
Ngư yêu: giữa lông mày. Chủ trị: đau mắt đỏ, sụp mi, đau xương đầu lông
mày.
Ty trúc không: chỗ hõm đuôi lông mày. Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, đau
mắt đỏ, đau răng, động kinh.
Ấn đường: ở giữa hai lông mày. Chủ trị: nhức đầu, choáng váng, chảy máu
cam, trẻ con bị kinh phong.
Giác tôn: phía sau vành tai. Chủ trị: sưng tai, mộng mắt, đau răng, khô môi,
cứng cổ.
Nhĩ môn: phía trước tai, trong chỗ lõm ven xương hàm. Chủ trì: tai ù, điếc,
đau răng.
Thích cung: dưới dái tai, chỗ lõm khi há miệng. Chủ trì: tai ù, tai điếc.
Hạ quan: giữa chỗ hõm giữa xương gò má và xương hàm. Chủ trị: đau
răng, tai ù, tai điếc, méo mồm, nhai khó khăn.
Giáp xa: chỗ hõm nằm ngang bên trên má trước xương hàm, khi cắn chặt
răng cơ hàm nổi rõ lên. Chủ trị méo mồm, sưng má, đau răng, không nói ra lời.
Đại nghinh: trước xương hàm một tấc ba phân khi cắn răng sẽ thấy nổi lên.
Chủ trị: bị cấm khẩu, sưng má, đau răng.