THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1

ĐẠI CƯƠNG

2-(1H-imidazol-4-yl)ethan-1-amine

HISTAMIN

Được sinh tổng hợp từ L-histidin (S-histidin) trong thể Golgi của tế bào

Được tách năm 1908 từ dịch chiết của nấm ergot

Được tìm thấy trong cơ thể người và phân bố rộng rãi trong mô liên kết và trong màng bao (capsular) của cơ quan.

ĐẠI CƯƠNG

Sự phóng thích histamine xảy ra như một phần của đáp ứng viêm và được khơi mào bởi những chất trung gian như chemotaxin (peptid nhỏ) hay bởi IgE.

Histamin tác động thông qua 4 ‘subtype’ thụ thể khác nhau H1-H4.

Thụ thể H1

Mô / tế bào Cơ trơn, nội mô (endothelium), mô thần kinh

Tác động sinh lý Dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, co mô phổi và mô cơ trơn khác

H2

H3

H4 Sự tiết acid dạ dày gia tăng, kích thích tim Giảm phóng thích adrenalin, serotonin. acetylcholine và histamin Điều biến đáp ứng miễn dịch

Tế bào đỉnh (parietal cells), mô tim Định vị trong mô thần kinh ở hệ thần kinh trung ương Được tìm thấy trong các tế bào miễn dịch

ĐẠI CƯƠNG

Thụ thể H1

Mô / tế bào Cơ trơn, nội mô (endothelium), mô thần kinh

Tác động sinh lý Dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, co mô phổi và mô cơ trơn khác

H2

H3

H4 Sự tiết acid dạ dày gia tăng, kích thích tim Giảm phóng thích adrenalin, serotonin. acetylcholine và histamin Điều biến đáp ứng miễn dịch

Tế bào đỉnh (parietal cells), mô tim Định vị trong mô thần kinh ở hệ thần kinh trung ương Được tìm thấy trong các tế bào miễn dịch

Thuốc kháng histamine đối vận thụ thể H1 và giảm phản ứng dị ứng

2 lọai thuốc chính

Thuốc kháng histamine đối vận H2 làm giảm sự tiết acid ở dạ dày

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

Làm trung gian cho một loạt các tiến trình sinh lý:

- Ngứa, đau, dãn mạch

Thụ thể H1 định vị rộng rãi trong các mô và chức năng đa dạng của những mô này

- Tăng tính thấm thành mạch, hạ huyết áp - Co thắt phế quản, kích thích thần kinh phế vị ở đường hô hấp và những thụ thể gây ho - Đối với các tế bào liên quan đến đáp ứng miễn dịch: gia tăng hoạt động

DÙNG THUỐC KHÁNG HISTAMIN TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ ỨNG

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN Thế hệ 1

1-benzhydryl-4-methyl- piperazine

1940s

2-(diphenylmethoxy)-N,N- dimethylethanamine

1940. Hiệu quả cả trong điều trị dị ứng lẫn chống nôn

N,N-dimethyl-1-(10H-phenothiazin-10-yl)propan-2-amine

Dẫn chất phenothiazin. Một kháng histamin tác động dài rất hiệu quả.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

Thế hệ 1

Cấu trúc tổng quát của thuốc kháng histamin thế hệ 1

Pharmacophore chất đối vận H1

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm aminoalkyl ethers (ethanolamines)

2-(diphenylmethoxy)-N,N- dimethylethanamine hydrochloride2- (diphenylmethoxy)-N,N- dimethylethanamine hydrochloride

Diphenhydramine Hydrochloride

Dạng amoni bậc 4

không làm thay đổi hoạt tính kháng histamine,

nhưng gia tăng tác động kháng cholinergic.

Thuốc này được dùng trong các trường hợp dị ứng và ở một phạm vi ít hơn để điều trị ho và Parkinson.

Ngoài tác dụng kháng histamine, diphenhydramine còn thể hiện tác loạn vận động, chống nôn, chống ho, kháng dụng chống muscarinic, an thần.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm aminoalkyl ethers (ethanolamines)

Dimenhydrinat

8-chlorotheophylline (8-chloro-1,3- dimethyl-3,7- dihydro-1H-purine-2,6-dione)

Diphenhydramine [2-(diphenylmethoxy)- N,N dimethylethanamine]

Tan nhẹ trong nước, dễ tan trong ethanol.

Được chỉ định trong trường hợp nôn do say tàu xe hay nôn do thai nghén.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm aminoalkyl ethers (ethanolamines)

(2R)-2-[2-[(R)-1-(4-Chlorophenyl)-1- phenylethoxy]ethyl]-1-methylpyrrolidine (E)-butenedioate.

Clemastine Fumarate (Dextroclemastin)

Trung tâm bất đối cạnh N (của nhánh bên) ít ảnh hưởng đến hoạt tính kháng histamine.

Đây là thuốc kháng histamine tác dụng dài. Đạt được tác dụng tối đa sau 5-7h và kéo dài 10-12h.

Ngoài tác dụng kháng histamine, clemastin còn có hoạt tính antimuscarinic đáng kể.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm piperazine (Cyclizine)

Cả 2 N trong các hợp chất nhóm này đều ‘aliphatic’, và do đó có tính base có thể so sánh .

dẫn chất ethylendiamine hay ethylendiamin vòng (cyclizine)

Tác động kháng histamine trung bình, chậm, nhưng kéo dài.

Khả năng cao gây ra ngầy ngật và rối loạn chức năng thần kinh vận động và nhận thức.

Cấu trúc tổng quát

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm piperazine (Cyclizine)

Cấu trúc tổng quát

+ Hydroxyzine hydroclorid

Định tính ?

Định lượng?

(RS)-2-[2-[4-[(4-Chlorophenyl) phenylmethyl]piperazin-1- yl]ethoxy]ethanol dihydrochloride

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1 Nhóm propylamines

Chlorpheniramine Maleate

(3RS)-3-(4-Chlorophenyl)-N,N- dimethyl-3-(pyridin-2-yl)propan-1- amine hydrogen (Z)-butenedioate.

Pheniramine halogen hóa mạnh hơn đáng kể (20- 50 lần) và có thời gian tác động dài hơn pheniramine.

Cấu trúc chung:

kháng tính Hoạt histamine chủ yếu ở đối quang S (ái lực lần cao 200-1000 hơn ở thụ thể H1).

(3S)-3-(4- Chlorophenyl)-N,N- dimethyl-3-(pyridin-2- yl)propan-1-amine (Z)- butenedioate.

Định tính ? Định lượng?

Dexchlorpheniramine Maleate

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1 Nhóm propylamines

Cấu trúc chung:

(3RS)-3-(4-Bromophenyl)-N,N- dimethyl-3-(pyridin-2-yl)propan-1- amine (Z)-butenedioate.

+ Brompheniramine Maleate

‘Half-life’ của brompheniramin 25 h, gấp đôi chlorpheniramin

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1 Nhóm phenothiazine

Cấu trúc chung:

Kéo dài dây nhánh và thế những nhóm thế thân lipid ở vị trí 2 trên vòng thơm

Giảm hoạt tính kháng histamin và tăng tác dụng kháng tâm thần.

Chuỗi alkyl nhánh 2-3 carbon giữa hệ vòng và nguyên tử N tận cùng. Thể hiện hoạt tính kháng histamin mạnh

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1 Nhóm phenothiazine

Cấu trúc chung

Promethazine Hydrochloride

-

-

2RS)-N,N-Dimethyl-1-(10H- phenothiazin-10-yl)propan-2-amine hydrochloride

-

Tác động kháng histamin tương đối dài có lẽ do sự chuyển hóa chậm

Ngoài đặc tính an thần và gây ngủ, chất này còn có tác dụng: chống nôn mạnh, kháng cholinergic làm tăng đáng kể tác dụng giảm đau và gây ngủ của những thuốc khác.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm dibenzocycloheptenes và dibenzocycloheptanes

Cấu trúc chung

Chất tương đồng của promethazine trong đó nguyên tử S được thay bằng nhóm vinyl (cyproheptadine) hay bởi một cầu ethyl bảo hòa (azatadine) và nguyên tử N được thay bởi một nguyên tử C sp2.

Azatadine maleate

Cyproheptadine Hydrochloride

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 1

Nhóm dibenzocycloheptene và dibenzocycloheptane

Cyproheptadine Hydrochloride

Azatadine maleate

histamin và

Còn được dùng để điều trị trường hợp ác mộng kèm với những rối loạn stress sau chấn thương, và kích thích thèm ăn

- Azatadine là một kháng histamin có hoạt tính dài và mạnh với hoạt tính kháng serotonine. - Thử nghiệm trên chuột cho thấy chất này thể hiện hoạt tính 3 lần mạnh hơn clopheniramine.

Cyproheptadine có cả 2 hoạt tính : kháng kháng serotonine Chỉ định trong những phản ứng quá mẫn, viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm....

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2

Nhiều nỗ lực của các nhà nghiên cứu để có được những thuốc kháng histamin thế hệ 2 ít buồn ngủ hơn và ít gắn vào các ‘non-target’ như các thụ thể muscarinic, adrenergic, và serotonergic.

Không gây ngủ và thể hoạt tính chọn lọc trên thụ thể đích

Nhưng gây ra độc tính tim mạch trầm trọng khi sử dụng trong lâm sàng (kéo dài QT và loạn nhịp tim) ở nồng độ điều trị.

Tương tác với thuốc kháng nấm azol (ketoconazole, itraconazole) và kháng sinh macrolid (erythromycin, clarithromycin), astemizol và terfenadine gia tăng độc tính trên tim mạch

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2

Tìm các kháng histamin thế hệ 2 mới hơn, giảm đáng kể tác dụng phụ trên tim mạch

Đều là những dẫn chất của thuốc thế hệ 1 có chứa những nhóm chức phân cực, lớn hơn hoặc gắn với những amin bậc 3 tận cùng, hoặc như một nhóm thế của vòng thơm.

Kháng histamin thế hệ 2 mới

chọn lọc trên thụ thể H1

không tích tụ trong thần kinh trung ương (CNS) do tính thân nước của chúng (trong một số trường hợp) và ái lực cao với ‘P-glycoprotein efflux pumps’ của tế bào đi kèm với hàng rào máu não (BBB).

Kháng histamin thế hệ 1 (pharmacophore)

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2 MỚI

Fexofenadine: một chất chuyển hóa oxid hóa của terfenadine

2-[4-[(1RS)-1-hydroxy-4-[4 (hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1yl] butyl]phenyl]-2-methylpropanoicacid hydrochloride.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2 MỚI

Acrivastine: một dẫn xuất acid alken của triprolidine

Kháng histamin thế hệ 1 với hoạt tính kháng cholinergic

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2 MỚI

Cetirizine và levocetirizine: chất chuyển hóa oxid hóa của hydroxyzine

Dạng đối quang R của cetirizine ái lực 30 lần cao hơn đối quang S và tách khỏi thụ thể H1 chậm hơn nhiều.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2 MỚI

Loratadine và desloratadine (một chất chuyển hóa thủy giải của loratadine)

Nhóm dibenzocycloheptene

Loratadine có cấu trúc liên quan với cyproheptadine (kháng histamin thế hệ 1) và vài chất chống trầm cảm 3 vòng.

THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 # THUỐC KHÁNG HISTAMIN

THẾ HỆ 2 MỚI

Mizolastine

Kháng histamine không buồn ngủ tương đối mới và sự thấm kém vào hê thần kinh trung ương (CNS) có lẽ do sự chuyển hóa rộng rãi và nhanh của nó.