Bài cũ: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
1.Tìm quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống để có những câu ghép chỉ điều kiện- kết quả, giả thiết- kết quả:
a/ . . . thời tiết đẹp . . . lớp ta sẽ đi cắm trại.
b/ . . . bạn Nam phát biểu ý kiến . . . cả lớp lại trầm trồ khen ngợi.
2. Để thể hiện quan hệ điều kiện- kết quả, giả thiết- kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng các quan hệ từ nào?
Bài dạy: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tương phản)
I. Nhận xét:
1. Tìm câu ghép trong hai đoạn văn sau và cho biết các vế câu được nối với nhau bằng những từ nào:
Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phới phới. Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. 2. Tìm thêm những câu ghép có quan hệ từ tương phản. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he. Theo THI SẢNH *Để thể hiện mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng các quan hệ từ nào?
II. Ghi nhớ: Để thể hiện mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: -Một quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng, . . . -Hoặc một cặp quan hệ từ: tuy. . . nhưng. . .; mặc dù. . . nhưng. . .; dù. . . nhưng. . .
-Gạch chéo giữa hai vế câu. -Khoanh các quan hệ từ. -Gạch dưới CN (1 gạch)- VN (2 gạch)
III. Luyện tập: 1. Phân tích cấu tạo của các câu ghép sau:
CN
CN
VN
VN
vế 2
vế 1
a) Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các
cháu học tập, vui chơi, đoàn kết, tiến bộ.
HỒ CHÍ MINH
CN
CN
VN
VN
Vế 1
Vế 2
b) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
NGUYỄN ĐÌNH THI
(Có thể thêm quan hệ từ)
III. Luyện tập: 2. Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
a) Tuy hạn hán kéo dài . . .
Tuy hạn hán kéo dài nhưng vườn nhà em vẫn xanh tốt.
Tuy hạn hán kéo dài, bà con vẫn gieo xạ. b) . . . nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
Tuy trời mưa nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
Nắng gay gắt nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
III. Luyện tập:
3. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu ghép trong mẩu chuyện vui sau:
Chủ ngữ ở đâu?
Cô giáo viết lên bảng một câu ghép:
CN
VN
CN vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8.”
VN
“Mặc dù tên cướp rất hung hăng, gian xảo nhưng cuối cùng hắn
Rồi cô hỏi:
-Em nào cho cô biết chủ ngữ của câu trên ở đâu?
Hùng nhanh nhảu:
-Thưa cô, chủ ngữ đang ở trong nhà giam ạ.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
Củng cố:
nếu tuy thì nhưng
1. Để thể hiện mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép, ta có 2. Trò chơi: “ĐIỀN ĐÚNG- ĐIỀN NHANH” thể nối chúng bằng các quan hệ từ nào? Hãy điền các quan hệ từ ( , , , ) vào chỗ chấm để có các câu ghép thích hợp:
Tuy a) . . . đêm đã khuya . . . Nam vẫn miệt mài học bài.
Nếu b) . . . chủ nhật tới trời đẹp . . . lớp ta sẽ đi cắm trại.
Củng cố - dặn dò:
Về nhà xem lại bài.
Làm lại các bài tập sai ở lớp.
Chuẩn bị: Mở rộng vốn từ: Trật tự- An ninh