Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
44
Trn Th Thu Hiên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425036
Đc điểm lâm ng, cận m ng và kết qu điu tr bằng đin
châm kết hợp điện phân thuc Lidocain 2% trên bnh nhân
đau thần kinh ta ti Bệnh viện Kiến An năm 2024 2025
Trần Thị Thu Hiên1*, Nguyễn Mạnh Việt2, Vũ Thị Thanh Huyền2
Clinical and paraclinical characteristics and
treatment outcomes of electroacupuncture
combined with 2% Lidocaine iontophoresis in
patients with sciatica at Kien An Hospital in 2024
2025
ABSTRACT: Objective: To describe the clinical and
paraclinical characteristics of patients with sciatica at the
Department of Traditional Medicine, Kien An Hospital, from
October 2024 to May 2025. To evaluate the treatment outcomes
of electroacupuncture combined with 2% lidocaine iontophoresis
in these patients. Subjects and methods: A prospective clinical
intervention study without a control group was conducted on 70
patients diagnosed with sciatica at Kien An Hospital during 2024
2025. Results: After 14 days of treatment, the average VAS
score decreased from 6,08 ± 0,74 to 1,75 ± 1,02 (p < 0.05). The
Lasègue angle increased from 42,67º ± 5,86 to 70,58º ± 6,80 (p
< 0.05), and the Schober index increased from 12,53 ± 0,58 cm
to 13,76 ± 0,39 cm (p < 0.05). The impact on daily activities
decreased from 59,93 ± 12,78% to 27,77 ± 9,91% (p < 0.05).
Conclusion: Electroacupuncture combined with 2% lidocaine
iontophoresis significantly reduced pain and improved functional
status in patients with sciatica.
Keywords: Sciatica, electroacupuncture, drug iontophoresis,
lidocaine.
1 Trường Đi học Y c Hi Phòng
2Bệnh viện Kiến An
*Tác gi liên h
Trần Thị Thu Hiên
Trường Đại học Y Dược Hi Phòng
Điện thoại: 0975722427
Email: ttthien@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 11/06/2025
Ngày phn bin: 14/06/2025
Ngày duyt bài: 21/07/2025
TÓM TT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân đau thần kinh toạ tại khoa YHCT Bệnh viện
Kiến An từ tháng 10/2024 đến tháng 5/2025. Nhận t kết
quả điều trị bằng điện châm kết hợp với điện phân Lidocain
2% các bệnh nhân trên. Đối tượng phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước
sau điều trị, không có nhóm chứng, được thực hiện trên 60
bệnh nhân đau thần kinh tọa được điều trị tại Bệnh viện Kiến
An năm 2024–2025. Kết quả: Sau 14 ngày điều trị, điểm VAS
trung bình giảm từ 6,08 ± 0,74 xuống còn 1,7 ± 1,06 (p < 0,05).
Góc Lasègue tăng từ 42,67º ± 5,86 lên 70,58º ± 6,8 (p < 0,05),
chỉ số Schober tăng từ 12,53±0,58 cm lên 13,76 ± 0,39 cm (p
< 0,05). Mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày giảm từ
59,93 ± 10,11% xuống còn 27,77 ± 9,91 (p < 0,05). Kết luận:
Điều trị đau thần kinh tọa bằng điện châm kết hợp điện phân
Lidocain 2% mang lại hiệu quả giảm đau cải thiện chức
năng rõ rệt.
Từ khóa: Đau thần kinh tọa, điện châm, điện phân thuốc,
Lidocain
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
45
Trn Th Thu Hiên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425036
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau dây thần kinh tọa bệnh lý thường gặp
trong các bệnh thần kinh, xương khớp.
Việt Nam, theo thống của Trần Ngọc Ân
cộng sự, đau thần kinh tọa chiếm tới 2%
dân số, 17% số người trên 60 tuổi bị mắc và
chiếm 41,45% trong nhóm bệnh thần kinh ct
sống, một trong 15 bệnh xương khớp
hay gặp nhất. [1].
nhiều nguyên nhân khác nhau gây Đau
dây thần kinh tọa, nhưng hay gặp nhất thoát
vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống thắt lưng. Bệnh
triệu chứng đau lan từ thắt lưng xuống
mông và chân, gây ảnh hưởng nhiều đến khả
năng lao động, học tập và sinh hoạt của bệnh
nhân [1], [2]. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy việc sử dụng các các phương pháp không
dùng thuốc như điện châm điện phân thuốc
ngày càng được quan tâm ứng dụng rộng
rãi. Điện châm một hình thức châm cứu kết
hợp với dòng điện, đã được chứng minh
hiệu quả trong việc giảm đau cải thiện
chức năng vận động bệnh nhân đau thần
kinh tọa [1]. Điện phân thuốc Lidocain 2%
phương pháp đưa thuốc qua da vào vùng tổn
thương bằng dòng điện một chiều, giúp tăng
cường hiệu quả giảm đau tại chỗ [3], [4], [5].
Trên lâm sàng, việc kết hợp 2 phương pháp
điện châm điện phân Lidocain 2% được sử
dụng thường xuyên, nhưng việc kết hợp đó
có thực sự mang lại hiệu quả vượt trội so với
việc dùng các phương pháp đơn l hay
không? Khi áp dụng trên bệnh nhân đau thần
kinh tọa tại khoa YHCT Bệnh viện Kiến An
thì hiệu quả sẽ như thế nào? Cho tới thời điểm
hiện tại chưa nghiên cứu đánh giá về các
vấn đề nêu trên. vậy chúng tôi tiến hành
đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng kết quđiều trị bằng điện châm
kết hợp điện phân thuốc Lidocain 2% trên
bệnh nhân đau thần kinh tọa tại Bệnh viện
Kiến An năm 2024–2025.” với 2 mục tiêu
sau:
1. tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân đau thần kinh toạ tại khoa
YHCT Bệnh viện Kiến An từ tháng 10/2024
đến tháng 5/2025
2. Nhận xét kết quả điều trị bằng điện châm
kết hợp với điện phân Lidocain 2% các
bệnh nhân trên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 60 Bệnh nhân được
được chẩn đoán đau dây thần kinh tọa vào
điều trị tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện
Kiến An đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa
chọn tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng
nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Y học hiện đại: Bệnh nhân được chẩn đoán
đau thần kinh tọa theo Hướng dẫn chẩn đoán
điều trị các bệnh theo Y học cổ truyền, kết
hợp y học cổ truyền với Y học hiện đại (Ban
hành kèm theo Quyết định số 5013/QĐ-BYT
Ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế) [2].
Triệu chứng lâm sàng: Hội chứng cột sống
thắt lưng (+), Hội chứng chèn ép rễ thần kinh
thắt lưng (+).
Triệu chứng cận lâm sàng: Chụp cộng hưởng
từ (MRI) cột sống thắt lưng: xác định chính
xác nguyên nhân, vị trí, mức độ tổn thương.
- Y học cổ truyền: Bệnh nhân được chẩn đoán
Tọa cốt phong hoặc Yêu cước thống thể
Phong hàn thấp, Thể Huyết thể Phong
hàn thấp kết hợp Can Thận hư.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đau thần kinh tọa do viêm nhiễm
vùng cột sống thắt lưng dây thần kinh
tọa (Theo YHCT, bệnh nhân được chẩn đoán
Yêu cước thống hoặc Tọa cốt phong thể Thấp
Nhiệt)
- Bệnh nhân chỉ định phẫu thuật TVĐĐ
hoặc sau phẫu thuật TVĐĐ đệm.
- Bệnh nhân kèm theo các bệnh: Lao, suy
tim, suy thận, HIV/AIDS, tâm thần, ung thư,
các bệnh ác tính khác, rối loạn đông máu,
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
46
Trn Th Thu Hiên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425036
loãng xương nặng, rối loạn nhịp tim, động
kinh
- Bệnh nhân mang máy tạo nhịp tim
- Bệnh nhân bị mẫn cảm với dòng điện một
chiều
- Bệnh nhân tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn
với thuốc tê nhóm amid
- Bệnh nhân có tinh thần kích động, mất cảm
giác
- Phụ nữ có thai
- Bệnh nhân không tuân thủ các yêu cầu điều
trị: bỏ điều trị quá 2 ngày và/hoặc tự ý dùng
thêm các phương pháp điều trị khác ngoài
nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Khoa YHCT PHCN Bệnh
viên Kiến An
Thời gian: Từ tháng 1/10/2024 đến tháng
30/5/2025
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu: 60 bệnh nhân
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
tiện.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến
cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau
điều trị, không có nhóm chứng.
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Lấy các bệnh nhân đáp ứng tiêu
chuẩn lựa chọn không tiêu chuẩn loại
trừ. Bệnh nhân được ng 1 mẫu bệnh án
thống nhất để thu thập thông tin.
Bước 2: Kết hợp 2 phương pháp điều trị: điện
châm, điện phân dẫn thuốc Lidocaine 2%.
Liệu trình điều trị 14 ngày.
- Điện châm: Mỗi ngày điện châm 1 lần, mỗi
lần 20’, bằng y điện châm M8 do bệnh
viện Châm cứu Trung ương sản xuất.
Công thức huyệt: Tùy thuộc bệnh nhân, lựa
chọn công thức huyệt p hợp theo Quyết
định số 5013/QĐ-BYT Ngày 01 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Điện phân: Mỗi ngày điện phân dẫn thuốc 1
lần, mỗi lần 20’, bằng Máy kích thích thần
kinh Jonogama 45 dùng dòng Galvanic, do
hãng Technolaser s.r.l sản xuất.
Lidocaine 2% được cho vào cực dương. Cực
dương đtrên da vùng thắt lưng bên đau,
cực âm để trên da vùng sau bắp chân bên đau
(nếu đau kiểu rễ S1), để trên da vùng phía mặt
trước ngoài cẳng chân bên đau (nếu đau kiểu
rễ L5).
Bước 3: Mỗi bệnh nhân nghiên cứu được
đánh giá tại 2 thời điểm: trước điều trị (D0),
sau 14 ngày điều trị (D14).
Bước 4: Xử lý số liệu.
Bước 5: Kết luận.
Các chỉ số và biến số nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, thể bệnh
YHCT (Phong hàn thấp, Phong hàn thấp kết
hợp Can thận hư, Huyết ứ)
Các chỉ số lâm sàng: Điểm đau VAS, độ giãn
CSTL (Schober), tầm vận động cột sống thắt
lưng (gấp, duỗi), khoảng cách tay đất, nghiệm
pháp Lasegue, thống điểm Valleix, độ giảm
chức năng sinh hoạt hàng ngày (SHHN) theo
thang điểm ODI. Các chỉ số được đánh giá
trước điều trị (D0) ngày thứ 14 điều trị
(D14).
Chỉ số cận lâm sàng: Tổn thương Cột sống
thắt lưng trên phim chụp MRI: Chỉ tổn
thương đĩa đệm CSTL, chỉ thoái hóa
CSTL, cả thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) CSTL và
thoái hóa CSTL, tổn thương khác (thoái hóa
dây chằng vàng, u cạnh sống,...)
Xử lý số liệu
Các số liệu phân tích được xử theo phương
pháp thống y sinh học trên y vi tính
dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0.
KẾT QUẢ
Mô t đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng của đối tượng nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
47
Trn Th Thu Hiên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425036
Đặc điểm
Tỷ lệ %
Giới
Nữ
80
Nam
20
Tuổi
< 40
3,3
40 60
18,3
>60
78,4
± SD
67,22±1,48
Nhận xét: Bệnh nhân nữ chiếm đa số 80%. Tuổi trung bình của nghiên cứu là 67,22±1,48 tuổi,
nhóm tuổi mắc bệnh chủ yếu là nhóm bệnh nhân > 60 tuổi.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
n
Tỷ lệ %
Thể bệnh
Phong hàn thấp
6
10,0
Phong hàn thấp kết hợp Can thận hư
22
36,7
Huyết ứ
32
53,3
Tổn
thương
CSTL trên
phim MRI
Chỉ có tổn thương đĩa đệm CSTL
3
5,0
Chỉ có thoái hóa CSTL
28
46,7
Cả TVĐĐ và thoái hóa CSTL
29
48,3
Khác
0
0
Tổng
60
100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân thuộc thể bệnh Huyết ứ chiếm tỷ lệ cao nhất (53,3%)
Tổn thương trên phim MRI hay gặp nhất của nhóm đối tượng nghiên cứu hình ảnh thoát vị
đĩa đệm CSTL kết hợp với thoái hóa cột sống thắt lưng (chiếm 48,3%).
Nhận xét kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu sau 14 ngày
Bảng 3. Sự thay đổi mức độ đau theo thang điểm VAS sau 14 ngày điều trị
Chỉ số
D0
D14
n
%
n
%
Mức độ
đau
Không đau (0 điểm)
0
0
9
15,0
Đau nhẹ (1-3 điểm)
0
0
50
83,3
Đau vừa phải (4-6 điểm)
42
70,0
1
1,7
Đau nặng (7-8 điểm)
18
30,0
0
0
Đau không chịu nổi (9-10 điểm)
0
0
0
0
Tổng
60
100%
60
100%
Nhận xét: Trước điều trị đa phần bệnh nhân đau ở mức độ vừa phải (chiếm 70%), còn lại 30%
là bệnh nhân đau ở mức độ nặng. Sau 14 ngày điều trị, phần lớn bệnh nhân đã cải thiện xuống
mức độ đau thấp hơn, chủ yếu những bệnh nhân đau mức nhẹ (83,3%), 9 bệnh nhân
(15%) không còn đau.
Bảng 4. Sự thay đổi của các chỉ số lâm sàng sau 14 ngày điều trị
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 4 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
48
Trn Th Thu Hiên và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030425036
Chỉ số
D0
D14
p D14-D0
VAS
± SD
6,08±0,74
1,75±1,02
p < 0,001
Độ chênh
4,33±1,00
Schober
± SD
12,53±0,58
13,76±0,39
p < 0,001
Độ chênh
1,23±0,48
Tay đất
± SD
39,58±9,08
13,3±5,24
p < 0,001
Độ chênh
26,28±9,33
Duỗi CSTL
± SD
12,33±2,52
21,0±2,73
p < 0,001
Độ chênh
8,67±2,89
Gấp CSTL
± SD
41,5±5,31
65,17±4,31
p < 0,001
Độ chênh
23,67±5,03
Lasegue
± SD
42,67±5,86
70,58±6,80
p < 0,001
Độ chênh
27,92±8,21
Valleix
± SD
3,98±0,73
1,0±0,67
p < 0,001
Độ chênh
2,98±0,73
Nhận xét: Sau 14 ngày điều trị, các chỉ số điểm VAS, độ giãn cột sống thắt lưng (Schober), tay
đất, tầm vận động (gấp, duỗi) CSTL, Lasegue, Valleix đều cải thiện tốt lên, ý nghĩa thống
kê với p<0,001.
Biểu đồ 1. Sự thay đổi mức độ giảm chức năng SHHN sau 14 ngày điều trị
Bảng 5. Cải thiện sự giảm chức năng SHHN (ODI) sau 14 ngày điều trị
Chỉ số
D0
D14
± SD
59,93±12,78 %
27,77±9,91 %
Độ chênh
32,17±11,11 %
p D14-D0
p < 0,001
Nhận xét: Sau 14 ngày điều trị, sự hạn chế chức năng SHHN đã thay đổi từ mức giảm
59,93±12,78% D0 xuống còn 27,77±9,91% D14, sự thay đổi ý nghĩa thống với
p<0,001. Bên cạnh đó, sau điều trị đa phần bệnh nhân giảm chức năng SHHN ở mức độ trung
bình (55%), không còn bệnh nhân nào giảm chức năng SHHN mức độ khuyết tật như trước
điều trị (40%).
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Giảm chức
năng tối thiểu
Giảm chức
năng trung
bình
Giảm chức
năng nặng
Khuyết tật
0%
8 (13,3%)
28 (46,7%) 24 (40%)
20 (33,3%)
33 (55%)
7 (11,7%)
0%
D0
D14