dịch, dẫn đến
giới hạn về tính khái quát. Hơn nữa, nhiều
nghiên cứu quy mẫu nhỏ, thời gian
nghiên cứu ngắn, chưa phản ánh đầy đủ
bối cảnh kinh tế nhiều biến động như
giai đoạn 2016-2023, bao gồm ảnh hưởng
của đại dịch COVID-19 quá trình hội
nhập quốc tế. Trên sở đó, nghiên cứu
này được thực hiện nhằm lấp đầy khoảng
trống thông qua việc xây dựng hình
nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định ảnh
hưởng của TTKT đến HQTC của các DN
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2016- 2023. HQTC được đo
lường bằng giá trị thị trường của cổ phiếu
tại ngày kết thúc năm tài chính tỷ lệ giữa
giá trị thị trường của tài sản với giá trị thay
thế của chúng (Tobin’Q). Đây một cách
tiếp cận tương đối toàn diện, phản ánh kỳ
vọng của thị trường đối với DN.
Bảng 1. Tổng hp các nghiên cứu về ảnh hưởng của TTKT đến HQTC theo giá trị thị tng
Tác giả/Năm
Quốc gia/
Vùng
Quy mô mẫu
Khoảng thời
gian lấy mẫu
Phương pp
Biến độc
lập
Biến phụ thuộc Kết qu
(Ismail & Elbolok, 2011) Ai Cập 30 DN niêm yết lớn nhất 2005- 2009
Phân tích kng gian
Phân tích hồi quy bội
TTKT
Giá thị trường
của cổ phiếu
Ngược chiều
(Moridipour, 2014) Tehran 80 DN niêm yết 1998- 2011 Phân tích hồi quy TTKT
Tobin’Q
EVA
Ngược chiều
(Ren, 2014) Trung Quốc
969 DN Trung Quốc
niêm yết
2007- 2010
Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích dữ liệu bảng
TTKT Tobin’Q Thuận chiều
(Estanesti & Vazifeh, 2017)
Tehran
87 DN niêm yết
2010- 2014
Phân tích hồi quy
TTKT
Tobin’Q
Thuận chiều
(El-habashy, 2019) Ai Cập 40 công ty phi tài chính 2009- 2014
Thống kê mô t
Phân tích tương quan
TTKT Tobin’Q Thuận chiều
(Wang, 2022) Trung Quốc
987 DN niêm yết trên sàn
chứng khoán Thượng Hải
và Thâm Quyến
2011- 2016 Phân tích tương quan
Phân tích dữ liệu bảng TTKT Giá trị thị trường
của cổ phiếu Thuận chiều
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hp