TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÀI THẢO LUẬN MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI HUY TIẾN LỚP: ĐIỆN 5A GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐÀO THANH BÌNH
ả
ạ
ế
* Câu 7: Th c tr ng gi ự
Vi
ệ
ộ
ủ i lĩnh v c xã h i nh m gi
t chínhquy nnhà n
ự
ề ế ấ ề
ườ
ộ ậ ấ c h ướ ướ ế i, đ n l ườ ế ợ ộ
ủ ầ
ề
ấ
ỉ
ợ ớ ụ
ộ
ả
ấ
i quy t các v n đ chính sách xã h i ộ ở ấ ề t Nam? Liên h th c t ? ệ ự ế ệ Bài làm: 1. Khái ni m chính sách xã h i ộ Chính sách xã h ilà b ph n c u thành chính sách chính c a m i ng t ả ớ ộ ằ ộ i ích c quy t v n đ liên quan đ n cu c s ng con ng i, đ n l ườ ế ợ ộ ố i, cá i ích c a các nhóm con ng a các nhóm con ng ủ c giai c p ... trong xã h i. Nó góp ph n đi u ch nh các quan h ệ xã h i cho phù h p v i m c tiêu c a giai c p, chính đ ng c m t Nam g m các lĩnh v c:
quy n. Chính sách xã h i
ủ Vi ộ ở ệ
ầ ự
ồ
ề
Cứu trợ xã hội
Xóa đói giảm 4 nghèo
Ưu đãi xã hội
H th ng ệ ố b o hi m ể ả xã h iộ
* 2.Thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam * Sau 25 năm đổi mới chính sách xã hột nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bưóc ngoặt quan trọng sau đây:
* Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.
* Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng; thi
hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân, cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động vả hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.
* Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ
tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
* Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần
chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
* Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu nghèo đã đi đến khuyến khích
mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghẻo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
*Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
* Qua 25 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người không chờ bao cấp, dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết canh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.
*Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được quốc tế thừa nhận. * Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Có cố gắng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện để ai cũng được học hành; có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
*Bên cạnh những thành tựu to lớn đó là những hạn chế và nguyên nhân
* Giáo dục và đào tạo còn những hạn chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tăng cường trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp giáo dục toàn diện, dạy làm người, dạy nghề là yếu kém nhất.
* Chính sách an sinh xã hội vẫn còn những bất hợp lý, bảo hiểm xã hội chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc đóng hưởng mà còn gắn quá chặt việc điều chỉnh lương hưu với tiền lương tối thiểu và hỗ trợ ngân sách Nhà nước; chưa có sự tách bạch giữa khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp.
* Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo hiện hành không còn phù hợp và có nhiều rào cản trong tổ chức thực hiện, chưa có hệ thống chính sách khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo thoát nghèo vươn lên khá giả; xoá đói, giảm nghèo chưa gắn chặt với phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn; tư tưởng ỷ lại, bao cấp và bệnh thành tích còn lớn. Chính sách bảo trợ xã hội mới được thể chế hoá ở mức thấp (pháp lệnh), còn bao cấp nặng, chưa có chính sách khuyến khích chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng…
cuả sự hạn chế đó là:
ứ ộ
*- M c đ bao ph c a chính sách an sinh xã h i còn th p và ch t l ấ ượ ng. T l ỷ ệ
ị ấ ứ
ớ ộ ụ ư ể ả ng lao ộ
ộ ự ượ ư
l ộ ầ ệ ệ ư
ng tr c p còn l n (48%). Ng ỷ ệ ố i nghèo, nhóm đ i t ợ ấ đ i ố ượ
ộ ườ ị ụ
ể ố ạ ế ậ ụ ị ộ
ự ệ ệ
ỹ ả ự ạ
ạ
ộ ấ ủ ủ ng th h cung c p d ch v ch a đáp ng yêu c u c a đ i t ụ ưở ầ ủ ố ượ ng lao đ ng; đ ng tham gia b o hi m xã h i m i chi m kho ng 17,6% l c l ả ế ộ h n 30% lao đ ng trong di n b o hi m xã h i b t bu c nh ng ch a tham gia. ư ộ ắ ể ả ơ ộ N c ta có kho ng 1,3 tri u đ i t ng c n tr c p xã h i, nh ng t ợ ấ ố ượ ả ướ t ng c h ớ ư ượ ưở ượ y u th , đ ng bào dân t c thi u s … khó ti p c n d ch v xã h i c b n (giáo ộ ơ ả ế ng cao. c s ch sinh ho t…), nh t là d ch v xã h i ch t l d c, y t ấ ượ ấ ụ *- Ngu n l c cho vi c th c hi n chính sách an sinh xã h i còn h n ch . ạ ộ ế tu t) ti m n ề ẩ ử ấ ệ c còn ph i h tr l n đ i v i qu ỹ ố ớ c yêu c u ượ ầ ộ
ư ầ ượ ứ ụ
ộ
ng d a vào c ng đ ng ch a nhi u, ch y u cho chính sách an sinh xã h i còn khó khăn thì m c đ xã h i hoá ủ ế ứ ộ ư ề ộ ồ
chăm sóc đ i t ố ượ c. ng ch a đ ế ồ , n ế ướ ạ ồ ự Qu b o hi m xã h i dài h n (th c hi n ch đ h u trí và t ể ộ ế ộ ư nguy c m t cân đ i trong dài h n và Nhà n ả ỗ ợ ớ ơ ấ ố ướ cho xoá đói, gi m nghèo ch a đáp ng đ b o hi m xã h i. Đ u t ả ả ể ứ ầ ư c 30% nhu c u). Trong khi ngân sách Nhà (v n tín d ng m i đáp ng đ th c t ớ ự ế ố c đ u t n ộ ướ ầ ư i ch a cao, t l ự ư ạ v n là ngu n l c c a Nhà n ẫ l ỷ ệ ồ ự ủ ướ
*Áp l c gia tăng dân s v n còn l n. Ch t l
ố ố ẫ
qu c t ế ể ự ố ớ ấ ượ ộ ng dân s còn th p đang là c n tr ở ả ấ . V n ố ế ấ ế ậ ộ
ụ ấ ứ
ộ ế ụ ấ
ụ ủ ữ ệ ớ
ộ ứ ề ậ ớ
*M t s v n đ xã h i b c xúc cũ và phát sinh m i ch m đ *T n n xã h i gia tăng và di n bi n r t ph c t p, gây thi ễ
ượ t h i l n v kinh t và ớ l n đ i v i m c tiêu phát tri n kinh t -xã h i và h i nh p kinh t ớ đ vi c làm r t b c xúc và nan giai ề ệ *S phân hoá giàu - nghèo và b t công xã h i ti p t c gia tăng đáng lo ng i. ạ ự *M c h ng th văn hoá c a nhân dân còn th p, chênh l ch l n gi a các vùng, ấ ứ ưở các t ng l p dân c . ư ớ ầ ộ ố ấ ệ ạ c gi ả ệ ạ ớ i quy t ế ề ế ấ ứ ạ ế
*Môi tr
ng sinh thái b ô nhi m ti p t c tăng thêm; tài nguyên b khai thác b a ế ụ ừ ễ ị ị
ộ an sinh xã h iộ ườ bãi và tàn phá.
*H th ng giáo d c, y t c b o đ m.
ế ạ ậ l c h u, xu ng c p, có nhi u b t c p; an sinh xã h i ộ ề ấ ậ ấ ố
ệ ố ch a đ ư ượ ả ụ ả
ữ ế
ủ ế ủ ế ẫ ạ ụ ạ ờ
*Nguyên nhân ch y u c a nh ng h n ch nêu trên là: *Tăng tr ưở l ng, nh h ả ượ ả
ể
*Qu n lý xã h i còn nhi u b t c p, không theo k p s phát tri n kinh t
ộ ng tiêu c c đ n s phát tri n b n v ng xã h i. ộ ể v n tách r i m c tiêu và chính sách xã h i, ch y theo s ố ề ữ ị ự ng kinh t ưở ộ ự ế ự ấ ậ xã h i ộ ề ế
ộ
ệ
ệ
ự
ướ
ả
ả c. Gi ộ ủ ấ ướ ả c, c a ủ ệ
ộ
ế
ể
ả
ộ ể ế
ậ
ả
ch c xã h i, các doanh nghi p, i quy t vi c làm ệ i quy t ế ả i có kh năng lao đ ng, ộ c, ướ
ủ
ệ
*3. Liên h th c t ệ ự ế *- Trong gi i lao đ ng i quy t vi c làm cho ng ườ ả ế *Vi c làm là v n đ mang t m chi n l c qu c gia, đ m ố ế ượ ầ ề ấ b o cho s phát tri n kinh t i - xã h i c a đ t n ả ế ể ả quy t vi c làm là chính sách xã h i c b n c a Đ ng và ế ệ ộ ơ ả ủ Nhà n c ta, là trách nhi m c a Đ ng, Nhà n ủ ệ ướ các c p, các ngành, các t ổ ứ ấ c a m i ng i lao đ ng. Quan đi m gi ườ ỗ ủ c th ch hoá b ng pháp lu t: “Gi c a Đ ng đ ằ ượ ả ủ vi c làm, b o đ m cho m i ng ườ ọ ả ả ệ đ u có c h i có vi c làm là trách nhi m c a Nhà n ệ ơ ộ ề c a các doanh nghi p và toàn xã h i” ệ ủ
ộ
Theo đó, Đảng và Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, chương trình phát triển kinh tế xã hội có tác động trực tiếp đến việc tạo và giải quyết việc làm cho người lao động, coi giải quyết việc làm vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển như: Quyết định số 176/QĐHĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức sắp xếp lại lao động trong khu vực nhà nước; Quyết định số 120/QĐHĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 114 1992 về thành lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; Quyết định số 327/QĐ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; Chương trình giải quyết việc làm của các tổ chức đoàn thể như: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, hoạt động của trung tâm dạy nghề và xúc tiến việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm… đặc biệt là Nghị định số 370/HĐBT về quy chế đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giải quyết việc làm thông qua chương trình viện trợ nhân đạo của các nước: Cộng hoà Séc, Cộng hoà Slôvakia, Cộng hoà Liên bang Đức và Liên minh châu Âu (EU). Bằng những cố gắng nỗ lực của Đảng và Nhà nước, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, mỗi năm chúng ta đã giải quyết được việc làm cho 1,2 triệu người.
* Trong lãnh đạo thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo *Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã chú trọng xây dựng các nguồn lực cho xoá đói, giảm nghèo: nguồn lực về lao động và đất đai; nguồn lực về vốn; thực hiện chuyển giao công nghệ giúp đỡ hộ đói, nghèo tổ chức cuộc sống; thực hiện các chính sách xã hội khác đối với người đói, nghèo như hỗ trợ người nghèo về y tế, về giáo dục, khai trương Ngân hàng phục vụ người nghèo (nay là Ngân hàng chính sách xã hội).
*Tiếp đó, ngày 3171998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
135/1998/QĐTTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135). Phong trào xoá đói, giảm nghèo được đẩy mạnh với nhiều mô hình gia đình, thôn, ình xã hội hoá hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, mô hình “một mái nhà, một bể nước, một con bò”, mô hìbản, xã, huyện xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả đã được nhân rộng như: mô hình tín dụng tiết kiệm, mô hnh dạy nghề ngắn hạn miễn phí, mô hình liên thông xuất khẩu lao động…,
* Trong lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công *Pháp lệnh sửa đổi năm 2005 còn bổ sung chế độ mai táng phí đối
với một số đối tượng có công hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng; bổ sung chế độ đối với người có công sau khi chết thân nhân của họ tiếp tục được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng không phụ thuộc tuổi đời; thân nhân hai liệt sĩ được hưởng trợ cấp hưởng một khoản trợ cấp; bổ sung chế độ đối với bố mẹ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được nuôi dưỡng; bổ sung chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí đối với người hoạt động kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp một lần; quy định người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người có công với cách mạng.
*Ngày 2662006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2006/NĐ CP, theo đó, ngoài chế độ trợ cấp, người hoạt động kháng chiến còn được hưởng các ưu đãi khác như bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình…, con đẻ của họ được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.