Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình
lượt xem 31
download
Khi một máy tính được xuất xưởng hoặc bày bán ở cửa hàng thì cả nhà sản xuất, người bán cũng như người tiêu dùng đều ngầm hiểu đây chưa phải là một hệ thống hoàn chỉnh, càng không phải là một hệ thống khép kín. Tùy theo yêu cầu sử dụng, người dùng có thể nâng cấp, mở rộng cấu hình bằng cách ghép nối thêm các Card mở rộng hoặc các thiết bị ngoại vi như modem, máy in…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH TT ĐT CHẤT LƯỢNG CAO BÀI TẬP CẤU TRÚC MÁY TÍNH VÀ KỸ THUẬT LẬP TRÌNH Đề tài: Điều khiển LED thông qua cổng LPT GVHD: Trần Minh Thuận SVTH: Lê Văn Công - 06112011 Hồ Minh Việt - 06112100 “Khoa học là linh hồn sự phồn vinh của các quốc gia, là nguồn sống dồi dào của mọi tiến bộ. Chính những phát minh khoa học và ứng dụng của nó đã dẫn dắt chúng ta đi” ( Paxtơ ) SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 1
- Bài t ập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận PHẦN I: MỞ ĐẦU I.Lời giới thiệu: Máy tính cùng với sự phát triển của Kỹ thuật ghép nối với máy tính đã mở rộng đáng kể các lĩnh vực ứng dụng của máy tính, đặc biệt trong đó có đo lường và điều khiển. Chính vì vậy, nhiều người sử dụng máy tính quan tâm đến chủ đề này. Khi một máy tính được xuất xưởng hoặc b ày bán ở cửa hàng thì cả nhà sản xuất, người bán cũng như người tiêu dùng đều ngầm hiểu đây chưa phải là một hệ thống hoàn chỉnh, càng không phải là một hệ thống khép kín. Tùy theo yêu cầu sử dụng, người dùng có thể nâng cấp, mở rộng cấu hình bằng cách ghép nối thêm các Card mở rộng hoặc các thiết bị ngoại vi như modem, máy in… Các nhà sản xuất đã dự trữ sẵn các rãnh cắm mở rộng trên bản mạch chính, các cổng ghép nối : song song (LPT), nối tiếp (COM). Đây chính l à những vị trí mà kỹ thuật ghép nối máy tính có thể tác động vào. Để ghép nối với máy tính ta có ba khả năng để lựa chọn: Ghép nối qua cổng máy in hay còn g ọi là cổng song song Ghép nối qua cổng mở rộng trên bản mạch chính. Ghép nối qua cổng nối tiếp Mỗi khả năng điều có những ưu nhược điểm riêng cho nên cho đến nay vẫn cùng tồn tại. tùy theo hoàn cảnh cụ thể mà cân nhắc nên sử dụng cổng nào cho thích hợp. Trong yêu cầu của bài tập, chúng tôi sẽ thực hiện nhiệm vụ sau đây: Viết chương trình máy tính và thi công mạch để điều khiển 20 đèn LED có các chức năng: đèn sáng từ trái qua phải, từ phải sang trái, đèn sáng từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong. Mặc dù đã dành thời gian thích đáng cho công việc nhưng không thể tránh khỏi những lỗi vẫn có thể còn sót lại trong quá trình giải quyết bài tập. Mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy và các bạn để bài tập được hoàn thiện hơn. Nhân đây chúng tôi cũng xin được chân thành cảm ơn Thầy Trần Minh Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ chúng tôi trong suốt quá trình. II.Giới hạn của Bài tập: Như đã giới thiệu ở trên, mạch chỉ có thể thự hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Chúng tôi sử dụng các IC chuyên dụng nên khả năng còn hạn chế, chủ yếu chúng tôi tập trung vào vấn đề giao tiếp với máy tính thông qua cổng LPT. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 2
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận PHẦN II: GIỚI THIỆU MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN LED VÀ CÁC IC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MẠCH Chương 1: Giới thiệu về cổng LPT A.Tổng quan: Công ty Centronics, từng nổi tiếng thế giới với vị trí hàng đầu trong số nhà sản xuất máy in kiểu ma trận, đã thiết kế ra cổng song song nhằm mục đích nối máy tính PC với máy in. Về sau, cổng song song đã phát triển thành một tiêu chuẩn không chính thức. Tên gọi của cổng song song bắt nguồn từ kiểu dữ liệu truyền qua cổng n ày: các bit dữ liệu được truyền song song hay nói cụ thể hơn la byte nối tiếp còn bit song song. Cho đến nay cổng song song có mặt ở hầu hết các máy tính PC được sản xuất trong những năm gần đây. Cổng song song còn được gọi là cổng máy in hay cổng Centronics. Cấu trúc của cổng song song rất đơn giản với tám đường dữ liệu, một đường dẫn mass chung, bốn đường dẫn điều khiển để chuyển các dữ liệu điều khiển tới máy in và năm đường dẫn trạng thái của máy in ngược trở lại máy tính. Giao diện song song sử dụng các mức logic TTL, vì vậy việc sử dụng trong mục đích đo lương và điều khiển có phần đơn giản. Khoảng cách cực đại giữa cổng song song máy tính PC và thiết bị ngọai vi bị hạn chế vì điện dung kí sinh và hiện tượng cảm ứng giữa các đường dẫn có thể làm biến dạn tín hiệu. Khoảng cách giới hạn là 8m, thông thường chỉ cỡ 1,5 – 2 m. Khi khoảng cách ghép nối trên 3m nên xoắn các đường dây tín hiệu với đường nối đất theo kiểu cặp dây xoắn hoặc dùng loại cáp dẹt nhiều sợi trong đó mỗi đường dẫn dữ liệu điều nằm giữa hai đường nối mass. Tốc độ truyền dữ liệu qua cổng song song phụ thuộc vào linh kiện phần cứng được sử dụng. Trên lý thuyết tốc đọ truyền đạy giá trị 1 Mbit/s, nhưng với khoảng cách truyền bị hạn chế trong phạm vi 1m. Với nhiều mục đích sử dụng thì khoảng cách này đã hoàn toàn thõa đáng. Nếu cần truyền trên khoảng cách xa hơn, ta nên nghĩ đến khả năng truyền qua cổng nối tiếp hoặc USB. Một điểm cần lưu ý là: việc tăng khoảng cách truyền dữ liệu qua cổng song song không chỉ l àm tăng khả năng gây lỗi đối với đường dữ liệu được truyền mà còn làm tăng chi phí của đường dẫn. B.Cấu trúc cổng song song: Cổng song song có 2 loại: Ổ cắm 36 chân Ổ cắm 25 chân Ngày nay, loại ổ cắm 36 chân không còn được sử dụng, hầu hết các máy tính PC đều trang bị cổng song song 25 chân nên ta chỉ cần quan tâm đến loại 25 chân. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 3
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Hình trên giới thiệu loại ổ cắm 25 chân và cách bố trí các chân. Tên của tín hiệu Chân số Chân số (chân số 25 chân) (ổ cắm 36 chân) Strobe 1 1 D0 2 2 D1 3 3 D2 4 4 D3 5 5 D4 6 6 D5 7 7 D6 8 8 D7 9 9 Acknowledge 10 10 Busy (báo b ận) 11 11 Paper empty (hết giấy) 12 12 Select (lựa chọn) 13 13 Auto Linefeed (tự động nạp dòng) 14 14 Error (mắc lỗi) 15 32 Reset (đặt lại) 16 31 Select Input (lựa chọn lối vào) 17 36 Ground (nối đất – 0V) 18-25 19-30, 33 Signal – Ground (nối đất của tín hiệu) 16 Chassis – Ground (vỏ máy nối đất) 17 +5V 18 Không sử dụng 34, 35 Tín hiệu ở các chân trên ổ cắm 25 chân và 36 chân để trong trương hợp cần thiết có thể so sánh. Sau đây là chức năng của các đương d ẫn tín hiệu: Strobe (1): Với một mức logic thấp ở chân này, máy tính thông báo cho máy in biết có một byte đang sẵn sàng trên các đường d ẫn tín hiệu để được truyền. D0 đến D7: Các đường dẫn dữ liệu Acknowledge: với một mức logic thấp ở chân này, máy in thông báo cho máy tính biết là đã nhận được kí tự vừa gửi và có thể tiếp tục nhận. Busy (bận – 11): máy in gửi đến chân này mức logic cao trong khi đang đón nhận hoặc in ra dữ liệu để thông báo cho máy tính biết là các bộ đệm trong máy tính biết là các bộ đệm trong máy tính đã bị đầy hoặc máy in trong trạn thái Off-line. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 4
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Paper empty (hết giấy – 12): Mức cao ở chân này có nghĩa là giấy đã dùng hết. Select (13): Một mức cao ở chân này, có nghĩa là máy in đang trong trạng thái kích hoạt (On-line) Auto Linefeed (tự nạp dòng): Có khi còn g ọi là Auto Feed. Bằng một mức thấp ở chân này máy tính PC nhắc máy in tự động nạp một dòng mới mỗi khi kết thúc một dòng. Error (có lỗi): Bằng một mức thấp ở chân này, máy in thông báo cho máy tính là đã xuất hiện một lỗi, chẳng hạn kẹt giấy hoặc máy in đang trong trạng thái Off-Line. Reset (đặt lại): Bằng một mức thấp ở chân này, máy in được đặt lại trạng thái được xác định lúc ban đầu. Select Input: bằn một mức thấp ở chân này, máy in đư ợc lựa chọn bởi máy tính. Như vậy cáp nối giữa máy in và máy tính bao gồm 25 sợi, nhưng không phải tất cả điều được sử dụng mà trên thực tế chỉ có 18 sợi được nối với các chân cụ thể. Nhận xét n ày giúp chúng ta tận dụng những cáp nối mà trong lõi đã bị đứt một hai sợi. Tên các đường dẫn và hướng truyền tín hiệu được mô tả như sau: STROBE D0 D1 . . . D7 ACK BUSY Máy tính Máy in OUT OF PAPER SELECT AUTOFEED ERROR RESETPRINTER SELECTINPUT GROUND Các đường nối và chiều tín hiệu giữa máy tình và máy in. Qua cách mô tả chức năng của từng tín hiệu riêng lẽ ta có thể nhận thấy các đương dẫn dữ liệu có thể chia thành 3 nhóm: - Các đường dẫn tín hiệu, xuất ra từ máy tính PC và điều khiển máy tính, được gọi là các đường dẫn điều khiển. - Các đường dẫn tín hiệu, đưa các thông tin thông báo ngược lại từ máy in về máy tính, được gọi là các đường dẫn trạng thái. - Đường dẫn dữ liệu, truyền các bit rieng lẽ của các ký tự cần in. Từ cách mô tả các tín hiệu và mức tín hiệu ta có thể nhận thấy là: các tín hiệu Acknowledge, Auto Linefeed, Error, Reset và Select Input kích hoạt ở mức thấp. Thông qua chức năng của các chân này ta cũng hình dung được điều khiển cổng máy in. Đáng chú ý là 8 đường dẫn song song đều được dùng để chuyển dữ liệu từ máy tính sang máy in. Trong những trường hợp này, khi chuyển sang các ứng dụng để thực hiện nhiệm vụ đo l ường ta phải chuyển dữ liệu từ mạch ngọa vi vào máy tính để thu thập và xử lý. Vì vậy ta phải tận dụngmột trong năm đường dẫn theo hướng SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 5
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận ngược lại, nghĩa là từ bên ngoài về máy tính để truyền số liệu đo lường. Dưới đây đề cập chi tiết hơn đến các đặc tính một hướng và hai hướng của các đường dẫn này. Để coa thể ghép nốic các thiết bị ngoại vi, các mạch điện ứng dụng trong đo l ường và điều khiển với cổng song song ta phải tìm hiểu cách trao đổi với các thanh ghi thông qua cách sắp xếp và địa chỉ các thanh ghi cũng như phần mềm. Các đường dẫn của cổng song song được nối với ba thanh ghi 8bit khác nhau: Thanh ghi dữ liệu Thanh ghi trạng thái Thanh ghi điều khiển Tám đường dẫn dữ liệu dẫn tới 8 ô nhớ trên thanh ghi dữ liệu còn bốn đường dẫn điều khiển Strobe, Auto Linefeed, Reset, Select Input dẫn tới bốn ô nhớ trên thanh ghi điều khiển, cuối cùng là năm đường dẫn trạng thái Acknowledge, Busy, Paper empty, Select, Error nối tới năm ô trên thanh ghi trạng thái. Riêng ở thanh ghi điều khiển còn phải chú ý tới một bit nữa được sử dụng cho mục đích ghép nối nhưng không được nối với ổ cắm 25 chân. Bit này có thể được sử dụng để xóa một bit ngắt liên quan với đường dẫn Acknowledge, vì vậy chưa đề cập đến đây. Trên hình, thanh ghi dữ liệu được chỉ rõ là hai hướng dữ liệu có thể được xuất ra các chân D0 đến D7 hoặc đọc vào. Thanh ghi điều khiển cũng là hai hướng, thanh ghi trạng thái chỉ có thể được đọc và vì vậy gọi là một hướng. Ta có thể trao đổi với 3 thanh ghi này như thế nào? Hệ điều hành DOS dự tính đến bốn cổng song song và đặt tên là: LPT1, LPT2, LPT3 và LPT4. Tuy vậy, hầu hết các máy tính PC đều chỉ có nhiều nhất hai cổng song song , và cho đến nay với lí do giảm giá thành, cổng song song chỉ còn lại một. Về mặt phần cứng, các nhà sản xuất đã dự tính bốn nhóm, mỗi nhóm 3 địa chỉ, để trao đổi với từng ô nhớ trên thanh ghi của mỗi giao diện. Ta có thể nhận thấy các địa chỉ thanh ghi nằm kế tiếp nhau. Khi bật máy tính, BIOS kiểm tra kế tiếp nhau các địa chỉ được ghi trong bảng và khẳng định xem trên máy có trang bị một vài cổng song song. Các cổng song song được BIOS tìm thấy sẽ được sắp xếp theo các tên mà DOS đã chỉ định là: LPT1, LPT2… Điều này giải thích vì sao trong các tài liệu khác nhau các địa chỉ được ấn định cho LPT1, LPT2… l ại sai lệch nhau. Phần lớn trong các phi ên bản của BIOS chạy trong giai đoạn khởi động (boot phase) của máy tính, trong đó phần cứng của máy tính được kiểm tra và cấu hình của máy tính, cụ thể ở đây địa chỉ các giao diện song song, đang tồn tại được xuất ra màn hình (trong một khung hình chữ nhật). Ta có thể làm dừng quá trình khới động máy tính bằng phím để quan sát kỹ các thông số được liệt kê trong b ảng. Các địa chỉ thanh ghi của cổng song song trên máy tính PC Cổng song song (LPT) Địa chỉ thanh ghi dữ Địa chỉ thanh ghi trạng Địa chỉ thanh ghi điều liệu thái khiển LPT1 3BCh 3BDh 3BEh LPT2 378h 379b 37Ah LPT3 278h 279b 27Ah LPT4 2BCh 2BDh 2BEh SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 6
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Địa chỉ cơ sở Bit dữ liệu D7, chân 9 D0 Thanh ghi dữ liệu Bit dữ liệu D6, chân 8 D1 3BCh Bit dữ liệu D5, chân 7 D2 378h Bit dữ liệu D4, chân 6 D3 278h Bit dữ liệu D3, chân 5 D4 2BCh Bit dữ liệu D2, chân 4 D5 Bit dữ liệu D1, chân 3 D6 Bit dữ liệu D0, chân 2 D7 Thanh ghi dữ liệu 7 Busy, chân 11 Địa chỉ cơ sở +1 Thanh ghi dữ liệu 6 Acknowledge, chân 10 5 Paper Empty, chân 12 3BDh 4 Select, chân 13 379b Error (báo l ỗi), chân 15 3 279b 2BDh Thanh ghi tr ạng thái Địa chỉ cơ sở +2 Thanh ghi đi ều khiển 3BEh 37Ah 27Ah Interrupt Enablec (Cho phép ngắt) 4 2BEh 3 Select Input, chân 17 2 Reset, chân 16 1 Auto Feed, chân 14 0 Strobe, chân1 Thanh ghi điều khiển Chương 2: Giới thiệu các IC số liên quan đến mạch điện. IC 74138: IC74138 là laọi IC gi ải mã/giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) làm việc được với tần số cao, nó đặc biệt thích hợp khi dùng làm bộ giải mã địa chỉ tác động vào chân chọn IC của các IC nhớ lưỡng cực. IC74138 có sơ đồ chân như sau: 15 14 13 16 11 10 12 9 VCC O0 \ O1 \ O2 \ O3 \ O4 \ O5 \ O6 \ 74138 O7\ GND A0 A1 A2 E1\ E2\ E3 6 7 8 4 1 2 3 5 SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 7
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Chức năng các chân của IC74138 : VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của nguồn (+5V do là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V). A0, A1, A2: các ngõ vào chọn trạng thái ngõ ra (có thể coi như đây là các đường địa chỉ của IC 74138). Tổ hợp trạng thái logic của 3 ngõ vào này ta sẽ được 8 trạng thái logic khác nhau ở 8 ngõ ra của IC (23 = 8). E1, E2, E3: 3 ngõ vào điều khiển IC. IC chỉ được phép hoạt động bình thường khi cả 3 chân này đều ở mức logic cho phép IC hoạt động (cụ thể là E1, E2 ở mức logic thấp, E3 ở mức logic cao). Chỉ cần 1 trong 3 chân này ở mức logic không phù hợp thì IC sẽ bị cấm ngay lập tức (tất cả các ngõ ra đều ở mức logic cao) bất chấp trạng thái ở các ngõ vào còn lại. O0 – O7: các ngõ ra của IC. Tùy thuộc vào trạng thái của các đường địa chỉ mà ta có trạng thái ở ngõ ra tương ứng. Khi IC đang hoạt động bình thường (cả 3 chân điều khiển đều ở mức logic cho phép) thì tại một thời điểm nhất định chỉ có một ngõ ra duy nhất được ở mức logic thấp, tất cả các ngõ còn lại đều phải ở mức logic cao. IC74138 có sơ đồ mô tả hoạt động bên trong như sau: A2 A1 A0 E1\ E2\ E3 O7 O6 O5 O4 O3 O2 O1 O0 SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 8
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Bảng trạng thái của IC74138 : INPUTS OUTPUTS E1\ E2\ E3 A0 A1 A2 O0 \ O 1\ O 2\ O 3\ O 4\ O 5\ O 6\ O 7\ H x X x x x H H H H H H H H X H x x x x H H H H H H H H X x L x x x H H H H H H H H L L H L L L L H H H H H H H L L H H L L H L H H H H H H L L H L H L H H L H H H H H L L H H H L H H H L H H H H L L H L L H H H H H L H H H L L H H L H H H H H H L H H L L H L H H H H H H H H L H L L H H H H H H H H H H H L H: HIGH Voltage Level. L: LOW Voltage Level. x: Don’t care. Nguyên tắc hoạt động của IC 74138: Dựa vào b ảng trạng thái ta thấy: chỉ cần 1 trong 3 chân cho phép (E1, E2, E3) ở trạng thái cấm (không cho phép IC hoạt động) thì tất cả các ng õ ra của IC 74138 đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái logic của các chân địa chỉ (A0, A1, A2). Chẳng hạn như khi chân E1 ở mức logic cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao, bất chấp trạng thái của các chân còn lại như: E2, E3, A0, A1, A2. Ta nhận thấy khi cả 3 đường địa chỉ đều ở mức logic thấp 00h (với điều kiện là các ngõ vào điều khiển đều phải ở mức logic thích hợp để IC hoạt động) thì chỉ có duy nhất một ngõ ra đầu tiên là ở mức logic thấp, tất cả các ngõ ra còn lại đều ở mức logic cao. Khi địa chỉ đưa vào IC tăng lên một (01h) thì mức logic thấp này được chuyển đến ngõ ra thứ hai và cũng chỉ có duy nhất ngõ ra này ở mức logic thấp. Khi địa chỉ đưa vào IC là 08h thì mức logic thấp sẽ ở ngõ ra cuối cùng (O7). Như vậy, mức logic thấp ở ngõ ra sẽ di chuyển tương ứng với địa chỉ đưa vào IC. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 9
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận PHẦN III: GIAO TIẾP BẰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC MẠCH ĐÃ THI CÔNG Thực tế có nhiểu chương trình khác nhau để thực hiện các lệnh giao tiếp với máy tính, trong phạm vi của bài tập này, chúng tôi dùng chương trình C++.NET để viêt chương trình đơn gi ản thực hiện các nhiệm vụ trên. Trình tự các bước để xây dựng chương trình sẽ được trình bày chi tiết dưới đây: Khởi động chương trình Microsoft Visual C++ 2005 Express Edition Chuẩn bị tập tin: Tạo Project C++.NET giao diện đồ họa, đặt tên là LPT: SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 10
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Tạo các button như hình sau: Up: LED chạy tử dưới lên Down: chạy từ trên xuống IN->OUT: chạy từ trong ra ngoài OUT->IN: chạy tù ngoài vào trong Click chuột phải vào Tool box chọn Choose Items… Chọn Com Components, Browse… SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 11
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Chỉ định tập tin hwinterface.ocx, Open… SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 12
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Control tương ứng xuất hiện: Kéo thả Hwinterface Control vào Form: SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 13
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Control này xuất hiện, và đặt tên là io Trong sự kiện click() của các button ta thực hiện các lệnh xuât io->Outport(địa chỉ, giá trị xuất) với địa chỉ tương ứng địa chỉ cổng LPT cần xuất (ở đây là 0x378h ). Giá trị xuất phụ thuộc vào các đèn LED chạy ở mạch ngoài. Để tín hiệu xuất ra các LED hiển thị rõ cho chúng ta thấy ta dùng các Timer trong Toolbox, trong sự kiện Stick() ta thực hiện các lệnh xuất điển hình như sau: Trên đây là một đoạn lệnh của chương trình xuất trong sự kiện Tick của timer1. Ứng với mỗi button ta tạo ra một timer riêng để thuận tiện cho việc điều chỉnh từng cách chạy. Cụ thể trong bài tập này đã tạo ra 4 timer: timer1 – cho button Up, timer2 – cho button Down, timer3 – cho button Out->In, timer4 – cho button In->Out. Button Pause dùng để dừng mạch chạy, button Reset trả về mức thấp cho tất cả các chân từ D0 – D7. Tùy thuộc vào điều kiện bài toán mà ta có thể cho xuất ra các chân các giá trị như người sử dụng mong muốn. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 14
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Bảng giá trị khi LED chạy từ trên xuống. GIÁ TRỊ XUẤT D0 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 0 0 0 0 0 1 0 0 32 1 0 0 0 0 1 0 0 33 0 1 0 0 0 1 0 0 34 74138_1 1 1 0 0 0 1 0 0 35 0 0 1 0 0 1 0 0 36 LED CHAY TU TREN XUONG 1 0 1 0 0 1 0 0 37 0 1 1 0 0 1 0 0 38 1 1 1 0 0 1 0 0 39 0 0 0 1 0 1 0 0 40 1 0 0 1 0 1 0 0 41 0 1 0 1 0 1 0 0 42 74138_2 1 1 0 1 0 1 0 0 43 0 0 1 1 0 1 0 0 44 1 0 1 1 0 1 0 0 45 0 1 1 1 0 1 0 0 46 1 1 1 1 0 1 0 0 47 0 0 0 0 1 1 0 0 48 74138_3 1 0 0 0 1 1 0 0 49 0 1 0 0 1 1 0 0 50 1 1 0 0 1 1 0 0 51 Bảng giá trị khi LED chạy từ dưới lên 1 1 0 0 1 1 0 0 51 74138_3 0 1 0 0 1 1 0 0 50 1 0 0 0 1 1 0 0 49 0 0 0 0 1 1 0 0 48 1 1 1 1 0 1 0 0 47 0 1 1 1 0 1 0 0 46 LED CHAY TU DUOI LEN 1 0 1 1 0 1 0 0 45 74138_2 0 0 1 1 0 1 0 0 44 1 1 0 1 0 1 0 0 43 0 1 0 1 0 1 0 0 42 1 0 0 1 0 1 0 0 41 0 0 0 1 0 1 0 0 40 1 1 1 0 0 1 0 0 39 0 1 1 0 0 1 0 0 38 1 0 1 0 0 1 0 0 37 74138_1 0 0 1 0 0 1 0 0 36 1 1 0 0 0 1 0 0 35 0 1 0 0 0 1 0 0 34 1 0 0 0 0 1 0 0 33 0 0 0 0 0 1 0 0 32 Bảng giá trị khi LED chạy từ trong ra ngoài SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 15
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận 0 0 0 0 0 0 1 0 64 1 0 0 0 0 0 1 0 65 0 1 0 0 0 0 1 0 66 INT->OUT 1 1 0 0 0 0 1 0 67 0 0 1 0 0 0 1 0 68 1 0 1 0 0 0 1 0 69 0 1 1 0 0 0 1 0 70 1 1 1 0 0 0 1 0 71 0 0 0 1 0 0 1 0 72 1 0 0 1 0 0 1 0 73 Bảng giá trị khi LED chạy từ ngoài vào trong 1 0 0 1 0 0 1 0 73 0 0 0 1 0 0 1 0 72 1 1 1 0 0 0 1 0 71 0 1 1 0 0 0 1 0 70 OUT->INT 1 0 1 0 0 0 1 0 69 0 0 1 0 0 0 1 0 68 1 1 0 0 0 0 1 0 67 0 1 0 0 0 0 1 0 66 1 0 0 0 0 0 1 0 65 0 0 0 0 0 0 1 0 64 Sơ đồ nguyên lý của các mạch đã thi công: Mạch chạy từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên: Mạch chạy từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong: SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 16
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận Sau đây là kết quả thu được sau quá trình thực hiện: SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 17
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận . SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 18
- Bài tập Cấu trúc máy tính và Kỹ thuật Lập trình GVHD: Trần Minh Thuận PHẦN IV: MỤC LỤC Phần I: Mở đầu ..................................................................................................................2 I.Lời giới thiệu ................................ ................................ ................................ ....................2 II.Giới hạn của bài tập .........................................................................................................2 Phần II: Giới thiệu mạch điều khiển các đèn LED và các IC có liên quan đến mạch ....................3 Chương 1: Giới thiệu về cổng LPT ................................ ................................ .........................3 A.Tổng quan ......................................................................................................................3 B.Cấu trúc cổng song song ................................ ................................ ................................ ..3 Chương 2: Giới thiệu các I C số liên quan đến mạch điện ................................ .........................7 IC74136 ............................................................................................................................7 Phần III: Giao tiếp bằng chương trình và các mạch đã thi công ............................................. 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong quá trình thực hiện bài tập, chúng tôi có tham khảo các nguồn tài liệu sau: Internet: www.google.com www.alldatasheet.com www.codeproject.com www.logix4u.net www.luckytoki.com www.instructables.com Sách: Kỹ thuật ghép nối máy tính – Ngô Diên Tập. Parallel Port Complete - Jan Axelson. Pro Visual C++ CLI and the.NET 2.0 Platform - S. Fraser - Apress – 2006. Mạch số - Nguyễn Hữu Phương. SVTH: Hồ Minh Việt - Lê Văn Công 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập môn Cấu trúc máy tính
2 p | 1052 | 259
-
Giáo trình cấu trúc máy tinh part 2
18 p | 460 | 172
-
Bài tập môn Cấu trúc máy tính - Tính toán trên các hệ cơ số đếm khác nhau
2 p | 711 | 163
-
Giáo trình cấu trúc máy tinh part 3
18 p | 355 | 149
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Lập trình xử lý đĩa và file
65 p | 138 | 25
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 4
25 p | 150 | 21
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 4 - Bộ vi xử lý Intel 8088
62 p | 121 | 16
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính - Chương 1: Cấu trúc tổng quát của hệ thống máy tính
28 p | 168 | 15
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 3 (tt) - Hoàng Văn Hiệp
213 p | 106 | 13
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 3 - Đào Quốc Phương
68 p | 79 | 12
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 1 - Hoàng Văn Hiệp
61 p | 102 | 11
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 3 - Hoàng Văn Hiệp
74 p | 96 | 10
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 6 - Phạm Ngọc Hưng
51 p | 91 | 9
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính - Nguyễn Hữu Nam Dương
161 p | 76 | 8
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 7 - Ngô Phước Nguyên
40 p | 85 | 8
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 12 - Ngô Phước Nguyên
65 p | 52 | 8
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 3 - Ngô Phước Nguyên
30 p | 71 | 7
-
Bài giảng Cấu trúc máy tính: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Phong Dung
38 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn