HỆ THỐNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI VIỆT NAM
Bộ môn TCQLYT
Chuẩn đầu ra
1. Mô tả được hệ thống khám chữa bệnh tại Việt Nam
hiện nay
2. Trình bày được cơ cấu tổ chức, phân hạng và các
nhiệm vụ của Bệnh viện
3. Trình bày định hướng phát triển, những tồn tại thách thức và ưu tiên trong công tác KCB tại Việt Nam thời gian tới
Thuật ngữ
• Dịch vụ KCB bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan tới khám, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người bệnh.
• Dịch vụ khám chữa bệnh là một trong
những dịch vụ y tế quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống y tế nào, cho cả những người sử dụng nói riêng và cộng đồng nói chung (WHO).
Hệ thống khám chữa bệnh: - Nhà nước – tư nhân - Nội trú – ngoại trú - Bệnh viện – phòng khám - Chăm sóc ban đầu – CS chuyên sâu - …
Nhu cầu khám chữa bệnh/6 khía cạnh chất lượng dịch vụ KCB
Thảo luận
• Tiêu chí an toàn • Tiêu chí lấy người bệnh làm trung tâm • Hiệu quả và hiệu suất • Thời gian/Tính kịp thời • Công bằng Câu hỏi: anh/chị hiểu những tiêu chí này như thế nào trong khám chữa bệnh/công tác y tế? Việc thực hiện những tiêu chí này tại địa phương/đơn vị nơi anh chị công tác như thế nào? Nêu 1-2 ví dụ cụ thể
6 khía cạnh chất lượng dịch vụ KCB
• An toàn • Người bệnh là trung tâm • Hiệu quả • Hiệu suất • Kịp thời • Công bằng
Khái niệm về hệ thống cung ứng dịch vụ và cơ cấu tổ chức ở Việt Nam
Khái niệm quốc tế
Cơ cấu tổ chức ở Việt Nam
Dịch vụ y tế chuyên sâu Dịch vụ KCB chuyên sâu tại một số trung tâm có đầu tư trang thiết bị chuyên sâu và có cán bộ được đào tạo, có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu
Dịch vụ y tế chuyên khoa
Dịch vụ KCB chuyên khoa tại phòng khám chuyên khoa, bệnh viện các tuyến
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Dịch vụ KCB tại trạm y tế xã, phòng khám đa khoa, khoa khám chữa bệnh (ngoại trú) tại bệnh viện đa khoa các tuyến kết hợp với các hoạt động y tế dự phòng như truyền thông giáo dục sức khỏe, bảo đảm nguồn nước sạch.
Mô hình cung ứng dịch vụ y tế/KCB
Đầu ra
Đầu vào Cung ứng DV
Chính phủ
UBND tỉnh/TP
Bộ/Ngành khác
Bộ Y tế
Sở Y tế
Cục Quản lý khám, chữa bệnh
UBND Quận/Huyện
Cục Y tế/Phòng Y tế/Đơn vị Y tế
BV đa khoa, chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế
BV trực thuộc Sở Y tế BV ngoài công lập BV huyện BV khu vực Phòng khám ĐK/CK
BV Đa khoa/chuyên khoa/Y tế/Phòng khám
Phòng Y tế
Trạm Y tế xã
Y tế cơ quan
Y tế trường học
CHÍNH PHỦ
Cơ sở KCB trực thuộc TW: Bệnh viện, viện có giường
Bộ Y tế: Cục Quản lý KCB
Các bệnh viện tư
Các Bộ khác
Các c/s KCB ngành
UBND tỉnh, TPTW
Bv. đa khoa, chuyên khoa tỉnh
Sở Y tế
Các cơ sở KCB tư nhân
huyện
UBND Quận, TX, TP
Sơ đồ tổ chức Hệ thống KCB
Phòng Y tế
- Phòng khám đa khoa
TTYT huyện đa chức năng
Ghi chú
Trạm y tế xã
Quản lý trực tiếp Quản lý nhà nước
TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
• Phân tuyến kỹ thuật – chuyển tuyến • Chăm sóc sức khỏe lồng ghép và tính liên
tục của chăm sóc
• Đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ
KCB
• Theo Luật khám bệnh, chữa bệnh:
1. Bệnh viện. 2. Cơ sở giám định y khoa. 3. Phòng khám đa khoa. 4. Phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình. 5. Phòng chẩn trị y học cổ truyền. 6. Nhà hộ sinh. 7. Cơ sở chẩn đoán. 8. Cơ sở dịch vụ y tế. 9. Trạm y tế cấp xã và tương đương. 10.Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH
Định nghĩa bệnh viện
Bệnh viện là một bộ phận quan trọng của hệ thống y tế, có chức năng cung cấp cho dân cư các dịch vụ chữa trị và phòng bệnh toàn diện, cũng như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại gia đình. Bệnh viện cũng là trung tâm đào tạo các nhân viên y tế và trung tâm nghiên cứu y học (WHO)
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1. Chức năng bệnh viện •
Bệnh viện là cơ sở y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
2. Nhiệm vụ của bệnh viện
1. Khám bệnh, chữa bệnh 2. Đào tạo cán bộ 3. Nghiên cứu khoa học 4. Chỉ đạo tuyến 5. Phòng bệnh 6. Hợp tác quốc tế 7. Quản lý kinh tế trong Bệnh viện
Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
• Bộ phận hành chính lãnh đạo gồm: Ban giám đốc và các phòng quản lý chức năng như: phòng tổ chức cán bộ, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng hành chính quản trị, phòng tài chính kế toán, phòng y tá trưởng bệnh viện.
• Bộ phận chuyên môn gồm: Các khoa lâm sàng
và các khoa cận lâm sàng.
• Bộ phận phục vụ gồm: Các kho, bộ phận sửa
chữa, bảo vệ chăn nuôi gia súc, nhà giặt ... các bộ phận này có thể nằm trong phòng vật tư, trang thiết bị y tế
Quy chế bệnh viện
Gồm 153 quy chế và quy định theo quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế
PHÂN HẠNG BV
•
Thông tư số 23/2004/TT-BYT năm 2004 của Bộ Y tế, quy định bệnh viện được phân làm 5 hạng: Bệnh viện hạng đặc biệt; Bệnh viện hạng I; Bệnh viện hạng II; Bệnh viện hạng III; Bệnh viện hạng IV.
•
Phân hạng bệnh viện dựa trên 5 nhóm tiêu chuẩn: – Vị trí, chức năng và nhiệm vụ; – Quy mô và nội dung hoạt động; – Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ; – Khả năng chuyên môn kỹ thuật, hiệu quả chất lượng
công việc; – Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
Theo cấp quản lý hành chính
• Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; • Các bệnh viện thuộc tỉnh; • Các bệnh viện thuộc y tế ngành.
Các cơ sở KCB theo tuyến kỹ thuật
Bộ Y tế
Cục QLKCB
BV tuyến TW BVĐK, CK trực thuộc BYT BVĐK, CK hạng I trực thuộc SYT BVĐK, CK trực thuộc SYT
BV tuyến tỉnh
Sở Y tế
UBND tỉnh
BVĐK, CK hạng 2 trực thuộc SYT BV tuyến huyện hạng II BV ngoài công lập
Cơ sở KCB tuyến huyện
UBND huyện
Phòng y tế
BV huyện hạng III BV chưa xếp hạng PKĐK khu vực PKĐK, CK ngoài công lập Các cơ sở dịch vụ y tế
Tuyến xã
Quản lý nhà nước về KCB Chỉ đạo tuyến về chuyên môn
Trạm y tế xã Y tế cơ quan, đơn vị, trường học
PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT TRONG KHÁM
CHỮA BỆNH (1)
2. Theo phân tuyến tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế
(Thông tư 43/2013/TT-BYT)
• Quy định phân tuyến kỹ thuật trong khám chữa bệnh
gồm 4 tuyến: tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
a) Tuyến trung ương • Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; viện có giường bệnh
• Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng I thuộc sở Y tế
trực thuộc Bộ Y tế;
và Y tế Ngành;
• Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc sở Y tế
được Bộ Y tế giao nhiệm vụ tuyến cuối của vùng, miền.
PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT TRONG KHÁM
CHỮA BỆNH (2)
2. Theo phân tuyến tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế
(Thông tư 43/2013/TT-BYT)
b) Tuyến tỉnh • Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc sở Y tế (trừ bệnh viện hạng I và bệnh viện được Bộ Y tế giao thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnhtuyến cuối);
• Trung tâm Y tế có chức năng khám chữa bệnh trực
• Bệnh viện tuyến huyện hạng II; • Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng II của Y tế
thuộc sở Y tế;
ngành;
• Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập.
PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT TRONG KHÁM
CHỮA BỆNH (2)
c) Tuyến huyện • Bệnh viện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố;
• Phòng khám đa khoa khu vực; • Bệnh viện hạng III và các bệnh viện chưa xếp hạng,
trung tâm Y tế có giường bệnh của Y tế ngành; • Phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập. • Cơ sở dịch vụ y tế. d) Tuyến xã • Trạm Y tế xã; • Trạm Y tế của các cơ quan, đơn vị, trường học.
Mô hình tổ chức BVĐK
Giám đốc
Hội đồng tư vấn, khoa học kỹ thuật, khen thưởng/kỷ luật
Phòng nghiệp vụ
Khoa cận lâm sàng
Khoa lâm sàng
35
7
10
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TUYẾN
TW (1)
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về KCB: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh: 1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2. Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 3. Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động.
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TUYẾN
4. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành
nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
6. Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực; hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa
nhận chứng chỉ hành nghề giữa các nước, hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới.
TW (2)
Nhiệm vụ của Cục Quản lý
khám, chữa bệnh
• Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trong cả nước.
• Cục Quản lý khám, chữa bệnh có các nhiệm vụ, Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện 4 nhiệm vụ
quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, từ số 1 đến số 4 nêu ở trên.
Phối hợp với các Tổng Cục, Cục, Vụ và đơn vị của Bộ Y tế để giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện 3 nhiệm vụ quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, từ số 5 đến số 7 nêu ở trên.
Nhiệm vụ KCB tuyến trung
ương
• Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
trung ương là tuyến thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu, hiện đại, nghiên cứu khoa học, đồng thời là cơ sở thực hành cho sinh viên các trường Đại học Y - Dược.
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TUYẾN
TỈNH (1)
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về khám chữa bệnh của
Sở Y tế:
• Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).
Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng,
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
2. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
3. Giúp ủy ban nhân tỉnh quản lý về tổ chức, bộ máy, nhân sự,
cơ sở vật chất và tài chính bệnh viện theo phân cấp.
Sở Y tế có các nhiệm vụ sau:
Các cơ sở KCB tuyến tỉnh
• Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh gồm: – Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành
phố;
– Bệnh viện đa khoa khu vực; – Một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của Y tế
ngành;
– Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập.
• Dịch vụ KCB tuyến tỉnh - Cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh với các kỹ thuật chuyên khoa, chuyên ngành, đáp ứng hầu hết nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn, trừ các kỹ thuật cao, chuyên sâu;
- Là cơ sở thực hành cho học sinh các trường y - dược
trong tỉnh, thành phố.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về KCB của Phòng Y tế • Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện.
• Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, Phòng Y tế có các
nhiệm vụ sau: Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp của Sở Y tế và theo phân tuyến kỹ thuật.
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TUYẾN HUYỆN
Các cơ sở KCB tuyến huyện
• Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện gồm: – Bệnh viện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố.
– Phòng khám đa khoa khu vực. – Bệnh viện hạng III và các bệnh viện chưa xếp hạng. – Phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập. – Nhà hộ sinh. – Cơ sở dịch vụ y tế.
khám, chữa bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu ngoại khoa; là cơ sở chỉ đạo chuyên môn đối với trạm y tế xã.
• Dịch vụ KCB tuyến huyện cung cấp các dịch vụ
Tuyến xã
• Tuyến xã bao gồm: Trạm Y tế xã và Trạm Y tế của các cơ quan,
đơn vị, trường học.
• Trạm y tế xã có nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe ban
đầu, quản lý sức khỏe người dân địa phương.
• Ngoài ra, trạm y tế xã còn là cơ sở quản lý thai sản, đỡ đẻ
thường và tiếp nhận người bệnh đầu tiên để khám bệnh, chữa bệnh một số bệnh thông thường và làm thủ tục chuyển người bệnh lên tuyến trên.
• Tùy theo từng địa phương mà phân công Phòng Y tế hoặc Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện huyện quản lý Trạm y tế xã. • Trạm y tế xã là cơ sở quản lý chuyên môn nhân viên y tế thôn
bản.
ĐỊNH HƯỚNG TRONG CUNG ỨNG DV KCB (1)
Về tổ chức:
• Phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.
• Trong phát triển mạng lưới KCB nhấn mạnh vào
y tế cơ sở.
• Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến
ĐỊNH HƯỚNG TRONG CUNG ỨNG DV KCB (2)
Khả năng tiếp cận dịch vụ KCB • Thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng
chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe chủ yếu dựa trên giải pháp BHYT toàn dân.
Tài chính cho khám chữa bệnh • Tăng chi NSNN cho y tế, phát triển BHYT toàn
dân, kết hợp với xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe
ĐỊNH HƯỚNG TRONG CUNG ỨNG DV KCB (3)
An toàn, chất lượng, hiệu năng dịch vụ y tế • Tăng cường kiểm soát chất lượng các dịch vụ y tế theo quy định của Bộ Y tế, và xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng dịch vụ y tế định kỳ tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh.
Quản lý bệnh viện:
• Đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, điều hành, tài chính, nhân lực tại các bệnh viện để phát huy tính năng động, sáng tạo của cơ sở trong việc huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
• Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập, cùng với tiến trình mở rộng bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
NHỮNG TỒN TẠI & THÁCH THỨC (1)
1. Tình trạng vượt tuyến trong KCB diễn ra khá phổ biến: sử dụng dịch vụ tuyến tỉnh, thậm chí tuyến trung ương, để khám chữa bệnh thông thường, thuộc phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu (tuyến xã)
2. Chưa thực hiện tốt việc lồng ghép và liên tục trong KCB, hệ thống chuyển tuyến còn bất cập
NHỮNG TỒN TẠI & THÁCH THỨC (2)
3. Các cơ sở y tế được thành lập theo đơn vị hành chính: gần như xã nào cũng có trạm y tế, huyện nào cũng có bệnh viện đa khoa trong khi mục tiêu phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính -> lãng phí, hiệu quả không cao
4. Mức độ phát triển của cơ sở y tế công lập còn có sự khác nhau giữa các vùng: vấn đề công bằng
NHỮNG TỒN TẠI & THÁCH THỨC (3)
-
- -
-
-
5. Tổ chức và hoạt động y tế tư nhân còn nhiều bất cập: Phân bổ không đều, thường tập trung ở vùng thành thị, đông dân - cư, có điều kiện kinh tế và có khả năng thu lợi nhuận cao Quy mô của hầu hết các cơ sở y tế tư nhân vẫn còn nhỏ lẻ, phát triển mang tính tự phát , chủ yếu cung cấp các dịch vụ đơn giản, sơ cứu ban đầu, đóng góp trong cung cấp dịch vụ y tế, đặc biệt trong dịch vụ điều trị nội trú còn hạn chế Vấn đề lạm dụng xét nghiệm, thuốc Chất lượng kỹ thuật và chuyên môn của y tế tư nhân còn nhiều hạn chế Một số cơ sở y tế tư nhân hành nghề không có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề Số liệu về y tế tư nhân rất không đầy đủ và không được thu thập định kỳ nên công tác quản lý và lập kế hoạch gặp khó khăn.
NHỮNG TỒN TẠI & THÁCH THỨC (4)
6. Quá tải bệnh viện: bệnh viện tuyến trung ương,
các thành phố lớn và một số chuyên khoa
- Đề án giảm quá tải bệnh viện 2013-2020 - Đề án bệnh viện vệ tinh - Đề án bác sỹ gia đình
7. An toàn cho người bệnh và chất lượng dịch vụ KCB: ưu tiên trong giai đoạn hiện nay
Những vấn đề ưu tiên (1)
1. Hệ thống tổ chức cung cấp dịch vụ y tế
chưa đáp ứng nhu cầu KCB
- Tiếp cận dịch vụ KCB - Chất lượng dịch vụ KCB - Kết hợp công tư -...
Những vấn đề ưu tiên (2)
2. Chưa kết hợp hài hòa giữa phát triển các dịch vụ KCB phổ cập có chất lượng cho toàn dân với phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu
3. Cơ chế tài chính và quản lý bệnh viện còn
nhiều hạn chế
(Tham khảo: báo cáo JAHR các năm)
• Bộ Y tế chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước toàn bộ hệ thống khám bệnh, chữa bệnh và trực tiếp quản lý toàn diện các bệnh viện trực thuộc Bộ.
• Cục Quản lý khám, chữa bệnh giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và trực tiếp quản lý một số nhiệm vụ được Bộ trưởng giao.
• Sở Y tế giúp Ủy ban nhân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh của địa phương và trực tiếp quản lý về tổ chức, bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và tài chính bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện theo phân cấp. • Phòng Y tế giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về
khám bệnh, chữa bệnh của địa phương và trực tiếp quản lý trạm y tế xã.
TÓM TẮT VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ KCB
Hoạt động của học viên
• Trình bày tóm tắt nhận định từ báo cáo tổng
quan ngành y tế VN 2015: phần cung ứng dịch vụ Khám chữa bệnh, YHCT và PHCN