Bm huyt trị nhức đầu
Đau đầu là bệnh thường gặp bất kỳ độ tuổi nào, không phải lúc nào
cũng cần thiết phải dùng thuốc. Sau đây là cách xoa bóp các huyệt giúp giảm đau
ở đầu và vùng mặt.
Thừa tương: chính giữa hõm dưới môi dưới. Chủ trị: lác, lệch miệng-mắt,
sưng mặt, sưng răng, đau răng, chảy dãi.
Địa thương: cách mép 4 phân. Chủ trị: méo mồm – mắt, chảy dãi.
Nhân trung: trên hốc nhân trung 1/3. Chtrị: méo mồm-mắt, chảy dãi,
ngạt mũi.
Nghinh hương: phía ngoài cánh mũi khoảng 5 cm, giữa hốc mũi và môi.
Chủ trị: ngạt mũi, viêm mũi, méo mồm-mắt, mặt bị ngứa, bị sưng.
Tbạch: chtrị đau ngứa trong bệnh mắt đỏ, mộng mắt, méo mồm mắt,
nhức đầu, choáng váng.
Thanh minh: phía trên mắt một phân. Chủ trị: đau mắt đỏ, chảy nước mắt
khi gặp gió, ngứa khóe mắt, mắt hoa.
Tán trúc: đầu lông mày, phía trên khuông mắt. Chủ trị: nhìn không rõ, chảy
nước mắt, mắt mm méo lệch.
Ngư yêu: giữa lông mày. Chtrị: đau mắt đỏ, sụp mi, đau xương đầu lông
mày.
Ty trúc không: chhõm đuôi lông mày. Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, đau
mắt đỏ, đau răng, động kinh.
Ấn đường: giữa hai lông mày. Ch trị: nhức đầu, choáng váng, chảy máu
cam, tr con bị kinh phong.
Giác tôn: phía sau vành tai. Chủ trị: sưng tai, mộng mắt, đau răng, khô môi,
cứng cổ.
Nhĩ môn: phía trước tai, trong chỗ lõm ven xương hàm. Chủ trì: tai ù, điếc,
đau răng.
Thích cung: dưới dái tai, chỗ lõm khi há miệng. Chủ trì: tai ù, tai điếc.
H quan: giữa chỗ hõm giữa xương gò má xương hàm. Chủ trị: đau
răng, tai ù, tai điếc, méo mồm, nhai khó khăn.
Giáp xa: chhõm nm ngang n trên trước xương m, khi cắn chặt
răng cơ hàm nổi rõ lên. Chtrị méo mồm, sưng má, đau răng, không nói ra lời.
Đại nghinh: trước xương m một tấc ba phân khi cắn răng sẽ thấy nổi lên.
Chủ trị: bị cấm khẩu, sưng má, đau răng.
Thái dương: điểm giao giữa đuôi lông mày khoé mắt ngoài. Chtrị đau
đầu.