Nguyn Văn Tiến Sơn và cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Qun trKinh doanh, 20
(11), - 5
Các yếu t nh hưởng đến ý định ngh hưu sớm: Vai trò điều tiết ca
hiu biết tài chính - Bng chng t Vit Nam
Factors influencing early retirement intentions: The moderating role of
financial literacy - Evidence from Vietnam
Nguyễn Văn Tiến Sơn1*, Trần Ngọca1, Trương Thị Nhi1
1Đi hc Kinh tế Tnh ph HC Minh - Phân hiệu Vĩnh Long, nh Long, Vit Nam
*Tác giả liên hệ, Email: sonnvt@ueh.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.11.4356.2025
Ngày nhận: 06/05/2025
Ny nhận li: 10/06/2025
Duyệt đăng: 19/06/2025
Mã phân loại JEL:
J26; D14; I22; D91
Từ khóa:
hiểu biết tài chính; lập kế hoạch
nghỉ hưu; nghỉ hưu sớm; quản
lý tài chính cá nhân
Keywords:
financial literacy; retirement
planning; early retirement;
personal financial management
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
nghỉ hưu sớm của người lao động, tập trung vào quản tài chính
cá nhân, hiểu biết tài chính, điều kiện làm việc và tác động từ môi
trường hội. Dựa trên dữ liệu thu thập 760 phiếu khảo sát sau khi
đã loại bỏ các phiếu không thoả mãn nhằm đảm bảo tính tin cậy
với phương pháp hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (PLS-
SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết, kết hợp với kỹ
thuật phân cụm K-clustering và phân tích đa nhóm nhằm kiểm tra
vai trò điều tiết của hiểu biết tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hiệu quả tài chính nhân, áp lực gia đình thái độ tích cực đối
với nghỉ hưu sớm các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến ý định
nghỉ hưu sớm. Tuy nhiên, hiểu biết tài chính không tác động
điều tiết rõ rệt đến ý định nghỉ hưu sớm, nhưng vẫn ảnh hưởng đến
một số yếu tố. Áp lực công việc quan điểm hội không cho
thấy ảnh hưởng lớn đến quyết định nghỉ hưu. Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp như tăng cường giáo dục tài chính, cải thiện điều
kiện làm việc và phát triển các chương trình hỗ trợ nghỉ hưu phù
hợp để giúp người lao động chuẩn bị tài chính tốt hơn trước khi
nghỉ hưu.
ABSTRACT
This study analyzes the factors influencing employees’ early
retirement intentions, focusing on personal financial management,
financial literacy, working conditions, and the impacts of the social
environment. Based on the 760 collected survey responses, after
removing invalid forms to ensure data reliability. The Partial Least
Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) method was
employed to test the research hypotheses, along with K-clustering
and multi-group analysis techniques to examine the moderating
roles of various factors. The results indicate that personal financial
effectiveness, family pressure, and a positive attitude toward early
retirement significantly influence employees’ intentions to retire
early. However, financial literacy does not strongly moderate early
retirement intention, though it still affects several factors. Work-
related pressure and social opinions appear to have little impact on
6 Nguyn n Tiến Sơn cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20
(11), -
retirement decisions. The study recommends measures such as
enhancing financial education, improving working conditions, and
developing appropriate retirement support programs to help
employees better prepare financially before retirement.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh dân số ghóa nhanh chóng, nhiều quốc gia đã điều chỉnh chính ch
lao động nhằm duy trì cân bằng hệ thống an sinh xã hội thị trường lao động (Neupane & ctg.,
2022). Tuy nhiên, xu hướng nghỉ hưu sớm ngày càng phổ biến, đặt ra thách thức đối với cấu
lao động tăng trưởng kinh tế. OECD (Organisation for Economic Co-operation and
Development [OECD], 2019) nhấn mạnh rằng việc nâng tuổi nghỉ hưu cần thiết để duy trì
tính bền vững của hệ thống hưu trí, nhưng thực tế cho thấy nhiều người lao động vẫn mong
muốn rời bỏ công việc sớm hơn (Boot & ctg., 2019). Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng sức
khỏe, áp lực công việc và cân bằng cuộc sống là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định này (Singla & ctg., 2020). Tuy nhiên, vai trò của tài chính nhân, bao gồm quản tài
chính và hiểu biết tài chính, vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Tại Việt Nam, dù đang trong giai đoạn dân số vàng, tốc độ già hóa nhanh tạo ra áp lực
lớn lên lực lượng lao động dài hạn (Tổng cục Thống kê, 2021). Mặc , chính phủ đã các
biện pháp điều chỉnh, xu hướng nghỉ hưu sớm vẫn thể ảnh hưởng đến thị trường lao động
(Boot & ctg., 2019). Nghiên cứu quốc tế cho thấy những người có kế hoạch tài chính tốt hiểu
biết tài chính thường đưa ra quyết định nghỉ hưu tính toán hơn (Lusardi & ctg., 2017). Tại
châu Âu, khả năng quản tài chính giúp đảm bảo thu nhập thụ động, tạo sự tự tin khi rời bỏ
thị trường lao động (Van Rooij & ctg., 2011). Đặc biệt, vai trò điều tiết của hiểu biết tài chính
trong mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và ý định nghỉ hưu sớm vẫn chưa được làm rõ trong
bối cảnh Việt Nam, trong khi đặc thù văn hóa và kinh tế địa phương thể tạo ra những khác
biệt đáng kể so với các nước phát triển.
Ti Vit Nam, nghiên cu v tác động của tài chính nhân đến ý định ngh hưu sớm
vn còn hn chế, khi phn ln tp trung vào nhân khu hc, sc khỏe môi trường làm vic
(Khuc & ctg., 2022; Tran, 2024). Do đó, nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò điều tiết ca hiu
biết tài chính trong mi quan h gia các yếu t tác động ý đnh ngh hưu sớm, đng thi
phân ch tác động của tài chính nhân đối vi quyết định ngh hưu. Kết qu nghiên cu
th cung cp bng chng thc nghiệm giúp người lao động có kế hoch tài chính hp lý và h
trc nhà hoạch định chính sách trong việc đảm bo tính bn vng ca h thống hưu trí và th
trường lao động ti Vit Nam.
2. Tổng quan lý thuyết (bao gồm cả giả thuyết)
2.1. Lý thuyết quan điểm cuộc sống (Life Course Perspective - LCP)
Lý thuyết quan điểm cuc sng (LCP) là mt khung thuyết đa ngành giúp giải thích
cách con người ra quyết định trong suốt vòng đời ca h, bao gm những giai đoạn chuyển đổi
quan trọng như giáo dục, s nghip, hôn nhân, ngh hưu. Được phát trin t nhng công trình
nghiên cu ca Elder và cng s (2003), lý thuyết này nhn mnh rng các s kin trong cuc
đời không din ra riêng l b ảnh hưởng bi bi cnh lch sử, văn hóa, kinh tế các mi
quan h hi. LCP cung cp mt cách tiếp cn rộng hơn để hiu v hưu trí, nhấn mnh rng
ngh hưu không phải là mt s kiện đơn lẻ mà là mt quá trình din ra theo thời gian, trong đó
cá nhân có th ra quyết định da trên nhng yếu t cá nhân, gia đình, công việc và xã hi.
Nguyễn Văn Tiến Sơn và cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20
(11), - 7
2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoch (Theory of Planned Behavior - TPB)
thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) do Ajzen đxuất
vào năm 1991 một trong những khung thuyết quan trọng nhất để dự đoán giải thích
hành vi con người trong nhiều lĩnh vực như y tế, tiếp thị, giáo dục tâm học hội. TPB
mở rộng từ thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) bằng cách thêm vào
yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control - PBC) để giải thích tốt hơn
những hành vi không hoàn toàn do cá nhân kiểm soát (Ajzen, 1991).
2.3. Gi thuyết nghiên cu
2.3.1. Ý định ngh hưu sớm và hành vi tích lu tài sn cá nhân
Ý đnh ngh hưu sớm (ERI) thúc đẩy hành vi tích lũy tài chính nhân (FR), khi thi
gian làm vic rút ngn khiến cá nhân tăng tiết kiệm để đảm bo cuc sng sau ngh hưu (Farhi
& Panageas, 2007; Hershfield & ctg., 2011; Wiener & Doescher, 2008). Nhiu nghiên cu cho
thấy ý định ngh hưu sớm liên kết cht ch vi hành vi tài chính, chu ảnh hưởng bi nhn thc
tương lai, động lc chun b tài chính các yếu t tâm (Topa & ctg., 2018; Van Rooij &
ctg., 2011). TPB (Ajzen, 1991) được vn dụng để gii thích mi quan h này và được cng c
bi nhiu nghiên cứu sau đó (Ajzen, 2002; Bongini & Cucinelli, 2019; Griffin & ctg., 2012;
Yadav & Pathak, 2017). Thc nghim t Topa cng s (2009) các nghiên cứu trên đối
ợng người lao động cho thấy ý định hành vi giải thích đáng kể hành vi lp kế hoch tài chính.
Ngoài ra, các công c lp kế hoch trc tuyến có th nâng cao ý thc, kiến thc và s tham gia
vào vic chun b cho ngh hưu sớm (Brüggen & ctg., 2019; Croy & ctg., 2010).
H1: Ý định ngh hưu sớm có tác động tích cc trong hành vi tích lu tài chính cá nhân
2.3.2. Vai trò ca qun lý tài chính cá nhân
Ngun tài chính ảnh hưởng lớn đến phúc li sau ngh hưu, với hành vi lp kế hoch ngh
hưu sớm giúp duy trì chất lượng cuc sng (Safari & ctg., 2021). Tuy nhiên, ý định ngh hưu
sm không ch ph thuộc vào thái độ còn o ngun lc tài chính sn (Kumar & ctg.,
2019; Mauldin & ctg., 2016). thái đ ch cc, kh năng tiết kim vn b hn chế nếu thu
nhp thp hoc n cao, làm giảm tác động ca hiu qu tài chính và chp nhn ri ro. Qun
tài chính nhân (Financial Management - FM) bao gm qun dòng tiền, đầu tư, rủi ro,
lp kế hoạch hưu trí, đòi hỏi hành vi thc tế phn ánh kiến thc tài chính (Altfest, 2004; Copur
& Gutter, 2019; Goyal & ctg., 2023). V mi quan h giữa FM ý đnh ngh hưu sớm, Topa
và cng s (2018) ch ra thu nhp cao giảm ý định ngh sớm vì người lao động ưu tiên tự do tài
chính qua làm vic lâu dài, trong khi Hermansen Midtsundstad (2018) cho rng kế hoch
hưu trí công bằng th tác động tích cc hoc tiêu cc tùy hoàn cnh. Nghiên cu này kim
tra xem FM có b ảnh hưởng bởi ý định ngh hưu sớm hay không.
H2: Qun tài chính cá nhân ảnh hưởng tích cực đến hành vi tích lu tài chính nhân
H3: Qun i cnh cá nn ảnh hưởng tích cực đến nh vi lp kế hoch ngh hưu sm
H4: Ý định ngh hưu sớm làm trung gian cho mi quan h gia Qun tài chính
nhân và hành vi Lp kế hoch ngh hưu sớm
2.3.3. Vai trò điều tiết ca biến hiu biết tài chính
Hiểu biết tài chính, theo OECD (2017) là kiến thức, kỹ năng niềm tin giúp cải thiện
quyết định tài chính để đạt thịnh vượng, đo lường qua sự nắm bắt các khái niệm cơ bản. Ngoài
ra, các nhân có kiến thức tài chính thấp dễ bị ảnh hưởng bởi thái độ (ATT), chuẩn mực chủ
quan (SN) kiểm soát hành vi (PBC), tđó hình thành ý định quản tài chính nghỉ hưu
sớm (Ajzen & Kruglanski, 2019; Van Dam & ctg., 2009). Họ có xu hướng đánh giá quá lạc quan
8 Nguyn n Tiến Sơn cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20
(11), -
về năng lực tài chính dẫn đến quyết định nghỉ hưu sớm hơn (Kawamura & ctg., 2021; Lusardi
& Mitchell, 2017). Theo TPB, những nhân kiến thức tài chính thấp chịu tác động mạnh
hơn của thái độ, chuẩn mực chủ quan kiểm soát hành vi đối với ý định lập kế hoạch nghỉ hưu
(Billari & ctg., 2019; Guo & ctg., 2024). Họ dễ bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng hội (Harahap &
ctg., 2022) và tiêu chuẩn nhận thức bên ngoài (Astuti & Hartoyo, 2013; She & ctg., 2024), làm
tăng ý định lập kế hoạch nghỉ hưu sớm.
H4a: Hiu biết tài chính điều tiết tiêu cực cho tác động của ý định ngh u sớm đến
tích lu ngun lc tài chính
H4b: Hiu biết tài chính điu tiết tiêu cực cho tác động ca qun tài chính nhân
và ý định ngh hưu sớm
H4c: Hiu biết tài chính điều tiết tích cực cho tác động của thái độ hướng đến ngh hưu
và ý định ngh hưu sớm
H4d: Hiu biết tài chính điu tiết tích cực cho tác động ca nhn thức nhân đến ý
định ngh hưu sớm
2.3.4. Tác động ca các yếu t bên trong và bên ngoài đến ý định ngh hưu sớm
Hành vi nhân chu ảnh hưởng t c yếu t bên trong môi trưng bên ngoài.
thuyết quan đim cuc sng giải thích các tác động ngoi cảnh như điều kin làm vic (WC),
áp lực gia đình (FP), nguyện vọng tương lai. Elder và cng s (2003) hành vi tài chính và quyết
định ngh hưu cần xem xét qu đạo cuc sng, quá trình chuyển đổi bi cnh xã hi. Nghiên
cu ca Amani cng s (2023); Gettings và Anderson (2018); Neupane và cng s (2022);
Schmidthuber cng s (2021) trên 2,096 người Phn Lan trên 50 tui cho thy bt công,
thiếu h tr công vic, hoc sc khỏe kém thúc đy ngh hưu sớm, không ph thuc gii tính.
Fisher và cng s (2016) xác định ba yếu t chính - gia đình, công việc, nhân - định hình ý
định ngh hưu sớm, được Dingemans Möhring, (2019); Gettings Anderson, (2018);
Kubicek cộng sự, (2010); de Wind cộng s, (2015) b sung rằng đây là quá trình tích lũy
kinh nghim sng, chịu tác động t gia đình, cộng đồng, và nim tin cá nhân. Lý thuyết này kết
hp vi các yếu t ni ti, làm rõ hành vi ngh hưu sớm và hành vi tài chính cá nhân.
H5: Khi áp lc trách nhim t phía gia đình nhiều hơn, người lao động s gia tăng
ý định ngh hưu sớm
H6: Khi áp lc v điu kin làm việc gia tăng, người lao động s ý đnh ngh u
sớm hơn so với độ tuổi quy định
Nghiên cu này kết hp TPB với LCP để gii thích các yếu t ni ti và ngoi cnh nh
hưởng đến ý định ngh hưu sớm. TPB nhn mạnh thái độ, chun mc ch quan, kim soát
hành vi nhn thức định hình k vng ngh hưu và lập kế hoạch tài chính. Thái đ tích cc thúc
đẩy quyết định tài chính, được chng minh qua mối tương quan với kế hoch ngh hưu (Giles
& Larmour, 2000; Sniehotta & ctg., 2014; Watermann & ctg., 2023). Chun mc hội, như
s chp thun t gia đình, bạn đời, hay đồng nghip cũng tác động mnh, vi áp lc xã hội định
hướng hành vi (Van Dam & ctg., 2009). Kim soát hành vi nhn thc, th hin nim tin v mc
độ d dàng hay khó khăn của hành vi, ảnh hưởng đến qun tài chính và lp kế hoch ngh
hưu (Ajzen, 1991).
H7: Thái độ ch cc vi vic ngh hưu sm s gia tăng ý đnh ngh hưu sm ca người lao đng
H8: Khi quan đim ca những người xung quanh tích cực, ý định ngh hưu sớm ca
người lao động s gia tăng
Ajzen (1991) cho rng mục đích nhận thc kim soát hành vi kết hợp để to nên hành
Nguyễn Văn Tiến Sơn và cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20
(11), - 9
vi có ích. Trong qun lý tài chính, nhn thc kim soát hành vi cao giúp cá nhân thc hin hành
vi tài chính mong mun (Serido & ctg., 2013). Mô hình TPB đã dự đoán nhiu hành vi tài chính
như nộp thuế, giao dch chng khoán, tiết kim s hài lòng tài chính (Raut, 2020). Nghiên
cu này xem xét ảnh hưởng của người trưởng thành đến ý đnh tham gia kế hoch ngh hưu,
cho thy cm giác kiểm soát tài chính liên quan đến các hành vi như lập ngân sách và tiết kim
(Perry & Morris, 2005). Tuy nhiên, đa số nghiên cu mi ch tp trung vào nhn thc, cn thêm
nghiên cứu để làm vai trò ca nhn thc kim soát hành vi trong tài chính ngh u
(Kimiyagahlam & ctg., 2019).
H9: Khi nhn thức được mình đủ điều kiện đểth ngh hưu sớm, ý định ca h s gia
tăng thêm và xu hướng ngh hưu sớm là điều hin nhiên
T đây hình thành mô hình nghiên cứu:
Hình 1
Mô Hình Nghiên Cu
Ghi chú: Kết qu phân tích d liu ca nhóm nghiên cu
3. Phương pháp và dữ liệu tổng quan
3.1. Thu thp d liu
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát để thu thp d liệu, liên quan đến vic s
dng email hoc kho sát trc tuyến được qun lý thông qua các câu hi ca Google Biu mu.
D liệu được thu thp t tháng 10 đến tháng 12 năm 2023, kết qu thu được 760 phiếu kho sát
sau khi đã loại b các phiếu không tho. Li ích chính ca vic s dng bng câu hi là s dng
tối ưu thời gian, ngun lc tài chính s tp trung khi thu thp d liu t mt nhóm ph (Evans
& Mathur, 2018).
3.2. Đối tượng và quy trình thu thp d liu
Ban đầu, bng khảo sát được gửi đến mt nhóm nh 30 cá nhân đ thu thp ý kiến đóng
góp phn hi v bng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát đại trà. Các đóng góp tập trung